MỤC LỤC
1 Thông tin về đơn vị. 3
2 Trích lược dựán. 4
3 Báo cáo tóm tắt. 4
4 Giới thiệu và bối cảnh. 7
4.1 Mục tiêu của dựán:. 7
4.2 Phương pháp tiếp cận và chiến lược. 7
5 Tiến độdựán. 8
5.1 Những điểm đáng chú ý. 8
5.2 Lợi ích cho đối tượng quy mô chăn nuôi nhỏ. 11
5.3 Xây dựng năng lực. 12
5.4 Quảng bá. 12
5.5 Quản lý Dựán. 13
6 Các vấn đềliên quan. 13
6.1 Môi trường. 13
6.2 Các vấn đềvềgiới và xã hội. 14
7 Các vấn đềthực hiện và tính bền vững của dựán. 14
7.1 Những khó khăn và trởngại. 14
7.2 Giải pháp. 15
7.3 Tính bền vững. 15
8 Các bước then chốt tiếp theo. 16
9 Kết luận. 16
10 Tuyên bốcủa dựán. 19
11 Tiến độdựán theo mục tiêu, kết quả, hoạt động và đầu tưcủa dựán. 22
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tăng cường năng lực giám sát và khống chế bệnh Lở mồm long móng trên gia súc và heo góp phần tăng cường an toàn sinh học cho quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự án. Các chương trình giám sát, xác định kiểu gien, type huyết thanh
của các dòng LMLM trên thực địa đang tiến hành sẽ tiếp tục cải thiện hiệu
quả của chiến lược tiêm phòng tại Việt Nam. Việc này sẽ tiếp tục mang lại
lợi ích kinh tế cho hộ chăn nuôi nhỏ nhờ việc giảm thất thoát do bò và lợn bị
bệnh. Cán bộ Cục Thú y, thú y viên của huyện và người chăn nuôi đã có thêm
kiến thức và hiểu rõ tầm quan trọng của việc lựa chọn vắc-xin có thành phần
phù hợp nhất thì sẽ cải thiện được hiệu quả tiêm phòng và đạt được mục tiêu
lâu dài trong kiểm soát bệnh LMLM ở Việt Nam.
11
5.3 Xây dựng năng lực
Dự án đã xây dựng thành công năng lực chẩn đoán bệnh LMLM đảm
bảo chất lượng tại Việt Nam. Đặc biệt cả hai cơ quan RAHO 6 và NCVD đã
xây dựng được các năng lực chẩn đoán bệnh LMLM đảm bảo chất lượng một
cách toàn diện và đã được xem là phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM tại
Việt Nam. Ngoài ra RAHO 6 và NCDV cũng đã phát triển các kỹ năng phân
lập vi-rút, nuôi cấy tế bào, làm xét nghiệm trung hòa vi-rút, và khả năng xác
định kiểu gien , các khả năng này sẽ tiếp tục sữ dụng để xác định tính chất của
virus hiện trường. Ở tầm quốc gia, tất cả các phòng thí nghiệm hợp tác đã xây
dựng được năng lực xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA để chẩn đoán bệnh
LMLM và giám sát huyết thanh thường kỳ.
Để đạt các mục tiêu lâu dài, việc đào tạo và tập huấn các thú y viên cơ
sở về thu thập dữ liệu và mẫu bệnh phẩm là rất quan trọng trong xây dựng
năng lực. Rõ ràng là phương pháp tiếp cận phối hợp từ ‘phòng thí nghiệm ra
thực địa’ và từ ‘thực địa vào phòng thí nghiệm’ là trọng tâm trong kiểm soát
bệnh LMLM trên thực địa. Hiệu quả của hướng tiếp cận này đã được chứng
minh bằng sự thành công ở phía nam Việt Nam, nơi mà sự thống nhất và liên
kết hai chiều chặt chẽ giữa ‘phòng thí nghiệm và thực địa’ đã cho kết quả ,
làm tăng cả về số lượng và chất lượng của mẫu bệnh phẩm thu thập và gửi về
phòng thí nghiệm từ đó cho phép kiểm soát bệnh LMLM trên thực địa có hiệu
quả cao.
Dự án đã xây dựng được mô hình kiểm soát LMLM với sự thành công
như thấy ở phía nam Việt Nam, một ví dụ điển hình cho các phòng thí nghiệm
vùng khác cũng như trong cả khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên dự án cũng
nêu lên một số yếu điểm khách quan trong quá trình chuẩn bị cho việc thực
hiện chương trình giám sát LMLM quốc gia ở Việt Nam.
5.4 Quảng bá
Dự án CARD AusAID đã được quảng bá rộng rãi tại Việt Nam,
Ôxtrâylia và quốc tế và ghi nhận thành tựu đạt được trong việc kiểm soát
bệnh LMLM tại Việt Nam. LMLM là bệnh dịch quan trọng tại Việt Nam, và
nằm trong chiến lược quan trọng của Ôxtrâylia, các nước Đông Nam Á láng
giềng cũng như trên toàn thế giới. Thành tựu của dự án CARD AusAID này
và các dự án ACIAR khác trước đây trong khu vực cho thấy phương pháp tiếp
cận thực hiện và phát triển năng lực LMLM hiệu quả cao của AAHL được coi
như ‘tiêu chuẩn vàng’ trong điều tra và kiểm soát LMLM ở Đông Nam Á. Dự
án đã được quảng bá trên báo chí tại Ôxtrâylia và trong các bản tin bao gồm
12
các bản tin SEAFMD và trên internet. Các thành tựu của dự án đã được báo
cáo tại:
Cuộc họp OIE/SEAFMD 2008, 2010
EU FMD 2008
WAVLD 2007, 2009
Các cuộc họp của nhóm làm việc tại thượng lưu và hạ lưu khu vực
Mê-kông.
5.5 Quản lý Dự án
Nhìn chung, AAHL đã bám sát mục tiêu dự án và hỗ trợ các yêu cầu
từ phía các đối tác Việt Nam. Tuy nhiên có sự chậm trễ trong đợt thu thập
mẫu cuối mà chủ yếu là do nguồn cung cấp vắc-xin bị gián đoạn. Đặc biệt
việc thu thập mẫu bệnh phẩm ở phía Bắc và miền Trung Việt Nam đã gặp
gián đoạn do các cán bộ thú y đã phải ưu tiên để ứng phó với dịch cúm gia
cầm và tai xanh.
Tuy nhiên, việc quản lý và thực hiện chẩn đoán và kiểm soát bệnh
LMLM đã có hiệu quả cao đặc biệt ở phía nam. Nhìn chung, Cục Thú y luôn
hợp tác gửi học viên kịp thời. Sự hợp tác và thực hiện các hoạt động thực địa
được cải thiện trong suốt dự án tại hầu hết các tỉnh dự án. Các cố vấn khoa
học AAHL đã tư vấn, bồi dưỡng các cán bộ giỏi và nhiệt huyết của các phòng
thí nghiệm vùng dẫn đến sự thống nhất, liên kết và xác định đường lối rõ
ràng.
Phòng thí nghiệm hợp tác chủ trì tại Việt Nam (RAHO 6) đi tiên
phòng trong mô hình phối hợp từ ‘phòng thí nghiệm ra thực địa’ và từ ‘thực
địa vào phòng thí nghiệm’ và mang lại kết quả tốt trong kiểm soát bệnh
LMLM trên thực địa tại Việt Nam. Ngoài ra, do là phòng thí nghiệm tham
chiếu LMLM, RAHO 6 tiếp tục tổ chức các hoạt động đào tạo, hỗ trợ và cung
cấp vật tư chẩn đoán cho các phòng thí nghiệm hợp tác khác.
6 Các vấn đề liên quan
6.1 Môi trường
Không có tác động môi trường bất lợi nào được ghi nhận do các hoạt
động dự án. Nhìn rộng ra có thể thấy trước công tác chăn nuôi heo và bò sẽ
trở nên hiệu quả hơn nhờ việc giảm thú nuôi bị chết và giảm số ổ dịch
LMLM, cùng với lợi ích về mặt môi trường qua việc sử dụng các nguồn lực
hiệu quả hơn.
13
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Việc xây dựng và ứng dụng thành công các xét nghiệm chẩn đoán mới
đã cải thiện năng lực của các phòng thí nghiệm chẩn đoán cấp vùng và tỉnh
trong việc đánh giá chính xác và nhanh chóng các ổ dịch LMLM, cho phép có
các biện pháp thích hợp và nhanh chóng kiểm soát dịch bệnh trên thực địa.
Những lợi ích rõ rệt vẫn tiếp tục tăng lên trong các vòng giám sát huyết thanh
tiếp sau, trong việc xác định đặc tính của vi-rút, lựa chọn vắc-xin trên cơ sở
khoa học. Đối tượng hưởng lợi của dự án này sẽ là cả các trang trại lớn và nhỏ
và đặc biệt là các hộ chăn nuôi nhỏ do vật nuôi và thu nhập của họ sẽ được
bảo đảm nhờ công tác chẩn đoán , kiểm soát, quản lý dịch bệnh tốt hơn. Về
khía cạnh giới, do phụ nữ nông thôn là người chăn nuôi chính do đó họ chính
là những đối tượng hưởng lợi chủ yếu.
7 Những vấn đề thực hiện và tính bền vững của dự án
7.1 Vấn đề và tồn tại
Trong suốt dự án cán bộ thực địa và cán bộ Cục Thú y thường xuyên
phải chia sẻ thời gian cho việc điều tra và kiểm soát dịch cúm gia cầm & tai
xanh tại Việt Nam. Việc này đã ảnh hưởng đến thời gian của các cán bộ này
giành cho dự án, dẫn đến việc không thu thập được đủ mẫu và dữ liệu và gây
ra những giới hạn trong giám sát huyết thanh tại các tỉnh miền Bắc và miền
Trung.
Hoạt động ban đầu của dự án trên thực địa đã nêu bật nhu cầu đào tạo
thêm cho thú y viên cơ sở về các kỹ thuật điều tra dịch bệnh mà chủ yếu là kỹ
thuật thu thập mẫu và dữ liệu. Mặc dù công tác này đã tiến hành ở một số nơi,
cải thiện được việc thu thập mẫu bệnh phẩm và dữ liệu trong suốt dự án, ở
một số nơi khác đây vẫn là vấn đề khó giải quyết và ảnh hưởng đến việc thực
hiện các mục tiêu của dự án ở cấp độ quốc gia. Các đối tác đã quan tâm nhiều
hơn về sự cần thiết phải đào tạo với qui mô lớn hơn cho các thú y viên cơ sở
và các nguồn lực đi kèm để đảm bảo việc thu thập mẫu, dữ liệu và gửi cho
phòng thí nghiệm được tốt hơn để góp phần kiểm soát LMLM ở Việt Nam.
Đào tạo các cán bộ Cục Thú y về phân tích dữ liệu và dịch tễ học cũng là lĩnh
vực cần thiết đầu tư trong tương lai. Điều này có thể đạt được qua việc tăng
cường phối hợp giữa các tổ chức tài trợ đang hoạt động tại Việt Nam.
14
7.2 Một số lựa chọn
Chính phủ Việt Nam đang xem xét việc tăng cường hỗ trợ cho Cục
Thú y và đã tăng kinh phí cho chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm (AI) và có thể sẽ
có động thái tương tự cho chẩn đoán bệnh LMLM. Do đó tăng cường phối
hợp và điều phối các hoạt động là vấn đề trọng tâm cần cân nhắc bởi các
trang thiết bị mới đầu tư cho chẩn đoán bệnh cúm gia cầm cũng có thể được
dùng cho công tác chẩn đoán bệnh nói chung bao gồm cả bệnh LMLM. Ngoài
ra cần cân nhắc việc đầu tư , nên chú trọng vào đào tạo và trang bị cho thú y
viên cơ sở và các cán bộ có liên quan về các kỹ năng điều tra bệnh chung hơn
là chỉ tập trung vào mỗi cúm gia cầm độc lực cao.
7.3 Tính bền vững
Các phòng thí nghiệm của Cục Thú y được chính phủ cũng như các tổ
chức nước ngoài tài trợ trong chiến dịch cúm gia cầm để cải thiện cơ sở vật
chất phòng thí nghiệm.
RAHO 6 tự tin với vai trò phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM và đã
thực hiện các hoạt động chuyển giao công nghệ và đào tạo cho các phòng thí
nghiệm vùng khác. Đặc biệt, RAHO 6 là một điển hình cho các phòng thí
nghiệm vùng khác cũng như trong mạng lưới thú y rộng khắp Việt Nam ở các
khía cạnh xây dựng và thực hiện thành công các chiến lược chẩn đoán, giám
sát và kiểm soát bệnh LMLM trên thực địa.
Cán bộ Cục Thú y tiếp nhận những thông tin mới rất nhanh và năng
động trong việc ứng dụng cũng như thể hiện rõ mong muốn làm tốt công tác
của họ. Điều này thấy rõ ở tính chuyên nghiệp, quyết đoán và có động lực của
cán bộ RAHO 6 qua các thành tựu họ đạt được trong dự án.
Dự án đã ứng dụng phương pháp tiếp cận chuyển giao công nghệ và
xây dựng năng lực đã được đánh giá và thử nghiệm của AAHL. Phương pháp
tiếp cận này khởi động bằng hoạt động trình diễn và đào tạo tại AAHL, tiếp
theo là cung ứng vật tư tham chiếu và các qui trình hoạt động cho học viên
thực hiện tại các phòng thí nghiệm của họ. Sau đó tư vấn của AAHL thường
xuyên đến thăm và tư vấn tại chính phòng thí nghiệm đó để hỗ trợ, khuyến
khích, đánh giá và giải quyết vấn đề tại chỗ.
Việc xây dựng năng lực chẩn đoán bệnh LMLM đảm bảo chất lượng
có hiệu quả, đặc biệt là ở RAHO 6 và NCVD đã chứng minh tính bền vững
15
của dự án thể hiện ở việc cả 2 phòng thí nghiệm đã được ghi nhận là phòng
thí nghiệm tham chiếu LMLM của Việt Nam. Ví dụ, việc RAHO 6 đã sản
xuất kháng nguyên để thử nghiệm tại phòng thí nghiệm cũng như cung cấp
cho các phòng thí nghiệm vùng khác thử nghiệm chứng tỏ rõ ràng năng lực
và khả năng hiện tại cũng như tính bền vững trong tương lai. Hơn nữa RAHO
6 cũng đã bắt đầu tự tổ chức được các khóa đào tạo về chẩn đoán bệnh
LMLM và chuyển giao công nghệ cho các phòng thí nghiệm khác ở Việt Nam
mà không cần có sự tham gia của AAHL. Dự án này chỉ là một trong số hàng
loạt các dự án do AusAID và ACIAR tài trợ đã thành công. Các dự án này đã
kết nối AAHL với các phòng thí nghiệm ở Việt Nam và Đông Nam Á. Tất cả
các phòng thí nghiệm này đã được duy trì bền vững.
8 Các bước then chốt tiếp theo
Dự án đã hoàn thành mục tiêu đề ra tại Việt Nam với sự thành công
đáng kể ở phía nam Việt Nam. Một trong những bài học chủ yếu rút ra trong
quá trình thực hiện dự án là việc gửi mẫu bệnh phẩm kịp thời về phòng thí
nghiệm kèm theo các thông tin thực địa đầy đủ và chính xác. Trong khi cán
bộ phòng thí nghiệm đã quen với việc ghi chép chính xác kết quả xét nghiệm
còn các dữ liệu liên quan tại thực địa và hồ sơ tiêm phòng vẫn chưa được ghi
nhận đầy đủ.
Việc áp dụng các biểu mẫu để thu thập dữ liệu đã cải thiện việc thu
thập dữ liệu, quản lý và gửi mẫu về phòng thí nghiệm trong suốt dự án. Tuy
nhiên việc tiếp tục đào tạo, hỗ trợ cho thú y viên cơ sở , tăng cường sự thống
nhất và hợp tác của các hoạt động từ ‘phòng thí nghiệm ra thực địa’ và từ
‘thực địa vào phòng thí nghiệm’ là rất quan trọng trong sự thành công của các
biện pháp kiểm soát bệnh LMLM ở cấp độ quốc gia.
9 Kết luận
Dự án đã thực hiện được các mục tiêu chẩn đoán, giám sát và kiểm
soát bệnh LMLM qua việc xây dựng thành công năng lực chẩn đoán và thực
hiện các xét nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM đảm bảo chất lượng ở các cấp độ
vùng và quốc gia của Việt Nam. Cụ thể là phòng thí nghiệm RAHO 6 và
NCVD đã được ghi nhận là phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM và có năng
lực chẩn đoán LMLM đảm bảo chất lượng, phân lập vi-rút, xác định type
huyết thanh và khả năng xác định kiểu gien của các dòng vi-rút LMLM trên
thực địa. Ở cấp độ quốc gia, RAHO 4, RAHO 7 và NAVETCO cũng đã có
khả năng thực hiện xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể và kháng nguyên
16
LMLM, củng cố khả năng chẩn đoán LMLM trong mạng lưới thú y của Việt
Nam. Dự án cũng đã giúp cho Cục Thú y có thêm thông tin và quan tâm hơn
nữa đối với những yêu cầu về hậu cần và kỹ năng của nhân viên thú y cơ sở
nhằm bảo đảm hiệu quả cho chương trình kiểm soát bệnh LMLM. Dự án cũng
đã xây dựng các dữ liệu cơ bản liên quan đến tỷ lệ tiêm phòng và các type
huyết thanh của virus LMLM đang lưu hành tại Việt Nam.
Về khía cạnh giám sát bệnh LMLM, khả năng xét nghiệm huyết thanh
bằng ELISA đã giúp thực hiện được giám sát sau tiêm phòng, điều tra hiệu
quả tiêm phòng và chương trình giám sát đang tiến hành đã cho thấy sự cải
thiện liên tục về tỷ lệ tiêm phòng trên thực địa. Đây là thành tựu đặc biệt quan
trọng bởi giá mua vắc-xin LMLM là đắt và chiếm chi phí chính trong kiểm
soát bệnh LMLM ở Việt nam. Dự án đã cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục
thực hiện chương trình giám sát huyết thanh sau tiêm phòng để đạt được kết
quả tiêm phòng tốt hơn và đảm bảo hiệu quả tương xứng với chi phí đầu tư
cho chương trình tiêm phòng LMLM tại Việt Nam.
Đặc biệt trong kiểm soát bệnh LMLM, việc xác định được type huyết
thanh và kiểu gien của các dòng vi-rút LMLM trên thực địa đã cung cấp các
cơ sở khoa học cho phép đánh giá về sự lưu hành và nguy cơ đối với các
type huyết thanh của vi-rút LMLM ở tùng vùng khác nhau. Điều này cũng đã
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các khuyến cáo cho Cục Thú y, thú y
viên cơ sở, và người chăn nuôi trong việc lựa chọn loại vắc-xin LMLM phù
hợp nhất để sử dụng trên thực địa. Phương pháp tiếp cận này đã có hiệu quả
rõ rệt , góp phần làm giảm liên tục số ổ dịch LMLM mới trong thòi gian thực
hiện dự án, đặc biệt là các tỉnh phía nam với gần 100 ổ dịch LMLM xảy ra
trong năm 2007, không có ổ dịch nào xảy ra trong năm 2008, có 03 ổ dịch
trong năm 2009 và chỉ có 01 ổ dịch được ghi nhận trong năm 2010, tính đến
thòi điểm báo cáo.
Trong suốt thời gian thực hiện dự án cả chất lượng dữ liệu thực địa và
chất lượng của mẫu gửi xét nghiệm đều được cải thiện liên tục. Tuy nhiên
ngay từ giai đoạn đầu, dự án đã chỉ ra công tác quan trọng trong kiểm soát
bệnh LMLM là cần có sự hợp tác, hỗ trợ và liên lạc chặt chẽ hơn giữa cán bộ
phòng thí nghiệm và cán bộ thực địa. Ở những nơi mà các vấn đề này đã được
chú trọng thì các hoạt động có hiệu quả rõ ràng. Ví dụ, sự thành công của
RAHO 6 trong xây năng lực xét nghiệm và đảm bảo chất lượng của phòng thí
nghiệm là động lực thúc đẩy công tác đào tạo và tập huấn thú y viên cơ sở để
thực hiện các mục tiêu của dự án, và kết quả là việc quản lý bệnh LMLM trên
thực địa có hiệu quả. Cụ thể, sự liên lạc, hỗ trợ và hợp tác hai chiều giữa
phòng thí nghiệm của cơ quan RAHO 6 và thú y viên cơ sở đã tạo điều kiện
17
cho các hoạt động chẩn đoán, giám sát và kiểm soát bệnh đạt hiệu quả cao
hơn ở các tỉnh phía nam . Phòng Dịch tễ của RAHO 6 đã chủ động tham gia
và đào tạo thú y viên các cấp của các chi cục và phương pháp tiếp cận này
được cho rằng sẽ tiếp tục thành công ở các đơn vị khác một khi các nguồn lực
đã được chuẩn bị đầy đủ và cán bộ thực địa đã được đào tạo.
Về phía đối tác Ôxtrâylia, dự án đã thành công lớn, các chuyên viên
của AAHL có cơ hội tiếp cận kinh nghiệm thực tế trong chẩn đoán và kiểm
soát bệnh LMLM. Đặc biệt dự án cũng củng cố thêm hiệu quả của các xét
nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM của AAHL và năng lực của chuyên viên
trong kế hoạch sẳn sàng đối phó với bệnh LMLM tại Ôxtrâylia.
LỜI CẢM ƠN
Dự án cảm ơn các tổ chức, cá nhân sau đã tham gia dự án
RAHO 6- TP. Hồ Chí Minh:
Bs.Đồng Mạnh Hòa, Bs.Ngô Thanh Long, Ths.Nguyễn Trúc Hà, Ths.Phạm
Phong Vũ, Bs.Lý Hoài Vũ, Bs.Nguyễn Thanh Phương, Bs.Nguyễn Thanh
Phong.
NCVD -HÀ NỘI:
Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Tô Long Thành, Ngô Thu Hương, Mai
Thùy Dương, Đỗ Thị Hoa.
RAHO 7- CẦN THƠ:
Nguyễn Bá Thành, Trương Thị Kim Dung
RAHO 4- ĐÀ NẴNG:
Trần Văn Quân, Nguyễn Thị Mỹ Phương
NAVETCO-TP. Hồ Chí Minh:
Nguyễn Xuân Hạnh, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Lam Hương, Văn Phúc
CỤC THÚ Y:
Bùi Quang Anh, Hoàng Văn Năm, Đỗ Hữu Dũng
CÁC CHI CỤC THÚ Y
Lãnh đạo và cán bộ của các Chi cục thú y Kiên Giang, An Giang,Đồng Tháp,
Long An, Tây Ninh, Bình Phước, Kontum, Quảng Nam và Lạng Sơn
18
AAHL:
Chris Morrissy, Lynda Wright, Debbie Eagles, Winsome Goff, Cathy
Williams, Darren Schafer, Tony Pye, Axel Colling, Shane Riddell, Jennifer
McEachern, Jef Hammond, Susan Juzva, Wendy Ha, Meng Yu, Linfa Wang,
Ian Pritchard, Michael Johnson, & Peter Daniels
SEAFMD, GF TADs, AusAID, và các dự án khác
10 Tuyên bố của dự án
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Dự án CARD: Lở mồm long móng – Tăng cường năng lực giám sát bệnh Lở
mồm long móng.
Dự án CARD số: 072/04VIE
Chúng tôi cùng ký tên dưới đây và tuyên bố đã chuyển giao các nguồn
lực sau để thực hiện dự án.
1. NGUỒN NHÂN LỰC
Danh sách nhân lực đối tác Ôxtrâylia
Tên Số ngày làm việc tại Việt Nam
Số ngày làm việc
tại Ôxtrâylia
Số chuyến công
tác tới Việt Nam
Chris Morrissy 57 30 5
Peter Daniels 26 2 2
Lynda Wright 43 40 3
Darren Schafer 10 20 1
Jef Hammond 10 10 1
Catherine Williams 10 25 1
Shane Riddell 10 35 1
Peter Durr 5 2 1
Tony Pye 0 10 0
Debbie Eagles 15 20 2
Tổng cộng 186 194 17
19
Danh sách nhân lực đối tác Việt Nam
Tên Số tuần làm việc
Cơ Quan Thú Y vùng VI (RAHO6)
Bs. Đồng Mạnh Hòa 30
Bs. Ngô Thanh Long 30
ThS.Nguyễn Trúc Hà 24
Bs. Lý Hoài Vũ 12
Bs. Phạm Phong Vũ 30
Bs. Đổ Xuân Biểu 12
Bs. Nguyễn Thanh Phương 30
Bs. Nguyễn Ngô M. Triết 24
TT Chẩn Đoán Thú y Trung Ương (NCVD)
Ts. Tô Long Thành 18
Ts. Nguyễn Thu Hà 24
ThS. Nguyễn Tùng 24
Cơ Quan Thú Y vùng IV (RAHO4)
Bs. Trần Văn Quân 18
Bs. Lê Thanh Quang 24
Bs.Nguyễn Thị Mỹ Phương 24
Cơ Quan Thú Y vùng VII (RAHO7)
Ts. Nguyễn Bá Thành 18
ThS. Trương Thị Kim Dung 24
Bs. Trần Quốc Phong 24
NAVETCO
TS. Trần Xuân Hạnh 18
ThS. Nguyễn Thu Hồng 24
Kỹ sư Nguyến Văn Hùng 24
20
Thiết bị và dịch vụ Kinh phí (AU$)
Kính hiển vi đảo chiều 4.000
Pipet 5.000
Máy ly tâm ống nhỏ 3.000
Máy tính xách tay 4.000
Nguyên liệu (năm 1, 2, 3) 12.000
Thu thập mẫu (năm 1, 2, 3) 26.265
Vật tư cho sinh học phân tử (năm 1, 2, 3) 18.000
Vật liệu tiêu hao PTN (năm 1, 2, 3) 12.000
Cước vận chuyển (năm 1, 2, 3) 21.000
Xét nghiệm ELISA (năm 1, 2, 3) 9.000
Tổng cộng 114.265
Đại diện cơ quan Việt Nam
TS. Nguyễn Xuân Bình
(Chủ trì dự án phía Việt Nam)
Người làm chứng
Ngô Thanh Long
(Giám đốc Trung tâm chẩn đoán Thú y)
Đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ
Chris Morrissy
(Chủ trì dự án phía Ôxtrâylia)
Người làm chứng
3. CHUYỂN GIAO THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC
2. THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Chứng nhận các thiết bị đã được chuyển giao cho cơ quan chủ trì phía
Việt Nam.
21
11 Tiến độ dự án theo mục tiêu, kết quả, hoạt động và đầu tư của dự án
Tên dự án: CARD FMD (072/04VIE)
Đơn vị chủ trì phía Việt Nam: Trung Tâm Thú Y Vùng 6 (RAHO 6)
Đề xuất Báo cáo tiến độ
Mô tả Thông tin yêu cầu Nội dung thực hiện Giả thuyết Thông tin báo cáo
MỤC TIÊU
1.
Nhằm thiết lập một mạng lưới
phòng thí nghiệm (PTN) chẩn
đoán và kiểm soát LMLM hiệu
quả thông qua việc chuẩn bị sẵn
sàng các nguồn lực và đào tạo
nhân viên các phương pháp xét
nghiệm và kiến thức đảm bảo
chất lượng cần thiết. (Mục tiêu
1.2.2, 2.1.1 & chiến lược 1).
Lấy và gửi mẫu về PTN.
Xét nghiệm mẫu và phản
hồi các kết quả cho thú y
viên cơ sở và trang trại.
Công nghệ sẽ được
các PTN tiếp nhận.
Các dữ liệu chính
xác được thu thập
từ các trại. Rủi ro
thấp
Bốn PTN tham gia dự án đã lập thành một
mạng lưới, họ đã áp dụng các kỹ thuật
chẩn đoán LMLM và ứng dụng các kỹ
thuật này trong chẩn đoán các bệnh khác
như tai xanh, đậu dê.
Dự án đã giúp phát triển hợp tác giữa các
phòng thí nghiệm của Cục Thú y đặc biệt
là giữa phòng thí nghiệm của Hà Nội và
thành phố HCM.
Đào tạo theo hệ thống đảm bảo chất lượng
đã được tiến hành tại AAHL và sau đó
tiếp tục thực hiện ở các PTN thành viên.
Đã hoàn thành.
1.1 Đào tạo thú y viên cơ sở điều tra
phát dịch để điều tra các ca bệnh
LMLM ở các trại, bao gồm cả
Lấy và gửi mẫu về PTN
cùng hồ sơ bệnh phẩm và
trang trại.
Các dữ liệu chính
xác được thu thập
từ các trại. Rủi ro
Tiến hành đào tạo thú y viên cơ sở tại
miền Bắc, Trung và Nam Việt Nam về thu
thập mẫu và dữ liệu và kỹ thuật giám sát
22
việc lưu giữ hồ sơ, có chiến lược
lấy mẫu và thu thập thông tin.
thấp
huyết thanh. Các kỹ năng này có thể áp
dụng để giám sát bệnh nói chung và ứng
phó phát dịch.
Tiếp tục đào tạo cán bộ dịch tễ của Cục
Thú y, đặc biệt là RAHO 6 về đánh giá
thu thập dữ liệu tại AAHL hàng năm trong
suốt dự án.
Đã hoàn thành.
1.2 Phát triển kỹ thuật ELISA của
AAHL cho các PTN tham gia dự
án.
Ứng dụng các xét nghiệm
chẩn đoán. Đạt kiểm soát
đảm bảo chất lượng. Có
bảng kiểm soát chất
lượng nội bộ cho các xét
nghiệm, đạt kết quả
chính xác trong kỳ thử
nghiệm thành thạo độc
lập do AAHL tổ chức.
Có kết quả xét nghiệm
Công nghệ sẽ được
các PTN tiếp nhận.
Rủi ro thấp
Đào tạo kỹ thuật ELISA đã được thực
hiện vào giai đoạn đầu dự án, đã chuyển
giao vật liệu trong suốt dự án. Các phòng
thí nghiệm đã áp dụng kỹ thuật ELISA để
xét nghiệm các mẫu giám sát huyết thanh.
PTN RAHO 6 đã tự sản xuất được kháng
nguyên và sử dụng trong ELISA LMLM.
Xét nghiệm thành thạo đã được tiến hành
để chứng minh các PTN đã thực hiện xét
nghiệm chính xác và đạt kết quả đúng.
Đã hoàn thành.
1.3 Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy tế
bào tại RAHO 6, xây dựng một
tập hợp các dòng vi-rút LMLM
của các ca bệnh LMLM thu được
Các dòng vi-rút phát triển
tốt bằng nuôi cấy tế bào.
Các kỹ thuật nuôi
cấy tế bào được duy
trì tại RAHO 6. Rủi
ro thấp.
Đã tiến hành đào tạo tại AAHL, chuyển
giao tế bào cho RAHO 6. Tổ chức thêm
đào tạo tại TP HCM và Hà Nội, hai đơn vị
này hiện nay đang ứng dụng nuôi cấy tế
23
từ các trại.
bào cho LMLM và các bệnh dịch khác.
TP HCM và Hà Nội đã sử dụng nuôi cấy
tế bào để phân lập vi-rút LMLM từ thực
địa dùng cho xác định kiểu gien. TP HCM
cũng sử dụng nuôi cấy tế bào để sản xuất
kháng nguyên ELISA.
Đã hoàn thành.
1.4 RAHO 6 và AAHL sử dụng kỹ
thuật phân tử để đánh giá các
huyết thanh LMLM lưu hành
Có các dữ liệu trình tự
gien.
PTN tiếp nhận công
nghệ.
Rủi ro thấp
Thu thập bệnh phẩm LMLM. Đã chuyển
giao công nghệ phân tử LMLM và ứng
dụng để gửi mẫu cDNA tới AAHL, và
ứng dụng trong xét nghiệm PCR phát hiện
vi-rút LMLM trong mẫu thực địa. Đã thực
hiện đào tạo kỹ thuật phân tử và giải trình
tự tại AAHL.
Đã giải trình tự được khoảng 120 dòng
LMLM. AAHL, WRL và RAHO 6 cùng
phối hợp phân tích dữ liệu trình tự gien
các dòng LMLM ở Việt Nam và so sánh
với các trình tự gien ở các nước khác.
Cung cấp dữ liệu trình tự gien cho
SEAFMD/OIE.
Đã hoàn thành.
1.5 Phát triển nuôi cấy tế bào cho
NCVD để chẩn đoán LMLM
Thực hiện nuôi cấy tế
bào tại NCVD
PTN tiếp nhận công
nghệ.
Thực hiện đào tạo. NCVD đã thiết lập
được kỹ thuật nuôi cấy tế bào.
24
R Đã hoàn thành. ủi ro thấp
1.6 Liên hệ chặt chẽ với AAHL để
tiếp tục cung ứng các nguyên liệu
chẩn đoán
Các nguyên liệu chẩn
đoán được sử dụng
thường nhật trong chẩn
đoán.
Nguyên liệu có sẵn.
Rủi ro thấp
RAHO 6 đã sản xuất được kháng nguyên
cho ELISA từ các dòng vi-rút tại Việt
Nam để sử dụng trong xác định huyết
thanh (kháng nguyên) và xét nghiệm LP
ELISA phát hiện kháng thể.
Xét nghiệm ELISA sử dụng kháng nguyên
do Việt Nam sản xuất đã được đánh giá
hiệu lực. AAHL tiếp tục hỗ trợ các PTN
nguyên liệu chẩn đoán. Các PTN cũng có
nguồn ngân sách hàng năm cho nguyên
liệu chẩn đoán LMLM.
Đã hoàn thành.
2 Cung cấp dữ liệu chính xác để
giải thích sự thất bại của tiêm
phòng kiểm soát LMLM và phát
triển các chiến lược sử dụng vắc-
xin mới có hiệu quả. (Mục tiêu
1.2.2, 2.1.1 & chiến lược 1)
Nộp báo cáo dự án cho
Cục thú y và AusAID.
Tổ chức họp lấy ý kiến
tại các tỉnh.
Đáp ứng các mục
tiêu dự án. Rủi ro
thấp.
Cải thiện thu thập dữ liệu thực địa nhờ cố
gắng của cán hộ dịch tễ TP.HCM.
Dữ liệu nghiên cứu dịch tễ học phân tử đã
cung cấp các thông tin giá trị về các kiểu
huyết thanh của vi-rút LMLM lưu hành tại
Việt Nam. Các nghiên cứu đang tiến hành
là rất cần thiết cho điều tra sâu hơn vấn đề
thất bại vắc-xin.
Đã hoàn thành.
25
2.1 Tổ chức hội thảo tập huấn và
truyền tải thông tin cho người
chăn nuôi và các thú y viên cơ sở,
chú trọng biện pháp phòng
chống, điều tra bệnh và thu thập
mẫu bệnh phẩm LMLM.
Thu và gửi mẫu bệnh
phẩm về PTN có kèm
theo phiếu gửi bệnh
phẩm và hồ sơ trại.
Thu thập các dữ
liệu chính xác từ
các trại. Rủi ro
thấp.
Thực hiện đào tạo thú y viên cơ sở và cán
bộ PTN tại miền Bắc, Trung và Nam Việt
Nam. Phản hồi kết quả giám sát huyết
thanh cho các thú y viên cơ sở. Tiếp tục tổ
chức đào tạo để cải thiện việc thu thập dữ
liệu.
Đã hoàn thành.
2.2 Thiết lập những vùng thí điểm
trong từng tỉnh
Thu và gửi mẫu bệnh
phẩm về PTN có kèm
theo phiếu gửi bệnh
phẩm và hồ sơ trại.
Cục Thú y đạt thỏa
thuận với người
chăn nuôi tham
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MS11_Bao cao hoan thanh du an.pdf