Báo cáo Thực trang hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ và phương hướng của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội

MỤC LỤC

 

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội 2

II. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội 7

III. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai 10

1. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 10

2. Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ: 12

3. Nhóm sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ: 13

4. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời: 13

5. Nhóm sản phẩm bảo hiểm bổ sung: 14

IV. Thực trang hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ

Hà Nội 15

1. Tình hình duy trì hợp đồng tại BVNT Hà Nội 15

2. Kết quả khai thác nhóm sản phẩm chính tại BVNT Hà Nội 15

3. Chi phí kinh doanh của BVNT Hà Nội 17

4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội 19

V. Nguyên nhân thành công và những mặt còn tồn tại của BVNT

Hà Nội 23

1. Nguyên nhân thành công của BV Nhân Thọ Hà Nội 23

2. Những mặt còn tồn tại trong năm qua: 24

VI. Nhiệm vụ và phương hướng của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội

năm 2009 25

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trang hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ và phương hướng của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu quan trọng trong việc đánh giá tính chuyên nghiệp của các tư vấn viên. Năm 2005 là năm đầu tiên các tư vấn viên được cấp chứng chỉ này và Bảo Việt nhân thọ cũng là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam được cấp chứng chỉ. Bảo việt nhân thọ vinh dự có 12 trong số 103 tư vấn viên, thu ngân viên được cấp chứng chỉ đợt này. Năm 2006, là năm đánh dấu mốt son quan trọng kỷ niểm 10 năm thành lập và phát triển của Bảo Việt nhân thọ. Hàng loạt các sự kiện đã được tổ chức như “Tìm hiểu 10 năm BHNT Việt Nam”, “chương trình hành trình vàng” dành cho khách hàng hay cuộc thi tìm hiểu “Lịch sử, truyền thống của Bảo Việt nhân thọ Hà Nội” …Đặc biệt năm này công ty càng vinh dự và tự hào khi trở thành thành viên của tập đoàn tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt đầu tiên và vững mạnh bậc nhất nước ta. Những năm 2007 và 2008 các cuộc thi đua trong công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội diễn ra hết sức sôi động và có nhiều tư vấn viên, thu ngân viên đã khẳng định được tài năng của mình, các cuộc thi năm 2007 như “sao sáng 2007”, “90 ngày không nghỉ”, “ Tăng ga và cán đích”... Các cuộc thi lớn năm 2008 như “Bạn của bạn”, “ Hai trong một”, “ Hành trình theo dấu chân bác”, “Về đích ngoạn mục”… Như vậy thông qua các cuộc thi đua trong công ty đã tạo động lực cho tư vấn viên và thu ngân viên yêu nghề hơn, ra sức thi đua từ đó mà số lượng hợp đồng khai thác mới, số đại lý mới được tuyển dụng ngày càng tăng. Tóm lại, qua hơn 12 năm hình thành và phát triển Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã đạt những thành tự vượt bậc cả về lượng và chất: Bộ máy tổ chức công ty ngày càng hoàn thiện, các phòng ban được thành lập với những chức năng riêng nhằm thúc đẩy và quản lý kinh doanh; Sản phẩm đến thời điểm hiện nay hơn 40 sản phẩm đa dạng và phong phú; số lượng khách hàng ngày càng tăng cao trên toàn hệ thống BVNT là hơn 4 triệu khách hàng, doanh thu BVNT Hà Nội năm 2008 đạt 250 tỷ đồng đạt doanh thu cao nhất toàn hệ thống công ty BVNT là một trong hai đơn vị thi đua xuất sắc 2008; chương trình thi đua các năm luôn được tổ chức và có nét mới với những phần thưởng lớn đã thúc đẩy hoạt động khai thác mới cho công ty …Với những thành công như vậy, tin rằng Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội trong tương lai ngày càng phát triển cao hơn nữa, gặt hái được những thành tựu rực rỡ. II. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội Bắt đầu từ năm 2009, cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội có sự thay đổi so với những năm trước. Theo đó 2 phòng ban trước kia là phòng phát hành hợp đồng và phòng tin học đã chuyển lên tổng công ty Bảo Việt Nhâ Thọ trực tiếp quản lý. Hiện tại cơ cấu tổ chức của BVNT Hà Nội như sau: Phòng dịch vụ khách hàng 22 Phòng khai thác Phòng Phát triển và quản lý đại lý Phòng tài chính kế toán Phòng Mar- keting Phòng Tổng Hợp Ban Giám Đốc Đại lý Tổ đại lý 1. Ban Giám Đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc - 01 Giám đốc: Ông Phạm Ngọc Dũng là thành viên do hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. - 01 phó giám đốc: Bà Vương Thị Thanh Huyền phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện. 2. Các phòng ban: từ năm 2009 các phòng ban tại bảo việt nhân thọ hà nội có sự thay đổi, theo đó cơ cấu hiện tại công ty có 5 phòng ban so với 7 phòng ban ở các năm trước. theo đó phòng tin học và phòng phát hành hợp đồng đã chuyển lên tổng công ty bảo việt nhân thọ quản lý nhằm quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ tốt hơn. Các phòng ban hiện tại công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau: - Phòng tổng hợp Giao nhận, chuyển phát công văn Cung cấp ấn chỉ, vật phẩm Cung cấp thẻ, Card Cung ứng, kiểm tra, giám sát việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc - Phòng phát triển và quả lý đại lý Tuyển dụng và đào tạo tư vấn viên Phát triển mạng lưới Phát động và xét thưởng các phong trào thi đua Duy trì nề nếp sinh hoạt và xử lý vi phạm - Phòng marketing Định hướng phát triển thị trường Tiến hành các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch - Phòng dịch vụ khách hàng Quản lý hợp đồng bảo hiểm Trả lời đường dây nóng 9 434 080 Giải quyết quyền lợi bảo hiểm Cung cấp các dịch vụ theo và ngoài hợp đồng Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ - Phòng tài chính kế toán Quản lý thu, chi tiền mặt Thực hiện chi trả các khoản hoa hồng của TVV tại các ban hoặc qua hệ thống ATM Hỗ trợ các ban kinh doanh, các TVV tại các khu vực Đôn đốc thu phí bảo hiểm định kỳ, đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời - Phòng, ban khai thác Gồm 22 ban kinh doanh khu vực, các ban này có trách nhiệm chính là thực hiện công tác khai thác hợp đồng bảo hiểm ở địa bàn mình phụ trách. Dới mỗi ban còn có các tổ, nhóm và mỗi tổ, nhóm này gồm các tư vấn viên / đại lý BHNT. Các ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, dới sự điều hành của các trưởng ban. Ngoài ra công ty còn tổ chức khai thác BHNT thông qua việc thiết lập tổ / đại lý bán chuyên nghiệp cùng với các cộng tác viên rộng khắp kết hợp với các nhóm kinh doanh triển khai trên khắp địa bàn hà nội. III. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai Từ khi BHNT mới ra đời thì Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội chỉ triển khai hai sản phẩm đó là bảo hiểm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành và bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5-10 năm. Nhưng đến nay thì sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của công ty ngày càng phong phú và đa dạng. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Hà Nội đang triển khai đầy đủ 4 loại hình bảo hiểm nhân thọ bao gồm sản phẩm cụ thể sau: 1. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp Đây là nhóm có số sản phẩm đa dạng, phong phú nhất đáp ứng mọi nhu cầu của người tham gia với số sản phẩm hiện nay là 9 loại sản phẩm. Quyền lợi khách hàng nhận được là “bảo hiểm + tiết kiệm + đầu tư” giúp người tham gia hoạch địch tài chính nhằm thực hiện các dự định lớn như: Lập gia đình, nuôi dạy con cải trưởng thành, mua nhà, mua xe, báo đền công ơn cha mẹ, đi du lịch, nghỉ hưu … - An khang thịng vượng: Thời hạn bảo hiểm 5 năm, 10 năm ký hiệu sản phẩm BV-NA7/2001 và BV- NA8/2001. Mốt số đặc điểm sản phẩm như NĐBH không quá 60 tuổi vào thời điểm tham gia bảo hiểm, NTGBH là cá nhân hoặc tổ chức có độ tuổi từ 18, quyền lợi bảo hiểm được thanh toán STBH vào ngày đáo hạn, chia lãi theo kết quả kinh doanh, Quyền lợi bảo hiểm tử vong được thanh toán nếu Người được bảo hiểm không may qua đời.Được nhận trợ cấp 100% Số tiền bảo hiểm đồng thời Hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ các quyền lợi khác nếu Người được bảo hiểm không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 50% Quyền lợi bảo hiểm tử vong được ứng trước, giúp trang trải các chi phí rất lớn phát sinh trong giai đoạn khó khăn nhất nếu Người được bảo hiểm không may mắc bệnh hiểm nghèo - An sinh giáo dục: ký hiệu mã sản phẩm BV-NA23P/2001. Thời hạn bảo hiểm từ 8-23 năm, NĐBH là trẻ em từ 0-15 tuổi, sản phẩm này ngoài quyền lợi ở trên thì STBH gia tăng 5% một năm trên STBH gốc, Khoản trợ cấp hàng năm bằng 25% Số tiền bảo hiểm gia tăng được Bảo Việt Nhân thọ thanh toán cho đến khi kết thúc Hợp đồng. - An sinh lập nghiệp: Thời gian bảo hiểm từ 10 đến 23 năm, ký hiệu sản phẩm BV-NA19/2005, đối tượng bảo hiểm là trẻ em từ 0 tới 13 tuổi, đối tượng tham gia > 18T. điểm khác so an sinh giáo dục là quyền lợi được nhận quà tặng lập nghiệp trị giá bằng 30% số tiền bảo hiểm đã gia tăng khi trẻ em tròn 23 tuổi., quyền lợi 150% STBH gia tăng khi chẳng may tử vong - An sinh thành tài: Bảo hiểm cho trẻ em từ 0 – 13T, thời hạn nộp phí ngắn 3 năm, 5 năm, 7 năm. Quyền lợi BH tương tự “An sinh lập nghiệp” - An Sinh thành đạt: Bảo hiểm hỗn hợp cho trẻ em với NĐBH không quá 15T vào thời điểm tham gia, STBH gia tăng hàng năm 3% trên STGH gốc, các quyền lợi tương tự như an sinh giáo dục - An sinh hiếu học: Cũng là sản phẩm nữa dành cho trẻ em, tuổi NĐBH < = 15T tại thời điểm tham gia. STBH không được gia tăng theo thời gian. - An gia phát lộc: Thời hạn bảo hiểm (8, 10, 12 hoặc 15 năm), ký hiệu BV-NA27P, BV-NA28P, BV-NA29P, BV30P. NĐBH <= 60T vào thời điểm tham gia. Quyền lợi khác với an khang thịnh vượng là vào ngày đáo hạn hợp đồng, Số tiền bảo hiểm gia tăng cùng Quà tặng đáo hạn có giá trị bằng 5% Số tiền bảo hiểm gia tăng, Số tiền bảo hiểm được tăng thêm 5% trên Số tiền bảo hiểm gốc - An gia thịnh vượng: BV-NA11/2001, BV- NA12/2001, BV-NA13/2001 tương ứng với thời hạn bảo hiểm 10 năm, 15 năm, 20 năm.Các đặc điểm như NĐBH từ 1- 60 tuổi, không quá 70 tuổi khi kết thúc hợp đồng, NTGBH là cá nhân hoặc tổ chức từ 18 tuổi trở lên. STBH gia tăng 5% mỗi năm trên STBH gốc, được nhận trước 50% số tiền BH gia tăng khi mắc bệnh hiểm nghèo khi hợp đồng từ 12T trở lên nhưng không quá 50 triệu, được vay theo hợp đồng, dừng nộp phí khi hiệu lực HĐ > 24T - An gia tài lộc: Thời hạn bảo hiểm 9 năm, 12 năm, 15 năm, 18 năm, 21 năm có ký hiệu lần lượt là BV-NA14/2003, BV-NA15, BV-NA16, BV-NA17 và BV-NA18. Với sản phẩm này Bảo Việt trả 20% STBH gốc định kỳ 3 năm một lần. 2. Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ: Là loại hình bảo hiểm cho những rủi ro tử vong và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. - Năm 1997 Bảo Việt cung cấp cho thị trường sản phẩm tử kỳ với tên gọi “Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn” gồm các thời hạn 5năm, 10năm, 15 năm tương ứng mã sản phẩm NB1/1997, NB2/1997, NB3/1997. Sau một thời gian triển khai. năm 1999 sản phẩm được bổ sung thời hạn bảo hiểm ngắn hơn phù hợp yêu cầu nền kinh tế bao gồm: 1năm, 2, 3 và 4 năm tương ứng với mã sản phẩm NB4/1999, NB5/1999, NB6/1999, NB7/1999. - Bảo hiểm tử kỳ nhóm: Một loại hình duy nhất cho tập thể hỗ trợ nguồn tài chính vượt qua lúc khó khăn nếu chăng may gặp tử vong hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.Thời hạn bảo hiểm hợp đồng đã có hiệu lực trong 1 năm. 3. Nhóm sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ: Đáp ứng nhu cầu một bộ phận người lao động ngày 1/10/1999, lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường Việt Nam sản phẩm bảo hiểm trợ cấp hưu trí với tên gọi “Niên kim nhân thọ”. Sản phẩm không chỉ thoả mãn nhu cầu của những người không có chế độ bảo hiểm mà ngay cả những người làm công ăn lương có chế độ hưu trí của nhà nước có thể tham gia loại hình này để có một phần thu nhập thêm ngoài mức lương hưu do nhà nước quy định. Ngoài ra còn có 2 sản phẩm ra đời sau này là “An hưởng hưu trí” và “ An bình hưu trí”. An hưởng hưu trí: Thời hạn bảo hiểm từ khi tham gia đến hết đời, ký hiệu BV-ND2/2001, NĐBH từ 18 tới 65 tuổi. Các sự kiện được bảo hiểm NĐBH sống đến độ tuổi nhận niên kim, hoặc chết, hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. An bình hưu trí: Ký hiệu BV-ND3/2001, người được bảo hiểm từ 16 tới 65 tuổi, thời hạn bảo hiểm đến hết đời. Các sự kiện bảo hiểm NĐBH sống đến độ tuổi nhận niên kim, hoặc chết khi hợp đồng có hiệu lực … 4. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời: Ngày 01/10/1999, Bảo việt nhân thọ đã cho ra đời sản phẩm “Bảo hiểm trọn đời” để bảo hiểm những rủi ro đối với người được bh trong suốt cuộc đời với mức phí đóng thấp. Ngày 07/2001, sản phẩm “An khang trường thọ” tiếp tục ra đời. Đối tượng bảo hiểm từ 18T- 65T. Các sự kiện bảo hiểm: NĐBH tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn khi hợp đồng có hiệu lực, được vay phí tự động, vay theo hợp đồng, dừng nộp phí và duy trì hợp đồng đã có hiệu lực hợp đồng 24 tháng trở lên 5. Nhóm sản phẩm bảo hiểm bổ sung: Đây là những sản phẩm bảo hiểm giúp cho khách hàng mở rộng thêm quyền lợi bảo hiểm với mức phí phải chăng. Tất cả sản phẩm thuộc nhóm này đều thuộc loại không tham gia chia lãi (không có bảo tức tích lũy – không có giá trị hoàn lại). Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý Bảo hiểm tử kỳ Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn cho NĐBH và NTGBH Bảo hiểm chi phí phẫu thật cho NĐBH và NTGBH Chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn cho NĐBH và NTGBH Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm Quyền lợi miễn nộp phí đặc biệt cho NĐBH và NTGBH Ngoài ra đầu năm 1/2009 Bảo việt nhân thọ có thêm các sản phẩm mới: - Nhóm sản phẩm liên kết chung ( Cũng thộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp ): Gồm 2 sản phẩm là “An phát hưng gia” và “ An phát trọn đời” đây là 2 sản phẩm mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích mới như cam kết trả lãi đầu tư không thấp dới 5%, tự động gia tăng STBH hàng năm 5% mà không cần phải đi kiểm tra sức khoẻ lại … - Nhóm sản phẩm bố sung bao gồm: BH trợ cấp phẫu thuật và điều trị ngoại khoa, BH trợ cấp nằm viện. IV. Thực trang hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội 1. Tình hình duy trì hợp đồng tại BVNT Hà Nội Bảng 1: Tỷ lệ duy trì hợp đồng của BVNTHN giai đoạn 2005 – 2008 Năm 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ duy trì hợp đồng (%) 96,7 97 96,5 96 Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội Từ bảng trên ta thấy, tỷ lệ duy trì hợp đồng của BVNTHN rất cao trên 96%. Đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là phí đóng dài hạn qua nhiều năm, là sản phẩm vô hình khách hàng đóng phí bảo hiểm và chỉ nhận được cam kết chỉ trả đáo hạn hoặc bồi thường tài chính khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra với tỷ lệ duy trì đáo hạn cao chứng tỏ khách hàng rất tin tưởng vào sự chủ động kinh doanh của công ty, tính thanh khoản, an toàn vốn và cam kết lâu dài của bảo việt nhân thọ cũng như BVNTHN. Từ đó trong quá trình phát triển người dân có niểm tin vào thương hiệu bảo việt nhân thọ, ngoài ra tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao còn là do đại lý đã tư vấn rõ điều khoản HĐ, giải đáp thắc mắc khách hàng, mục tiêu đảm bảo quyền lợi cao nhất phù hợp nhu cầu của họ. Tỷ lệ duy trì hợp đồng hai năm 2007 và 2008 có xu hướng giảm cũng là do nguyên nhân nền kinh tế mất ổn định, lạm phát tăng cao năm 2007 là 12,6%, lãi suất ngân hàng tăng cao có thời điểm trên 20% vào mấy tháng đầu năm 2008 điều đó đã làm khách hàng chấp nhận chịu thiệt chấm dứt hợp đồng BHNT trước thời hạn nhằm đầu tư vào ngân hàng hoặc hình thức đầu tư khác nhằm thu nhiều lợi nhận hơn. 2. Kết quả khai thác nhóm sản phẩm chính tại BVNT Hà Nội Bảo Việt Nhân thọ đã phối hợp với các đơn vị thành viên khác trong Tập đoàn để xây dựng và phát triển nhiều sản phẩm mới. Hàng năm, Bảo Việt Nhân thọ cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm mới ưu việt theo hướng phục vụ an sinh xã hội. Đến nay, Bảo Việt Nhân thọ đã có trên 40 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc các nhóm cơ bản như: bảo hiểm kết hợp tiết kiệm, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm đơn thuần rủi ro. Bảng 2: Kết quả khai thác các sản phẩm chính của BVNTHN (2007-2008) STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Số hợp đồng (HĐ) Tỷ trọng (%) Số hợp đồng (HĐ) Tỷ trọng (%) 1 BH Sinh mạng 5 năm 10 0.098 20 0.267 2 An khang trường thọ 119 1.166 50 0.667 3 An khang thịnh vượng 924 9.05 200 2.670 4 An sinh giáo dục 2480 24.30 1800 24 5 An gia thịnh vượng 4324 42.36 1110 14.818 6 An gia tài lộc 1946 19.067 3700 49.390 7 An sinh lập nghiệp 48 0.47 10 0.133 8 An sinh thành tài 26 0.25 1 0.013 9 An sinh thành đạt - - - - 10 An sinh hiếu học - - 100 1.335 11 An gia phát lộc - - 350 4.670 12 An hưởng hưu trí 213 2.087 100 1.335 13 An bình hưu trí 116 1.136 50 0.667 Tổng 10206 100 7491 100 Nguồn: BV Nhân thọ Hà Nội Từ kết quả khai thác theo nhóm sán phẩm chính, ta thấy kết quả khai thác có sự chênh lệch rõ rệt. Năm 2007 sản phẩm mà BVNT Hà Nội đạt kết quả hơp đồng cao nhất là “An gia thịnh vượng” 4324 HĐ tương ứng tỷ trọng 42.36% tiếp theo là “An sinh giáo dục” đạt 2480 HĐ chiếm tỷ trọng 24.3%, đứng vị trí thứ 3 là “An gia tài lộc” với 1946 hợp đồng tương ứng với 19.067%. Sang năm 2008 thì có sự đảo lộn theo đó sản phẩm “An gia tài lộc” khai thác được với số hợp đồng lớn nhất 3700 HĐ tương ứng với tỷ trọng 49.39% chiếm gần một nữa số hợp đồng khai thác mới trong năm; sản phẩm “An sinh giáo dục” năm này có sự giảm sút với 1800 HĐ tương ứng với tỷ trọng 24% và hợp đồng “An gia thịnh vượng” đạt 1110 hợp đồng với tỷ trọng 14.818%. Như vậy 3 sản phẩm nhân thọ hỗn hợp này luôn chiếm phần lớn hợp đồng khai thác mới của năm Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ “BH Sinh mạng 5 năm”; nhóm bảo hiểm trọn đời “An khang trường thọ” và nhóm sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ có số hợp đồng khai thác ở mỗi năm đều rất thấp. Như năm 2008: “BH Sinh mạng 5 năm” đạt 20 HĐ chiếm 0.267% HĐKTM; bảo hiểm “An khang trường thọ” đạt 50 HĐ chiếm 0.667% KĐKTM; bảo hiểm niên kim nhân thọ gồm cả 2 sản phẩm là “An hưởng hưu trí” và “An bình hưu trí” đạt 150 hợp đồng chiếm tỷ trọng 2.002%. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là vì sản phẩm BHNT hỗn hợp khá đa dạng, phong phú với 9 sản phẩm đáp ứng nhiều mục đích của người tham gia. Đặc biệt điểm nổi trội của nhóm sản phẩm này là bao gồm nhiều lợi ích cho khách hàng “BH + Tiết kiệm + Đầu tư”; thời hạn bảo hiểm không quá dài, tuỳ ý lựa chọn; chủ động STBH gốc, thời điểm đáo hạn và rất nhiều lợi ích nữa. Đối với 3 sản phẩm “An sinh giáo dục”; “An khang thịnh vượng”; “An gia tài lộc” ngoài những ưu việt riêng của từng sản phẩm thì những sản phẩm này ra đời tương đối sớm so các loại hình sản phẩm hỗn hợp khác và đã mang lại niềm tin, lợi ích lớn cho khách hàng. Do đó BVNT Hà Nội có thể tập trung khai thác loại hình sản phẩm này thì số hợp đồng và doanh thu tiềm năng sẽ rất cao. 3. Chi phí kinh doanh của BVNT Hà Nội Bảng 3: Chi phí kinh doanh của BVNT Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị: Triệu VNĐ Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chi hoa hồng 12830 12140 15020 16240 Tuyên truyền quảng cáo 327 570 580 480 Chi quản lý 11130 11460 11830 11350 Chi trả đáo hạn 140000 125000 135000 140000 Chi tiền bồi thường 1400 1800 2100 2500 Tổng chi phí 164687 150970 164530 170570 Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội Trong hoạt động kinh doanh BHNT thì chi hoa hồng đại lý là khoản chi quan trọng nhằm tăng quyền lợi đại lý, kích thích động lực làm việc đại lý từ đó mà khai thác nhiều hợp đồng, tăng doanh thu; tăng tính cạnh tranh trong việc thu hút đại lý giỏi so với các đối thủ cạnh tranh với công ty. Ngoài chi phí đáo hạn ra, thì chi hoà hồng các năm 2005 – 2008 luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng năm 2005 đạt tỷ trọng 7.79% tổng chi phí, năm 2006 đạt 8% năm 2007 đạt 9.129% tổng chi phí và năm 2008 đạt 9.521% tổng chi phí.Trong việc thiết kế sản phẩm cần phải mang tính đa dạng, nhiều lợi ích tới khách hàng đồng thời cũng phải mang lại hoa hồng xứng đáng cho đại lý từ đó mà vừa thoả mãn nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo lợi ích của đại lý nâng cao hiệu quả khai thác sản phẩm. Chi trả tiền bồi thường cho khách hàng từ năm 2005 – 2008 cũng liên tục gia tăng, năm 2006 tăng 400 triệu đồng so với 2005 tương ứng với 28.57%, năm 2007 tăng 16.67% và 2008 tăng 19% nhưng tỷ trọng chi phí bồi thường so với tổng chi phí ở các năm đều rất thấp như năm 2008 chỉ chiếm 1.466% điều đó cho thấy BVNT Hà Nội trong công tác đánh giá rủi ro, kiểm tra sức khoẻ khách hàng, tránh gian lận, trục lợi là rất tốt, ngoài ra việc chi bồi thường cũng phụ thuộc vào những yếu tố rủi ro từ khách hàng nhưng BVNT Hà nội cũng cần nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ, quản lý rủi ro trong thời gian tới. Đối với chi tuyên truyền quảng cáo là tương đối quan trọng nhằm giới thiệu sản phẩm tới khách hàng giúp khách hàng hiểu và biết về sản phẩm và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý khai thác, tư vấn thúc đẩy bán hàng Chi phí quản lý từ năm 2005 tới 2007 liên tục tăng, riêng sang năm 2008 thì chi phí đã giảm 4.06% so năm 2007. Nguyên nhân của chi phí dành cho tuyên truyên quảng cáo và chi phí quản lý năm 2008 giảm là vì năm này công ty áp dụng chương trình quản lý mới tập trung hoá và chuyên môn hoá trong tổ chức kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao trình độ chuyên nghiệp trong quản lý … Chi trả đáo hạn là khoản chi lớn nhất của công ty vì nó đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, nhìn chung chi trả đảo hạn của công ty rất cao, liên tục tăng từ 2006 – 2008, riêng năm 2006 có giảm nhẹ điều đó cho thấy khách hàng rất tin tưởng vào hoạt động kinh doanh của công ty cũng như những cam kết mà công ty đã hứa khi ký kết hợp đồng. Tổ chức chi trả đáo hạn tốt sẽ nâng cao hiệu quả tái tục hợp đồng, tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng phục vụ của công ty cũng như thương hiệu Bảo Việt Nhân Thọ 4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội Bảng 4: Kết quả khai thác của BV Nhân Thọ Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 HĐ khai thác mới HĐ 10901 9741 10196 8000 DT phí năm T1 của HĐKTM Tr.đ 17018 18613 23695 35000 Doanh thu phí Tr.đ 212000 212000 220000 250000 Số đại lý Người 990 825 880 850 Năng suất KTM HĐ/ĐL 11.011 11.807 11.586 9.411 DT phí BQ một ĐL Tr.đ/ĐL 214.141 256.970 250 294.117 DTPN1 trên một HĐKTM Tr.đ/HĐ 1.561 1.910 2.324 4.375 Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội Doanh thu phí năm thứ nhất (DTPN1) của hợp đồng khai thác mới của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội từ 2005 – 2008 liên tục gia tăng. Đặc biệt năm 2008 tốc độ phát triển liên hoàn cao đạt 188.253%, tăng trưởng 88.253% so năm 2007, trái ngược với việc số hợp đồng khai thác mới năm 2008 giảm 21.54% so năm 2007. Điều đó cho thấy số hợp đồng bảo hiểm có STBH lớn đối với khách hàng VIP, hợp đồng dài hạn đóng phí năm rất cao. Kết quả tổng doanh thu phí bảo hiểm của BVNT Hà Nội cũng liên tục tăng, năm 2007 tăng so năm 2006 là 3.774% và năm 2008 tốc độ tăng trưởng đạt 13.636% Về năng suất khai thác mới năm 2006 tăng so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 7.23% vì số đại lý BHNT giảm 16.67% trong khi đó HĐKTM chỉ giảm 10.64% (HĐ/ĐL) nhưng từ 2006 – 2008 số lượng hợp đồng khai thác mới trên một đại lý giảm. Năm 2008, chỉ đạt 9.411 (HĐ/ĐL) nhưng doanh thu năm này bình quân trên một đại lý đạt cao nhất 294.117(Tr/ĐL) chứng tỏ số lượng doanh thu phí trên một hợp đồng ngày một lớn, chất lượng của hợp đồng ngày càng cao. Doanh thu phí BHNT bình quân là tăng cao, riêng năm 2007 có giảm nhẹ 2.7% so năm 2006 vì số lượng đại lý tăng nhiều hơn 6.67% trong khi đó doanh thu chỉ tăng 3.7% nhưng sang năm 2008 doanh thu phí bảo hiểm bình quân tăng trưởng trở lại, tốc độ tăng trưởng cao đạt 17.65% so năm 2007. Nhìn chung khách hàng tham gia bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao ngày càng tăng, chất lượng hợp đồng rất tốt từ đó cho thấy thu nhập người dân ngày càng cao, ổn định, đặc biệt sang năm 2008 khi mà thị trường chứng khoán không còn sôi động như trước, lãi suất ngân hàng biến động thất thường thì đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ là hình thức đầu tư bảo hiểm và rất an toàn về mặt tài chính. Doanh thu phí bình quân trên một đại lý ngày càng tăng điều đó cho thấy chất lượng đại lý ngày càng cao, chuyên nghiệp hơn không chỉ hiểu rõ về sản phẩm mà còn hiểu rõ nhu cầu phù hợp của khách hàng, chất lượn phục vụ khách hàng, kỹ năng bán hàng …Kết quả doanh thu phí năm thứ nhất của hợp đồng khai thác mới (HĐKTM) năm 2008 tăng cao cũng là do năm này BVNT Hà Nội tung ra những sản phẩm mới ưu việt hơn cho khách hàng lựa chọn như “An gia phát lộc”, “An sinh hiếu học”; đồng thời các chương trình thi đua trong toàn bộ các ban và nhóm đạt kết quả tốt như chương trình “Bạn của bạn”, “ Hành trình theo dấu chân bác” “Hai trong một” … Bảng 5: Hiệu quả kinh doanh của BV Nhân Thọ Hà Nội (2005 – 2008 ) Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu 212 212 220 250 Chi phí 164.687 150.97 164.53 170.57 Lợi nhuận 47.313 61.03 55.47 79.43 DT/CF 1.287 1.404 1.337 1.466 LN/CF 0.287 0.404 0.337 0.466 Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 ngày một tăng, năm 2005 một đồng chi phí bỏ ra thì DN thu về 1.287 đồng doanh thu, năm cao nhất là năm 2008 hiệu quả theo doanh thu đạt 1.466 cứ một đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu vể 1.466 đồng doanh thu. Nhưng riêng năm 2007 thì hiệu quả kinh doanh có giảm so năm 2006 là 5.01% xuất phát từ doanh thu năm 2007 chỉ tăng trưởng 3.77% trong khi đó chi phí tăng 9% so năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm sút này là vì năm 2007, tỷ lệ lạm phát tăng cao 12.6%, lạm phát cao kéo dài hệ quả là làm giảm niềm tin của công chúng đối với các khoản đầu tư dài hạn đồng thời làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm ngân hàng), tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm BHNT từ đó mà chi phí bỏ ra như tuyên truyền quảng cáo, chi trả do huỷ bỏ hợp đồng tăng nhưng doanh thu không có sự gia tăng nhiều Sang năm 2008, hiệu quả kinh doanh đã tăng trưởng trở lại mặc dù có những khó khăn biến động về tài chính 6 tháng đầu năm lãi suất thường xuyên thay đổi, lạm phát đã được kìm hãm nhưng vẫn cao song với nhưng biện pháp tích cực từ Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội như tổ chức các hội nghị khách hàng; tổ chức chi trả đáo hạn thành công cho những khách hàng VIP; tăng cường công tác tuyển dụng đại lý; phong trào thi đua giữa các đại lý, ban và nhóm … Đặc biệt đầu năm 1/2008 tổng công ty BVNT chính thức ra mắt đồng thời 5 sản phẩm mới là “An sinh giáo dục”, “An kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6655.DOC
Tài liệu liên quan