Phân loại theo tiêu thức địa lý, Hà Tây là thị trường trọng điểm của công ty xây dựng số 21-VINACONEX. ở thị trường này công ty đã dần chiếm lĩnh và trở thành một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao mà với năng lực của mình công ty có thể đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn, đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao. Nhưng là một công ty trực thuộc tỉnh, công ty còn nhiều hạn chế trong việc xâm nhập vào thị trường các khu vực khác, số lượng các công trình công ty nhận được đối với các thị trường đó là khá khiêm tốn, kể cả với các thị trường thuộc các vùng lân cận. Đây là một bài toán đặt ra nhiều thách thức cho công ty.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp giai đoạn I tại Công ty Xây dựng số 21 VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SK - 200
2
Nhật
2
0
1,2m3
III
Phương tiện vận tải
1
Ô tô MA25549
4
Nga
2
0
9T
2
Ô tô KPMA2256
2
Nga
6
0
12T
3
Ô tô KAMAZ 5511
2
Nga
2
0
10T
4
Ô tô IFA W50
3
Đức
0
6T
IV
Máy đòng cọc
1
KOBELCO 7045
2
Nhật
0
2,5 -5T
2
KOBELCO 110P
2
Nhật
0
2,5- 8T
V
Máy ép cọc thủy lực
1
EC 250 - 3
2
Việt
0
160- 250T
VI
Cầu Pháp
1
POTAIN MC85/P12A (H = 79,3m)
2
Pháp
0
60KW
2
WOLFF MAN135 EC(H =65m)
2
Đức
0
65KW
VII
Cầu thủy lực bánh xốp
1
TADANO TR250 RX (H = 33m)
2
Nhật
0
25T
2
TADANO TL500E (H = 43,8m)
2
Nhật
0
50T
VIII
Cầu bánh xích
1
HITACHI KH180 - 3 (H =40m)
2
Nga
0
50T
IX
Thiết bị làm đường, sàn nền
2
Nhật
0
1
Máy san DZ31 - 1T
2
Nhật
0
12,6T
2
Lu bánh lốp, sắt, rung SAKAE
6
Nhật
0
10T
3
Máy rải DEMAGBW 212D - 2
2
Nhật
0
12T
X
Máy trộn
1
Dung tích thùng trộn 250l
10
Nga, TQ
10
0
2
Dung tích thùng trộn 500l
4
Nga, TQ
4
0
2502
3
Dung tích thùng trộn 750l
2
Nga, TQ
2
0
5002
XI
Máy phát điện
7502
1
DENYODCA - 125PK
5
Nhật
5
0
125KVA
2
KOMATSU - 200K
3
Nhật
3
0
200KVA
XII
Máy hàn
1
Máy hàn tự phát
4
Nhật
4
0
250A
2
BW 11 ATCT
2
Nhật
2
0
300A
XIII
Máy cắt uốn thép các loại
6
Nhật
6
0
2,5KW
XIV
Máy bơm nước các loại
12
Nhật
12
0
5 - 20m3/n
XV
Máy dầm các loại
1
Đầm dùi 3m
12
Nhật
12
0
1,5KW
2
Đầm dùi 6 m
18
Nhật
18
0
1,5KW
3
Đầm bàn
12
Nhật
12
0
1,5KW
4
Đầm cóc
10
Nhật
10
0
2,5KW
XVI
Máy nén khí
5
Nhật
5
0
5CV
XVII
Cốp pha thép, giàn giáo, cây chống
1
Cốp pha thép
5
Nhật
5
0
2000m2
2
Giáo PAL
5
Nhật
5
0
1500m2
3
Cây chống kim loại LENEX
5
Nhật
5
0
1000m2
XVIII
Thiết bị đo đạc
2
Nhật
2
0
Dư bộ
XIX
Thiết bị kiểm tra
2
Nhật
2
0
đủ bộ
XX
Các máy móc dụng cụ cầm tay
40
Nhật
40
0
Mới
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty
I. Đặc điểm sản phẩm, thị trường, và đối thủ cạnh tranh chính của công ty
Đặc điểm sản phẩm chính của công ty.
Công ty xây đựng số 21- VICONEX, tiền thân là công ty xây đựng khu Nam được thành lập từ năm 1976 đến nay đã gần 30 năm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh vực như : Xây lắp, đầu tư, kinh doanh xuất_nhập khẩu, và khai thác vật liệu xây dựng. Nhưng trong những năm qua, do những điều kiện khách quan nên lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xây lắp các công trình xây dựng. Đó là lĩnh vực chính tạo nên thu nhập của công ty.
Trong những năm qua, Công ty chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng, các công trình giao thông , thuỷ lợi, và trạm điện, đường dây. Trong đó một số công trình trọng điểm có số vốn đầu tư cao như:
Công trình dân dụng: Phòng họp và nhà ăn tỉnh uỷ Hà Tây; kho lưu trữ UBND tỉnh;Sở giao thông tỉnh Hà Tây; toà án nhân dân tỉnh Hà Tây; siêu thị thương mại Hà Tây; Sở truyền tải điện Hà Nội; nhà điều hành khu công nghiệp Đài Tư; Toà nhà 14- Láng Hạ; khu chung cư cao tầng- Trung Hoà Nhân Chính, ...
Công trình công nghiệp: Nhà máy vỏ lon CROW- VINALINEX; nhà máy xi măng Sài Sơn, Nhà máy xi măng Tiên Sơn; công ty Sungeiway Hà Tây; nhà máy cơ khí thuỷ lợi Hà Nội; ...
Công trình giao thông:Đường 39A, 39B- Hưng Yên; Đường nội bộ khu công nghiệp Đài Tư; Cống hộp trên đường vành đai 3; đường du lịch Khoang Xanh- Ba Vì- Hà Tây; ...
Công trình thuỷ lợi: Kênh tưới phục vụ sản xuất huyện Thạch Thất - Hà Tây; Kênh tưới hợp tác xã Văn Phúc - Thường tín - Hà Tây; ...
Công trình cấp thoát nước: Nhà máy nước Hà Đông - cơ sở 1; nhà máy nước Hà Đông - cơ sở 2; nâng cấp cải tạo hệ thống cấp nước đường 21A- Hà Tây; cấp nước sạch và đường ống khu chuyên gia Sông Đà; ...
Công trình điện: trạm điện 220KV- Ba La- Hà Đông; trạm trộn bê tông thương phẩm - SUNGEIWAY;trạm điện nhà máy hoá chất Việt Trì; đường dây 10KV và các trạm biến áp Thành phố Vinh - Nghệ An; ...
Với hình ảnh một số công trình như hình bên:
Hâu hết các công trình do công ty đảm nhận đêù đạt tiêu chuẩn, trong đó có một số công trình được đánh giá là có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư, tạo uy tín cho công ty, giúp công ty có thể đảm nhận các công trình có giá trị khác.
Trong cơ chế mở của ngày nay, dường như yêu cầu, đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về sản phẩm cả về mỹ, kỹ thuật chất lượng, nhất là trong sản phẩm xây dựng. Điều đó đòi hỏi công ty còn cần phải có nỗ lực hơn nữa để có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt này, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của " người tiêu dùng".
Đặc điểm về thị trường công ty.
Trongcơ chế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trước hết phải có thị trường ổn định, đảm bảo công ăn việc làm. Được như vậy các chỉ tiêu khác mới có cơ sở để mà xác lập, phấn đấu đạt mục đích đề ra. Từ khi nhà nước ban hành quy chế đấu thầu trong đó có đấu thầu xây lắp thì việc tìm kíêm thị trường của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng càng trở nên gay gắt gấp bội. Việc tìm kiếm thị trường đã trở thành một bài toán nan giải đối với bất cứ một đơn vị xây lắp nào. Điều đó đòi hỏi công ty phải có định hướng đúng đắn , có sự tập trung chỉ đạo, sự mở rộng địa bàn, ngành nghề, liên doanh liên kết, phải có năng lực, uy tín , và kinh nghiệm trong quá trình xây lắp.
Đối với công ty xây dựng 21- VINACONEX, trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng phát triển thị trường và đạt được một số thành tựu đáng kể, dần chiếm lĩnh thị trường mà điển hình là Hà Tây sau tới các tỉnh lân cận.
Đối với thị trường địa phận Hà Tây, công ty là một trong những doanh nghiệp xây dựng chiếm được thị phần lớn, là một trong những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đủ năng lực thắng thầu và thi công những công trình có giá trị lớn, đòi hỏi về kỹ, mỹ thuật cao trong tỉnh. Có thể nói đây là thị trường trọng điểm mà công ty đang khai thác.
Đối với thị trường ngoài khu vực thị trường Hà Tây, công ty cũng đã, đang từng bước xâm nhập, chiếm lĩnh. Tuy số lượng công trình thi công trong khu vực này còn hạn chế song công ty cũng từng bước khẳng định mình qua các công trình thuộc các địa phận Hà Nội, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hưng Yên, Tuyên Quang,Vĩnh Phúc, ...
Trong những năm qua đất nước ta bắt đầu cho công cuộc đổi mới đất nước, nhu cầu đầu tư cho cơ sở vật chất hạ tầng vì vậy mà tăng lên rất cao. Đó là tiền đề cho công ty mở rộng thị trường và đạt được những thành tích như vậy.Trong thời gian tới, nhu cầu xây dựng trong cả nước nói chung và trong khu vực Hà Tây nói riêng vẫn tăng cao, đây là một thời cơ mà công ty có thể tận dụng, mở rộng thị trường, chiếm lĩnh không những thị trường khu vực Hà Tây mà còn dần chiếm lĩnh thị trường các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực phụ cận,( Đây là thị trường tiềm năng mà công ty có thể khai thác)
Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh chính của công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đững vững được trên thương trường, công ty không thể không tính tới các đối thủ cạnh tranh chính và tiềm năng của mình, bởi " biết người biết ta trăm trận trăm thắng".
Đối với công ty xây dựng số 21- VINACONEX, với thị trường trọng điểm là thị trường khu vực tỉnh Hà Tây, là một trong những công ty xây dựng có khả năng cạnh tranh cao trong thị trường này, tỷ trọng thị phần tương đối lớn. Tuy nhiên công ty phải chú trọng với hai đối thủ cạnh tranh chính là công ty xây dựng khu Bắc Hà Tây và công ty Sông đà 2 trực thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Còn các công ty xây dựng khác trong khu vưc tuy chưa có đủ năng lực cạnh tranh chính với công ty song cũng là đối thủ cạnh tranh mà công ty cần phải chú ý.
Trong xu thế phát triển như vũ bão của nền kinh tế, xây dựng đang trở thành một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, nên thật không ngạc nhiên khi hàng loạt các công ty xây dựng ra đời, trong đó có rất nhiều công ty tư nhân (với số vốn nhỏ nhưng rất năng động) và các công ty nước ngoài trong lĩnh vực xây lắp( xuất hiện với tu cách chi nhánh hoặc liên doanh liên kết) với số vốn lớn và tiềm lực cao.Sự xuất hiện của hàng loạt các công ty xây dựng này đã khiến cho canh tranh trong lĩnh vực xây dựng đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Chính vì vậy mà ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện giờ, công ty cũng phải xem xét các đối thủ tiềm năng trong tương lai này.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thành tựu.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn để xác định thế đứng của mình trong cơ chế thị trường, công ty vẫn có nhiều cố gắng vươn lên, tìm kiếm thị trường, đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình, tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động trong công ty và nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
Bảng 4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Giá trị sản lượng
15000
16500
18000
28000
Doanh thu
13756
15478
16369
20945
Lợi nhuận
1952
2120
2530
2650
Nộp ngân sách
317
401
450
467
Bảng 5: so sánh tình hình SXKD năm sau so với năm trước(1999-2002)
Chỉ tiêu
2000/1999
(%)
2001/2000
(%)
2002/2001
(%)
Sản lượng
110
109
156
doanh thu
113
106
128
lợi nhuận
109
119
105
Nộp ngân sách
126
112
104
Trong bốn năm 1999,2000,2001 và 2002 công ty đã có những thay đổi đáng kể, thu được những thành quả vượt bậc so với những năm trước đây. Hâu hết các chỉ tiêu đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước( Bảng trên). Đặc biệt năm 2002, với sự giúp đỡ của các ban ngành, của UBND tỉnh Hà Tây và đặc biệt là sự trợ giúp của sở xây dựng Hà Tây, cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được những kết quả to lớn; Công ty đã ký kết được các hợp đồng xây lắp quan trọng, có giá trị hàng tỷ đồng, như: Nhà ăn nhà nghỉ văn phòng tỉnh uỷ (1.172.745.902), nhà hành chính khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư (1.263. 845.000), hội truờng các phòng họp, hội thảo hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Hà Tây (1.080.763.000), nhà hàng khách sạn 149 Trần Phú (1.154.437.297), tuyến ống nước sạch trên đường 21A(2.046.934.000), .... Đư tổng giá trị xây lắp đạt hơn 28 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt hơn 20 tỷ đồng. Trong đó vẫn nổi lên là các công trình dân dụng, công trình giao thông và công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Cụ thể có số liệu như sau:
Năm 2002 số hợp đồng chuyển giao sang : 06
Số hợp đồng mới ký kết được : 61
Với tổng giá trị hợp đồng là 30,804 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đạt ra đầu năm là : 27 tỷ đồng, đạt 114%, vượt mức kế hoạch 14%
Giá trị sản lượng năm 2002 đạt: 28 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đầu năm là : 24 tỷ đồng, đạt 117%, vượt mức kế hoạch 17%
Giá trị doanh thu đạt 20,945 tỷ đồng, kế hoạch là 19 tỷ đồng, đạt 110%, tăng 10%
Lợi nhuận trước thuế đạt : 60 triệu đồng.
Lương bình quân đạt trên 600000đ/ người / tháng.
Phân tích đánh giá nguyên nhân.
Sự hỗ trợ của nhà nước.
Có được những kết quả như trên, trước hết đó là nhờ vào sự giúp đỡ chỉ đạo của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tây, Sở Xây dựng Hà Tây và các ban ngành khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty phải giải quyết rất nhiều các mối quan hệ; mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, mối quan hệ giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng làm ăn, ... nhưng trong đó không thể không kể đến mối quan hệ giữa công ty với các cấp chính quyền, với các ban, các ngành trong tỉnh,và ngoài tỉnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty được tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của công ty mình.
Sự phát triển các nguồn lực.
Nguồn nhân lực.
Hàng năm công ty luôn có chủ chương chính sách phát triển nguồn nhân lực thông tuyển chọn bổ xung nhân lực mới, tổ chức đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty; Đặc biệt là đối với các bộ trong phòng kinh doanh, các kỹ sư xây dựng, và các công nhân lành nghề.
Cụ thể trong năm 2002, tình hình lao động của công ty có biến động như sau:
Chuyển đi: 9 ; trong đó trình độ: đại học : 1, cao đẳng-trung cấp: 0, công nhân:5.
Chuyển về: 43; trong đó trình độ : đại học:18, cao đẳng-trung cấp: 12, bổ nhiệm và đề bạt: 02, Công nhân: 13.
( Đơn vị: người)
Do vậy tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 352 người; trong đó:
Trình độ sau đại học: 02 người.
Trình độ đại học : 46 người.
Trình độ cao đẳng, trung học : 33 người.
Đây chính là nguồn lực to lớn, là tiền đề tạo ra kết quả trong những năm qua dặc biệt là năm 2002, giữ vai trò quyết định trong việc đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Nguồn vật lực.
Trong đó đáng chú ý nhất là việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ trong thi công xây lắp, đưa năng suất lao động tăng cao, giảm chi phí xây dựng, nâng cao chất lượng công trình đưa vào sử dụng, tạo uy tín cho công ty, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong đấu thầu xây dựng.
Cụ thể tính đến ngày 31/12/2002 công ty đã bổ xung thêm các loại máy móc trang thiết bị như: máy trộn bê tông TH200( sản xuất: 2001, Trung Quốc); Giáo chống tổ hợp120m2(sản xuất :2002,Việt Nam); Giáo Minh Khai 1.35m; 1.73m (sản xuất: 2001,Việt Nam ) ... kết hợp với các trang thiết bị được đầu tư từ nguồn vốn tự bổ xung từ năm 1995 đến nay công ty đã có một hệ thống thiết bị xây dựng từ máy đào, máy ủi, các phương tiện vận tải, các loại máy cắt, máy trộn, máy ép thuỷ lực, máy hàn, máy điện, ... không những sản xuất tại Việt Nam mà còn được nhập khẩu chủ yếu từ các nước: Nhật, Nga, Trung Quốc, Pháp, Đức,... có đủ năng lực xây dựng các công trình lớn, nhỏ thuộc mọi loại hình công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, trạm điện, đường dây,.... Tạo điều kiện cho công ty thực hiện theo đúng hợp đồng về số lượng và chất lượng.
Sự mở rộng thị trường.
Trong những năm qua, đặc biệt là những năm gần đây, thị trường của công ty đã được mở rộng với số lượng công trình xây lắp ngày càng tăng. Cơ chế thị trường với đặc trưng tự do cạnh tranh của nó luôn đặt các doanh nghiệp trước những thách thức khôn lường nhưng đồng thời nó cũng luôn tạo ra những cơ hội cho những doanh nghiệp tích cực vươn lên nắm lấy thời cơ. Nó bắt buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, thích ứng theo nó, và đổi ngược lại nó sẽ tác động trở lại giúp các doạnh nghiệp , đưa các doạnh nghiệp đi lên với những bước mà ở cơ chế kế hoạch hoá tập trung doanh nghiệp không thể đạt được. Nó tạo ra những thời cơ , mà cụ thể ở đây, đó là nhu cầu , là “ cầu” cho tất cả các loại hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường, và đặc biệt là trong quá trình đổi mới của nước ta, “cầu” trên thị trường tăng lên đối với mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong đó tất nhiên có lĩnh vực xây dựng. Vì vậy mà trong những năm qua, thị trường của công ty đã ngày càng mở rộng, tạo công ăn việc làm cho toàn thể lao động trong công ty, là mấu chốt đạt được các thành quả công ty đạt được. Tuy cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thị trường rộng lớn nhưng tìm kiếm thị trường, tìm kiếmviệc làm cho người lao động lại vẫn là điều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ công ty, Ban giám đố công ty đã không quản khó khăn, luôn năng động, sáng tạo, quan hệ rộng, chỉ đạo cán bộ tham gia làm hồ sơ dự thầu nhiều công trình và đã có nhiều công trình trúng thầu với giá trị lớn. Đặc biệt là Phòng kinh doanh( với chức năng nhiệm vụ chính : tìm kiếm thị trường và tổ chức làm hồ sơ dự thầu), được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, tuy số cán bộ còn ít song trong năm 2002 đã làm hồ sơ dự thầu trên 15 công trình: Nhanh, gọn, đảm bảo chất lượng, thời gian giúp côn ty đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn có giá trị, đây là điều kiện tiên quyết để công ty đạt được các thành tích về doanh thu, lợi nhuận,... như trên.
2.4.Nguyên nhân khác.
Ngoài những nguyên nhân kể trên, có thể nói kết quả công ty đạt được trong những năm qua còn bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, trong đó một phần quan trọng là do cơ chế sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng minh bạch, bộ máy quản lý gọn nhẹ, ban lãnh đạo có thể quản lý, giám sát tới từng phân đội, nhanh chóng đưa kế hoạch kinh doanh tới từng cán bộ công nhân viên, giải quyết kịp thời những khó khăn vưóng mắc của đơn vị thi công, hoàn thành công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, nhanh chóng thu hồi vốn, quay vòng vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ...
Kết hợp với đi sâu đi sát tình hình sản xuất kinh doanh, trong những năm qua ban lãnh đạo công ty còn chủ chương khuyến khích cán bộ công nhân viên công ty hăng hái thi đưa lao động thông qua các chế độ lương, thưởng , bảo đảm công ăn việc làm cho công nhân, thực hiện đúng các chế độ chính sách về BHYT, BHXH, ... tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, hăng hái thi đua, sáng tạo, đóng góp một phần sức mình vào sự phát triển của công ty, tạo nên sức mạnh tổng hợp của một khối thống nhất: Công ty xây dựng số 21-VINACONEX đi lên vững mạnh và phát triển.
II. Tồn tại cần khắc phục.
Một số tồn tại
Hạn chế về thị trường.
Phân loại theo tiêu thức địa lý, Hà Tây là thị trường trọng điểm của công ty xây dựng số 21-VINACONEX. ở thị trường này công ty đã dần chiếm lĩnh và trở thành một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao mà với năng lực của mình công ty có thể đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn, đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao. Nhưng là một công ty trực thuộc tỉnh, công ty còn nhiều hạn chế trong việc xâm nhập vào thị trường các khu vực khác, số lượng các công trình công ty nhận được đối với các thị trường đó là khá khiêm tốn, kể cả với các thị trường thuộc các vùng lân cận. Đây là một bài toán đặt ra nhiều thách thức cho công ty.
1.2. Hạn chế về sản phẩm.
Số lượng các công trình lớn chưa nhiều.
Trong những năm qua, công ty đã nhận được nhiều công trình thi công xây lắp trong đó có những công trình có giá trị song điểm lại thì trong đó một phần lớn các công trình là công trình dân dụng, số lượng các công trình giao thông , thuỷ lợi, điện lực còn hạn chế. Mặt khác, tuy số lượng công trình có lớn nhưng số lương các công trình có gia trị lớn chưa nhiều, chủ yếu vẫn là các công trình vừa và nhỏ. Số các công trình có giá trị lớn phần lớn cũng chỉ đạt giá trị trên dưới một tỉ đồng. Vì vậy, giá trị sản lượng của công ty có tăng nhưng chưa cao. Đây là một vấn đề mà công ty cần phải quan tâm khắc phục.
Tiến độ thi công một số công trình còn chậm.
Tiến độ thi công một số công trình còn chậm là một điểm tồn tại nữa của công ty. Tuy phần lớn các công trình công ty thi công đều bàn giao đúng thời hạn theo yêu cầu ký kết trong hợp đồng, tạo uy tín cho công ty, nhưng với một số công trình, nhất là các công trình thi công ở xa trụ sở công ty thì lại thi công trì trệ, làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của công ty. Đây là một thực trạng công ty đã, đang khắc phục song vẫn tồn tại.
Nguyên nhân.
Vấn đề xúc tiến trong công ty chưa được chú trọng.
Nói về sản phẩm xây dựng, là nói đến một sản phẩm :
Có tính chất vật chất như sản phẩm ngành công nghiệp nhưng lại có tính chất đơn lẻ, riêng biệt. Mỗi công trình là một sản phẩm có đặc thù riêng, không có tính chất sản xuất đồng loạt như các loại sản xuất khác.
Có tính chất như một sản phẩm ngành dịch vụ, quá trình mua và bán diễn ra cùng một lúc.
Và đặc biệt, khác với các sản phẩm hàng hoá khác ( được sản xuất sau đó mới phân phối) sản phẩm xây dựng lại là một sản phẩm mà quá trình phân phối luôn đi trước quá trình sản xuất. “sản xuất” ở đâu “ tiêu dùng” luôn ở đó.
Vì vậy nói về thị trường cho sản phẩm xây dựng là nói thị trường mà trong đó sự mua -bán diễn ra trước khi sản phẩm ra đời vì vậy mà đòi hỏi của mỗi “ người tiêu dung” đối với “ nhà sản xuất” đó là việc đảm bảo sản phẩm đúng như yêu cầu đặt ra. Mặt khác quá trình mua-bán sản phẩm được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu( chính xác là đấu thầu xây lắp), do vậy nói đến thị trường cho doanh nghiệp là nói đến “ thắng thầu” , vì vậy mà đòi hỏi ở các doanh nghiệp đó là uy tín , năng lực, và đặc biệt là khả năng lập hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ chuyên làm về công tác thị trường và một đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên làm và có kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu, đảm bảo cho doanh nghiệp có hồ sơ dự thầu đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư.
Đối với công ty xây dựng số 21-VINACONEX thì đây lại là một điểm hạn chế. Tuy công ty có kinh nghiệm cao trong xây lắp các loại công trình, có uy tín trong tỉnh nhà nhưng lại thiếu các cán bộ tiếp thị, những cán bộ lập hồ sơ dự thầu có kinh nghiệm, làm cho hình ảnh về công ty và hồ sơ dự thầu của công ty chưa được đánh giá cao trong con mắt của khách hàng ngoài khu vực thị trường tỉnh Hà Tây.Do vậy mà thị trường công ty còn bị hạn chế.
2.2.Sự thiếu hụt về nguồn nhân, vật của công ty.
Nguồn vật lực: tính cho tới thời điểm này, trong gần 30 năm đi vào hoạt động, một lượng lớn máy móc thiết bị, nhà xưởng đã khấu hao hết, đang dần xuống cấp cần được thay thế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã không ngừng đổi mới mua sắm nhưng vẫn chưa có điều kiện sửa chữa hoạc thay mới một số loại. Vì vậy tuy đã huy động lượng lớn máy móc của công ty nhưng một số công trình tiến độ còn chậm và chưa đạt về chất lượng công trình.
Nguồn nhân lực: Trong công ty hiện nay, tuy lực lượng cán bộ kỹ thuật đông nhưng chất lượng còn chưa đồng đều, tuổi đời bình quân còn cao và còn bị phân tán. Số công nhân trong công ty có trình độ chưa cao và cơ cấu bậc thợ chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty.
Mặt khác, cơ chế quản lý của cac đội còn chưa hợp lý. Sự phối hợp của các đội và các Phòng, Ban, công ty đôi lúc còn chưa chặt chẽ, do đó chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các Đội, Phòng, Ban trong công ty. Các công trình ở gần công ty thì nhanh chóng nắm bắt được kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và được công ty thường xuyên đôn đốc giám sát vì vậy mà về chất lượng và tiến độ công trình đạt hiệu quả cao. Còn đối với một số công trình có địa điểm xây dựng xa trụ sở công ty lại gặp nhiều khó khăn trong việc xin ý kiến chỉ đạo, thiếu sự chỉ đạo trực tiếp , đôn đốc thực hiện của công ty do vậy còn nhiều chậm trễ trong thi công công trình, làm ảnh hưởng tới tiến độ công xây dựng.
Chương III. Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Phương hướng nhiệm vụ trong thời gían tới.
Phương hướng nhiệm vụ chung.
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, thực hiện nhiệm vụ của nhà nướcvà Tổng công ty giao cho; sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, Mở rộng thị trường.
Đảm bảo việc làm, và an toàn lao động cho người lao động.
Thực hiện đúng quy các chính sách của nhà nước theo pháp luật nhà nước đặt ra.
Một số chỉ tiêu cụ thể.
2.1. Kế hoạch về sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT
Kế hoạch 2002 (1)
Thực hiện 2002 (2)
Kế hoạch 2003 (3)
Tỉ lệ %
(4=3/2)
Gia trị tổng sản lưọng
Tr.đ
26.000
28.000
35.000
125
Tổng doanh thu
Tr.đ
20.000
20.000
25.000
125
Lợi nhuận
Tr.đ
2500
2650
2800
107
Nộp ngân sách
Tr.đ
460
460
500
108
Sự biến động của môi trưòng kinh doanh trong những năm tới.
Những năm tiếp theo, những năm đầu của thế kỷ XXI, trong công cuộc CNH-HĐH đất nước, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta còn nhiều thay đổi, phù hợp với xu hướng chung của đất nước, nhanh chóng đưa nền kinh tế đất nước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Thêm vào đó là những biến động sôi động của cơ chế thị trường ... Vì vậy mà môi trường kinh doanh trong những năm tới sẽ còn nhiều thay đổi tạo ra những thách thức và nguy cơ đối với công ty đồng thời cũng tạo ra những cơ hội tạo điều kiện cho công ty phát triển đòi hỏi công ty phải chuyển mình, phát huy điểm mạnh nắm lấy thời cơ , tránh và hạn chế nguy cơ.
1.Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi.
Thuận lợi từ phía nhà nước.
Trong tình hình kinh tế mới, hướng tới mục tiêu đổi mới kinh tế đất nước , tiến tới CNH-HĐH, Đảng và nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân phát triển. Với sức mạnh quyền lực của mình: luật pháp, và với sức mạnh của các công cụ quản lý kinh tế trong tay: chính sách tài khoá và các chính sách khác, Đảng và Nhà nước đã hỗ trợ các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp xây dựng, đứng vững đi lên dần thích ưng với môi trường kinh tế mới.
Hướng tới mục tiêu hội nhập, mà đặc biệt là tiến tới gia nhập Tổ chức thương mại thế giới(WTO) đã đòi hỏi sự thay đổi đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta, đáp ứng với các yêu cầu tiêu chuẩn của các nước trên thế giới. Hâu hết các cơ chế chính sách đã dần được bổ xung và sửa đổi tạo hành lang pháp lý thông thoáng giúp các công ty thuận lợi trong sản xuất kinh doanh; trong đó đặc biệt phải kể đến đó là việc sủa đổi luật doanh nghiệp nhà nước, luật thương mại, sự ra đời của luật đầu tư nước ngoài, và tiến tới đây là sự ra đời của Luật xây dựng.
Hệ thống pháp luật của ta trong những năm qua đang trong quá trình hoàn thiện dần, nên chưa đồng bộ, nhiều văn bản hoặc nhiều luật có nội dung chồng cheo, thậm chí có những quy định trái ngược nhau, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thi h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05.DOC