Như vậy ta thấy công ty có một nguồn lực tài chính vững mạnh và có qui mô lớn. Số vốn của Công ty năm 2003 có giảm so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 thì đã tăng lên khá nhiều và hiện nay vốn của công ty là 1524,726 tỷ đồng. Đây là một số vốn lớn mà không phải một doanh nghiệp Nhà nước nào cũng có được. Các nguồn vốn cân đối đầu tư vào tài sản cố định phù hợp, chính điều đó giúp cho công ty ngày càng phát triển.
Từ tỷ trọng vốn chủ sở hữu/nợ phải trải qua các năm cho thấy doanh nghiệp sử dụng nợ ngày càng nhiều. Tốc độ tăng của nợ nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Điều đó cũng cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp tốt hơn. Tuy nhiên việc tăng sử dụng nợ lại có mặt hạn chế đó là làm giảm các khả năng thanh toán của công ty.
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh của toàn công ty.
2.2.1Ban giám đốc gồm:
-Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý công ty, phụ trách chung về mọi mặt hoạt động của toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp về công tác tổ chức, tài chính kế toán, xuất khẩu lao động của công ty,theo dõi chỉ đạo các chi nhánh,thay mặt công ty thực hiện nhiệm vụ đối ngoại.
-Hai phó giám đốc:
Một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh.
Một phó giám đốc công ty kiêm giám đốc xí nghiệp tàu vì xí nghiệp tàu là đơn vị quan trọng nhất của công ty.
Hai phó giám đốc giúp tổng giám đốc theo dõi công tác thi đua,tổ chức quần chúng, đoàn thể, công đoàn,phụ nữ, đoàn thanh niên.
2.2.2.Phòng hành chính tổng hợp:
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng giúp việc Giám đốc công ty quản lý, điều hành công tác hành chính tổng hợp của công ty, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của bộ máy điều hành công ty.
2.2.3. Phòng tổ chức nhân sự:
Phòng tổ chức nhân sự có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý điều hành công tác tổ chức, nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ và công tác bảo vệ, quân sự, an toàn lao động trong toàn Công ty.
2.2.4. Phòng thương mại:
Phòng thương mại có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác thương mại của Công ty.
2.2.5. Phòng kinh tế - kế hoạch:
Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý, đIều hành công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu tư, đổi mới thiết bị và xây dựng cơ bản.
2.2.6. Phòng tài chính- kế toán:
Phòng tài chính- kế toán có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý điều hành công tác tài chính, kế toán của công ty.Theo dõi thu chi, công nợ với khách hàng, lập sổ sách chứng từ, hoá đơn hàng hoá dịch vụ.
Các đơn vị trưc thuộc, giám đốc, phó giám đốc và các phần hành kế toán cũng có nhiệm vụ và chức năng tương tự.
3. Mối quan hệ giữa PTSC với Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các cấp chính quyền địa phương
Tổng công ty có các quyền đối với Công ty như sau:
Uỷ nhiệm cho Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty phù hợp với điều lệ của Công ty được Tổng công ty phê chuẩn. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng công ty về hoạt động của Công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh cán bộ trong bộ máy quản lý Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty theo sự phân cấp của Tổng công ty .
Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết toán tài chính, qui định mức trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi ở Công ty theo qui chế tài chính của Công ty.
Trích một phần quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo qui chế tài chính Tổng công ty để thành lập các quỹ tập trung của Tổng công ty dùng vào mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư ở các đơn vị thành viên.
Phê duyệt các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, thu hồi một phần vốn, chuyển nhợng cổ phần thuộc quyền quản lý của Tổng công ty do Công ty đang nắm giữ.
Điều hoà các nguồn tài chính, kể cả ngoại tệ giữa các đơn vị thành viên nhằm sử dụng vốn có hiệu quả nhất trong toàn Tổng công ty, trên nguyên tắc phải đảm bảo cho tổng tài sản của Công ty bị rút bớt vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn điều lệ đẵ đăng ký của Công ty.
Điều phối nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ chung của Tổng công ty và đảm bảo việc quản lý thống nhất theo qui hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực cho toàn Tổng công ty.
Phê duyệt kế hoạch lao động, các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống điều kiện lao động cho các cán bộ công nhân viên của Công ty.
Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh của Công ty theo chiến lược phát triển chung của Tổng công ty.
Phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trong đó qui định sự phân cấp cho Giám đốc công ty về: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; Tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng (vay, cho vay, mua bán chậm trả); Mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các công ty cổ phần; Mua bán bản quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ; Tham gia các đơn vị liên doanh, các hiệp hội kinh tế; Những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của Công ty theo qui định của luật doanh nghiệp Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động của Công ty và yêu cầu Công ty báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương các cấp với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ và có trách nhiệm chấp hành các qui định hành chính, các nghĩa vụ đối với chính quyền, địa phương theo pháp luật; đồng thời chiu sự quản lý của chính quyền địa phương các cấp với tư cách là các cơ quan được chính phủ phân cấp thực hiện một số quyền sở hữu với doanh nghiệp Nhà nước.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ
1. Đặc điểm về nguồn vốn và tài sản của PTSC:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành dầu khí- một ngành đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để có thể đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại, do vậy Công ty hiện có một nguồn vốn lớn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính trong sản xuất, kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp Nhà nước, các luật khác và qui chế tài chính của Tổng Công ty. Vốn điều lệ của Công ty căn cứ theo kết quả kiểm kê tài sản do Công ty trực tiếp quản lý và các nguồn vốn khác được Tổng Công ty giao. Vốn của Công ty gồm: vốn do Công ty trực tiếp quản lý; vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác, trong đó có các liên doanh. Phần lợi nhuận sau thuế được sử dụng vào việc bổ sung vốn theo qui chế tài chính của Tổng công ty.
Mỗi khi có sự tăng hoặc giảm vốn, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố số vốn của Công ty đã được điều chỉnh.
Công ty được thành lập và sử dụng các quỹ để đảm bảo cho quá trình phát triển của Công ty đạt hiêụ quả cao. Các quỹ của Công ty được thành lập theo qui chế tài chính của Tổng công ty bao gồm:
Quỹ đầu tư phát triển: được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích lợi nhuận theo qui định của Bộ tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp và các nguồn khác.
Quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ tài chính. Các mức trích lập, trích nộp cụ thể cho các quỹ nói trên và việc sử dụng các quỹ này được thực hiện theo qui chế tài chính của Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của Công ty, kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác. Công ty chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty và các cam kết tài chính khác nếu có. Công ty thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc Công ty.
Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Công ty với những đối tác bên ngoài Công ty phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Mức tín dụng tương đương với 15% vốn điều lệ trở xuống cho 1 lần vay do Công ty cân nhắc và quyết định sau đó báo cáo Tổng giám đốc Tổng Công ty.
Mức tín dụng tương đương với 15% vốn điều lệ trở lên cho 1 lần vay và mọi khoản vay (trừ vay vốn lưu động) của đơn vị phải trình Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt.
Tình hình về tài sản và thu nhập của Công ty được thể hiện qua bảng sau
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002
Tỷ trọng (%)
2003
Tỷ trọng (%)
2004
Tỷ trọng (%)
A. Tài sản
1064
100
1021
100
1524
100
- TSLĐ
604
56,79
699
68,41
594
39,01
- TSCĐ
459
43,21
322
31,59
929
60,99
B. Nguồn vốn
1064
100
1021
100
1524
100
- Nợ phải trả
477
44,86
541
53,01
936
61,44
- Vốn chủ sở hữu
586
55,14
480
46,99
587
38,56
C. VCSH/Nợ phải trả
1,229
0,886
0,627
( Nguồn: phòng tài chính- kế toán)
Như vậy ta thấy công ty có một nguồn lực tài chính vững mạnh và có qui mô lớn. Số vốn của Công ty năm 2003 có giảm so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 thì đã tăng lên khá nhiều và hiện nay vốn của công ty là 1524,726 tỷ đồng. Đây là một số vốn lớn mà không phải một doanh nghiệp Nhà nước nào cũng có được. Các nguồn vốn cân đối đầu tư vào tài sản cố định phù hợp, chính điều đó giúp cho công ty ngày càng phát triển.
Từ tỷ trọng vốn chủ sở hữu/nợ phải trải qua các năm cho thấy doanh nghiệp sử dụng nợ ngày càng nhiều. Tốc độ tăng của nợ nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Điều đó cũng cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp tốt hơn. Tuy nhiên việc tăng sử dụng nợ lại có mặt hạn chế đó là làm giảm các khả năng thanh toán của công ty.
Trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, năm 2003 tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao nhất là 68,41%. Ngược lại, năm 2003 tài sản cố định lại chiếm tỷ trọng thấp nhất trong 3 năm, chỉ chiếm 31,58% trong tổng tài sản. Năm 2002 là năm mà công ty có sự cân đối nhất giữa tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định (tài sản lưu động chiếm 56,79% còn tài sản cố định chiếm 43,21% tổng tài sản). Năm 2004 công ty có sự tăng mạnh tài sản cố định. Nguyên nhân là do doanh nghiệp mua thêm nhiều thiết bị, công cụ, tàu thuyền để phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Năm 2004 tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản chiếm tới 60,99% và do vậy tỷ trọng tài sản lưu động chỉ còn chiếm 39,01%, thấp nhất trong 3 năm. Việc tăng tài sản cố định cũng là nguyên nhân làm tăng tổng tài sản của công ty vào năm 2004. Điều này một lần nữa cho thấy quy mô lớn của công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Đối với cơ cấu nguồn vốn của công ty thì tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ở 2 năm 2002 và 2003 là khá đều nhau. Năm 2002 tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn là 44,86% và 55,14% còn năm 2003 tỷ trọng này là 53,01% và 46,99%. Sang năm 2004 thì tỷ trọng nợ phải trả tăng cao, chiếm 61,44% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do trong năm này công ty tăng sử dụng tài sản cố định nên công ty phải tăng cường huy động vốn bằng cách sử dụng nợ vay.
2.Kết luận:
Trong 3 năm (2002 – 2004) nhìn chung tình hình tài chính của công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí tương đối ổn định. Điều đó thể hiện những cố gắng của Công ty trong quá trình hoạt động của mình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ DOANH THU
Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty
Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động kinh doanh dịch vụ
Bảng phân tích dưới đây xem xét tình hình thực hiện lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính và mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần (doanh thu thuần được coi là gốc). Qua bảng phân tích này, ta sẽ thấy được cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng giá vốn, chi phí và lợi nhuận.
Bảng 8: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số TĐ
% DT
Số TĐ
% DT
Số TĐ
% DT
- Tổng doanh thu
2038222
102,14
2348324
101,84
2914112
100
- Doanh thu thuần
1995529
100
2305917
100
2914109
100
- Giá vốn hàng bán
1822075
91,31
2055849
89,16
2662169
91,35
- Lãi gộp
173453
8,69
250067
10,84
251940
8,65
- Chi phí QLDN
19806
0,99
34496
1,49
26109
0,89
- LNTT
129949
6,51
182996
7,94
195402
6,71
- Thuế TNDN
38524
1,93
52490
2,28
71162
2,44
- LNST
91424
4,58
130505
5,66
124239
4,26
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Nhìn vào bảng ta thấy, trong năm 2000, 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm tới 91,31 đồng, lãi gộp là 8,69 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 0,99 đồng, lợi nhuận sau thuế là 4,58 đồng.
Năm 2001 hiệu quả đạt cao hơn, trong 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm ít hơn là 89,16 đồng, lãi gộp nhiều hơn là 10,84 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên là 1,49 đồng và lợi nhuận sau thuế tăng lên là 5,66 đồng. Như vậy là trong năm 2001 công ty đã giảm giá vốn hàng bán kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng. Tuy nhiên về chi phí quản lý doanh nghiệp thì vẫn tăng. Công ty cần phải giảm chi phí này xuống bởi vì chi phí này có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận.
Sang năm 2002 thì trong 100 đồng doanh thu thuần có tới 91,35 đồng giá vốn hàng bán tăng 2,19 đồng so với năm 2001 dẫn tới lãi gộp giảm đi 2,19 đồng nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp tuy có giảm 0,6 đồng nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với khoản giá vốn hàng bán tăng thêm. Do đó, khoản lợi nhuận trước thuế giảm đi 1,23 đồng và lợi nhuận sau thuế giảm là 1,4 đồng.
Nhìn chung tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong 100 đồng doanh thu thuần tương đối ổn định và có phần giảm đi. Điều này có phần làm tăng mức lợi nhuận của công ty và là một ưu điểm mà công ty cần phải phát huy, quan tâm quản lý chặt chẽ khoản chi phí này có kế hoạch lập và phân bổ dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty với mức doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh ta xét cơ cấu doanh thu. Về cơ cấu doanh thu của công ty có :
Bảng 9: Phân tích cơ cấu doanh thu của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Loại hình dịch vụ
2000
2001
2002
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Tổng cộng
2038222
100
2348324
100
2914112
100
1. Dịch vụ tàu thuyền PTSC
284572
13,96
321054
13,67
332928
11,43
2. Dịch vụ tàu thuyền thuê ngoàI
291123
14,28
306522
13,05
344065
11,81
3. Dịch vụ đại lý tàu biển
3999
0,19
4013
0,17
4378
0,15
4. Dịch vụ căn cứ dầu khí
86055
4,22
85775
3,65
94068
3,23
5. Dịch vụ lao động
37689
1,85
38996
1,66
40227
1,34
6. Dịch vụ kinh doanh nhiên liệu
169685
8,33
186685
7,95
190792
6,55
7. Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị
185363
9,09
196501
8,37
210184
7,21
8. Dịch vụ cơ khí sửa chữa
5012
0,25
5411
0,23
5819
0,19
9. Dịch vụ SXKD nước khoáng
8215
0,40
10515
0,45
9832
0,34
10. Dịch vụ khách sạn
2150
0,011
2231
0,09
2663
0,091
11. Dịch vụ các dự án
942323
46,23
1132662
48,23
1396804
47,93
12. Dịch vụ khác tại các đơn vị
22036
1,08
57959
2,47
82345
2,83
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng phân tích cơ cấu doanh thu ta nhận thấy: năm 2000 doanh thu chủ yếu là doanh thu từ dịch vụ các dự án (chiếm 46,23% tổng doanh thu), dịch vụ tàu thuyền thuê ngoài (chiếm 18.67%) và dịch vụ tàu thuyền PTSC (chiếm 11.43% tổng doanh thu). Còn các dịch vụ khác như: dịch vụ khách sạn, dịch vụ nước khoáng, dịch vụ cơ khí sửa chữa chiếm tỷ trọng quá thấp (chỉ chiếm lần lượt là: 0,011%, 0,4%, 0,25%) so với tổng doanh thu mặc dù những dịch vụ này rất có tiềm năng phát triển. Đây cũng là một việc công ty cần giải quyết trong hướng đi sắp tới.
Nhìn chung doanh thu của các loại hình dịch vụ đều tăng nhưng với tốc độ không đều nhau làm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng đều tăng lên dẫn đến lợi nhuận tăng lên. Tuy nhiên, nếu tất cả các loại hình dịch vụ của công ty đều tăng với tốc độ tăng giống nhau thì lợi nhuận của công ty còn tăng nhiều hơn.
Năm 2001 và 2002 doanh thu của công ty tăng cũng chủ yếu là do tăng doanh thu của dịch vụ ác dự án, dịch vụ tàu thuyền PTSC và dịch vụ tàu thuyền thuê ngoài.
Năm 2001 doanh thu từ dịch vụ các dự án rất cao, chiếm tỷ trọng là 48,23% tức là còn cao hơn năm 2000. Có sự tăng giảm tỷ trọng ở các dịch vụ khác nhưng mức tăng giảm là không quá nhiều.
Năm 2002 doanh thu từ các dịch vụ quan trọng đem lại nhiều doanh thu nhất cho công ty slại giảm đi như: doanh thu từ dịch vụ các dự án giảm xuống chỉ còn chiếm 47,93%, doanh thu từ dịch vụ tàu thuyền PTSC giảm, chiếm 11,43% và doanh thu từ dịch vụ tàu thuyền thuê ngoài cũng giảm xuống chiếm 47,93% trong tổng doanh thu của toàn công ty. Còn các dịch vụ khác thì lại có xu hướng tăng về tỷ trọng doanh thu nhưng mức tăng là không nhiều.
Doanh thu từ những dịch vụ như: dịch vụ tàu thuyền PTSC, dịch vụ tàu thuyền thuê ngoài, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ căn cứ dầu khí, dịch vụ lao động, dịch vụ kinh doanh nhiên liệu, dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị và dịch vụ cơ khí sửa chữa là những dịch vụ mà trong 3 năm doanh thu bị giảm dần. Tuy nhiên, tỷ trọng của những dịch vụ này vẫn cao trong tổng doanh thu.
Như vậy ta có thể thấy là các dịch vụ phục vụ cho những lĩnh vực liên quan đến dầu khí vẫn được công ty quan tâm nhiều hơn và do vậy nó đem lại nhiều doanh thu hơn còn các dịch vụ khác như: dịch vụ sản xuất kinh doanh nước khoáng, dịch vụ khách sạn, dịch vụ lao động, dịch vụ cơ khí sửa chữa…không được quan tâm nhiều lắm. Điều này cũng đúng bởi vì công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí là một công ty thuộc ngành dầu khí nhưng công ty cũng nên quan tâm hơn nữa đến các loại hình dịch vụ khác bởi vì các loại hình dịch vụ kia nếu được khai thác một cách triệt để thì cũng sẽ mang lại cho công ty một nguồn doanh thu rất lớn.
Cùng với việc phân tích kết cấu doanh thu, ta cũng cần phân tích kết cấu chi phí của công ty để từ đó xác định trong tổng chi phí kinh doanh thì chi phí nào chiếm tỷ trọng cao nhất và có ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận của công ty. Trên cơ sở đó có những biện pháp cụ thể để giảm chi phí.
Bảng 10: Chi tiết về chi phí trực tiếp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số TĐ
%DT
Số TĐ
% DT
Số TĐ
% DT
Tổng doanh thu
2038222
100
2348324
100
2914112
100
Tổng chi phí
60990
55062
41612
Chi phí trả CNV
33514
1,64
30612
1,69
25015
0,86
Chi phí KHTSCĐ
15525
0,76
10658
0,79
8654
0,29
Chi phí DV mua ngoài
4201
0,21
5201
0,22
5511
0,19
Chi phí bằng tiền khác
7750
0,38
8591
0,37
2432
0,08
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Như vậy các khoản mục chi phí của công ty nói chung không có sự thay đổi đáng kể đều giữ tỷ trọng ngang bằng nhau trong 3 năm. Điều này thể hiện công ty đã có hiệu quả trong việc phấn đấu giữ cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý.
Để hiểu rõ thêm về những thay đổi của tổng chi phí ta sẽ xem xét cơ cấu từng khoản mục trong tổng chi phí của công ty.
Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và phụ cấp theo lương của toàn thể công nhân viên trong công ty, các khoản bảo hiểm xã hội trích theo lương. Năm 2000 khoản mục chi phí này chỉ chiếm 1,64% trong tổng doanh thu cả năm nhưng đến năm 2001 thì khoản mục này đã tăng lên chiếm 1,69% và đến năm 2002 lại giảm chỉ còn 0,93% tổng doanh thu.
Nhìn chung, chi phí nhân công là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn đòi hỏi công ty phải giữ mức cơ cấu hợp lý không để mức chi phí này tăng đột biến trong khi doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng không nhiều.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn của tất cả các loại tài sản cố định trong công ty. Trong 3 năm công ty có chi phí khấu hao TSCĐ giảm dần. Điều này thể hiện công ty đã quan tâm nhiều tới khoản mục chi phí này.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Trong 3 năm tỷ trọng khoản mục chi phí này không có biến động lớn đã thể hiện công ty cố gắng giữ vững cơ cấu này để đảm bảo cho khoản chi phí dịch vụ mua ngoài không tăng nhanh hoặc vượt trội quá so với doanh thu.
Các chi phí bằng tiền khác: Trong 3 năm khoản mục chi phí này có sự tăng giảm nhưng đã tăng giảm cùng nhịp độ với tổng doanh thu. Năm 2000 khoản mục chi phí này là 0,38% tổng doanh thu. Sang đến năm 2001 và 2002 thì khoản mục chi phí này thay đổi, chỉ chiếm 0,37% và chỉ còn 0,05% tổng doanh thu.
*Chi phí lãi vay ngân hàng
Đây là một khoản chi phí lớn, thường xuyên của công ty do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm 38,56% tổng nguồn vốn tương đương là 587863 triệu đồng, nên công ty phải thường xuyên vay ngắn hạn ngân hàng.
Bảng 11 : Chi phí lãi vay ngân hàng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh 01/00
So sánh 02/01
Số TĐ
%
Số TĐ
%
LãI vay ngắn hạn NH
3403
10665
14180
7262
213,4
3415
32,96
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán
Cùng với sự tăng lên của số liệu vay ngân hàng thì tiền lãi vay cũng tăng lên qua các năm. Tốc độ tăng của tiền vay năm 2001 so với năm 2000 tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001. Năm 2001, công ty đã tăng mức vay ngắn hạn ngân hàng lên rất nhiều, tăng đến 7262 triệu đồng tức là gần 213,4% so với năm 2000. Đây là khoản chi phí tăng nhanh nhất trong tất cả các khoản chi phí kể cả 3 năm. Sang đến năm 2002 thì chi phí này tăng ít hơn, 3415 triệu đồng tương ứng là 32,96% nhưng vẫn là tăng nhiều bởi vì con số này được tính so với năm 2001.
Chi phí lãi vay ngân hàng tăng lên thì lợi nhuận thu được sẽ giảm xuống. Thông qua tình hình trên ta thấy công ty gặp khó khăn về vốn lưu động. Công ty cần giải quyết tình trạng này thì mới góp phần giảm chi phí kinh doanh.
*Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 12: Chi phí bán hàng và quản lý
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh 01/00
So sánh 02/01
Số TĐ
%
Số TĐ
%
Chi phí bán hàng
41184
29566
15503
-11618
28,21
-14063
47,56
Chi phí QLDN
19816
34496
26109
14680
74,08
-8387
24,31
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Nhìn vào bảng 12 ta thấy chi phí bán hàng của công ty ngày một giảm đặc biệt là năm 2002 chi phí này giảm 14063 triệu đồng tương ứng là 47,56%. Điều này cho thấy công ty đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Tuy nhiên trong khi chi phí bán hàng của công ty giảm dần thì ngược lại, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên. Năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên rất nhiều, tăng 14680 triệu tương ứng là tới 74,08%. Một con số rất lớn mà công ty cần phải quan tâm. Năm 2002 chi phí này có giảm đi là 8387 triệu đồng tương ứng là giảm 24,31% nhưng về giá trị thì vẫn còn rất lớn.
Như vậy mặc dù chi phí bán hàng của công ty đã giảm nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên do vậy mà chi phí chung của công ty có giảm nhưng giảm ít. Điều này là không tốt bởi vì chi phí có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận.
Sau khi xem xét chi tiết cơ cấu doanh thu và chi phí của công ty ta phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo coá kết quả kinh doanh để từ đó biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn – Chi phí – Chi phí
HĐSXKD thuần hàng bán bán hàng QLDN
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Do tổng doanh thu thay đổi: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu bán hàng có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại.
Theo số liệu, tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 565788 triệu đồng do vậy đã làm cho lợi nhuận tăng lên 565788 triệu đồng.
Do chiết khấu: đã làm giảm lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 của công ty một lượng 216,01 triệu đồng.
Do giá vốn hàng bán thay đổi: giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng chủ yếuảnh hưởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hang tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy, giá vốn hàng bán năm 2002 tăng so với năm 2001 làm lợi nhuận giảm đi một lượng là 606320 triệu đồng.
Do thuế tiêu thụ: thuế tiêu thụ là loại thuế gián thu tính cho người tiêu dùng nhưng lại làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là nhân tố khách quan do Nhà nước qui định. Năm 2002, công ty không phảI nộp thuế tiêu thụ nên so với năm 2001 lợi nhuận của công ty đã tăng là 42407 triệu đồng.
Do chi phí nghiệp vụ kinh doanh (chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp): so với năm 2001 thì chi phí nghiệp vụ kinh doanh của công ty đã giảm đi 13450 triệu đồng tức là làm tăng lợi nhuận 13450 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty:
-Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Do tổng doanh thu: + 565788 triệu đồng
Do thuế tiêu thụ đặc biệt + 42407 triệu đồng
Do chi phí nghiệp vụ kinh doanh + 13450 triệu đồng
+ 621645 triệu đồng
-Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Do chiết khấu - 216,01 triệu đồng
Do giá vốn hàng bán - 606320 triệu đồng
- 606536,01 triệu đồng
Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Những kết quả đạt được
Trong 3 năm gần đây, mặc dù trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nhưng bằng ý chí tự chủ cao, với quyết tâm của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đề ra. Mục tiêu lợi nhuận được tập thể ban lãnh đạo quán triệt coi đó là mục tiêu kinh tế hàng đầu trong hoạt động cuả công ty, điều kiện sống còn của bản thân doanh nghiệp, coi trọng và chú ý đặc biệt vai trò quan trọng của yếu tố này. Công ty đã từng bước lên kế hoạch và thực hiện hàng loạt các biện pháp có hiệu quả nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
Trong ba năm qua, về số tuyệt đối lợi nhuận của công ty tăng khá rõ nét, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn và các tỷ lệ về khả năng sinh lãi cũng có xu hướng tăng có lợi cho công ty.
Trong 3 năm từ 2000 đến 2002, doanh thu của công ty lần lượt là: 2038222 triệu đồng, 2348324 triệu đồng và 2914112 triệu đồng tương ứng với mức tăng số tuyệt đối là 310102 triệu đồng và 565788 triệu đồng.
Doanh thu của công ty tăng dẫn tới lợi nhuận của công ty cũng tăng trong 3 năm. Lợi nhuận trước thuế 3 năm là 129949 triệu đồng, 13050
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tại công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí.DOC