Xử lý sốliệu
Biến số định tính được biểu diễn bằng tần suất và phần trăm, biến số định lượng được
biểu diễn bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phối bình thường, bằng trung
vị v à khoảng tứ vị nếu không có phân phối bình thường.So sánh 2 trung bình của
biến số có phân phối bình thường được kiểm định bằng phép kiểm t-test.
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn toàn từ bậc 4 về bậc 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH NHÂN HEN ĐƯỢC KIỂM SOÁT HOÀN
TOÀN TỪ BẬC 4 VỀ BẬC 1
TÓM TẮT
Giới thiệu: Bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn toàn thì có chất lượng cuộc sống tốt,
không nhập viện và không cấp cứu. Nếu bệnh nhân hen được điều trị đạt kiểm soát
hoàn toàn và được đưa trở về hen bậc 1 thì họ không cần phải dùng thuốc ngừa cơn
hoặc dùng với liều tối thiểu, chi phí điều trị hen là rất thấp.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và hô hấp ký trước điều trị ở
những bệnh nhân hen từ bậc 4 về bậc 1. Xác định thời gian cần thiết để điều trị hen từ
bậc 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
Phương pháp: mô tả - hồi cứu. Chọn tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán hen
bậc 4, được điều trị ngoại trú theoGINA và đã trở về hen bậc 1 trong khoảng thời gian
từ tháng 2/2007 đến tháng 8/2008.
Kết quả: 58 bệnh nhân hen được điều trị từ bậc 4 về bậc 1. Trước nghiên cứu: tỉ lệ
nữ/nam: 3/1, trình độ cấp 2 trở lên: 95%, điều kiện kinh tế đủ ăn trở lên: 98%, thời
gian khởi bệnh: khoảng 2 năm, đang hút thuốc lá: 5%, thường xuyên dùng
corticosteroid uống: 10%. Trong nghiên cứu: Có triệu chứng lâm sàng điển hình cho
hen: 88%, có triệu chứng lâm sàng tương ứng hen bậc 4: 95%, có hội chứng tắc
nghẽn và/hoặc hỗn hợp: 26%, có đáp ứng với thuốc giãn phế quản: 53%,
FEV1:77±18%, PEF: 78±23%. sử dụng ICS + LABA để điều trị hen: 97%, tuân thủ
tốt với điều trị: 95%. Thời gian điều trị để hen từ bậc 4 về bậc 1: 264 ± 97 ngày.
Kết luận: Đặc điểm bệnh nhân hen bậc 4 về bậc 1: trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên,
điều kiện kinh tế đủ ăn trở lên, thời gian khởi bệnh ngắn, không hút thuốc lá, giá trị
của FEV1 và PEF còn cao, tuân thủ điều trị tốt. Thời gian cần thiết để điều trị hen từ
bậc 4 về bậc 1 là 9 tháng.
ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ASTHMA
CONTROLLED TOTALLY
FROM STEP 4 DOWN TO STEP 1 AT THE RESPIRATORY CONSULTING-
ROOM
OF UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HO CHI MINH CITY
Bui Thi Hanh Duyen, Nguyen Van Tho, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 167 - 172
Introduction: Patients with totally controlled asthma have good quality of life, no
admission and no emergency care. If asthmatic patients are treated to be totally
controlled and to step down to step 1, they will not need to use controllers or use with
the minimum dosage, the cost of treatment will be very low.
Objectives: To study the pre-treament characteristics of epidemiology, clinical
symptoms and spirometric result in asthmatic patients who stepped down from step 4
to step 1. To determine the neccesary duration of treatment to bring step 4 down to
step 1.
Methods: Retrospective observational study. Selecting all patients who were
diagnosed as persistent severe asthma (step 4), treated according to GINA as out-
patients, and stepped down to step 1 during the time from February 2007 to August
2008.
Results: 58 asthmatic patients were treated to step down from step 4 to step 1. Before
this study: female/male ratio: 3/1,literacy level of secondary school or higher: 95%,
economic condition of having enough to eat or higher: 98%, duration of symptoms:
about 2 years, current smokers: 5%, frequently using oral corticosteroid: 10%. During
this study: classical symptoms for asthma: 88%, clinical symptoms correlating to step
4: 95%, obstructive and/or mixed syndromes: 26%, positive response to
broncholators: 53%, FEV1:77±18%, PEF: 78±23%, using ICS + LABA to treat
asthma: 97%, good compliance with treatment: 95%. Duration of treatment to bring
step 4 down to step 1: 264 ± 97 days.
Conclusion: Characteristics of asthmatic patients who stepped down from step 4 to
step 1 were literacy level of secondary school or higher, economic condition of
having enough to eat or higher, short duration of symptoms, no smokers, high values
of FEV1 and PEF, good compliance with treatment. The neccesary duration of
treatment to bring step 4 down to step 1 was 9 months.
GIỚI THIỆU
Hen là một gánh nặng toàn cầu, tỉ lệ mới mắc hen ngày càng tăng ở nước ta và trên
thế giới. Tổ Chức Y Tế Thế Giới ước tính trên toàn thế giới có khoảng 300 triệu
người mắc hen vào năm 2005 và sẽ tăng lên 400 triệu vào năm 2025(4). Hiện nay, mặc
dù chúng ta không thể chữa khỏi nhưng chúng ta có thể kiểm soát hoàn toàn được
hen(4,9). Mục tiêu chính của việc điều trị hen theo Chiến lược toàn cầu về hen (GINA)
là giúp người bệnh kiểm soát hen hoàn toàn. Bệnh nhân hen nếu được kiểm soát hoàn
toàn thì có chất lượng cuộc sống tốt hơn, không nhập viện và không cấp cứu(7,10).
Theo hướng dẫn của GINA, một khi bệnh nhân hen đạt được kiểm soát hoàn toàn ở
một bậc nặng nào đó trong ít nhất ba tháng thì bác sĩ sẽ cân nhắc giảm liều thuốc
ngừa cơn xuống bậc kế tiếp. Nếu bệnh nhân hen được điều trị đạt kiểm soát hen hoàn
toàn và được đưa trở về hen bậc 1 thì họ không cần phải dùng thuốc ngừa cơn hoặc
dùng với liều tối thiểu, khi đó chi phí điều trị hen là rất thấp(4). Như vậy, một bệnh
nhân hen bậc 4 mà được điều trị tốt để trở về hen bậc 1 thì sẽ hưởng rất nhiều lợi ích.
Vậy trong số những bệnh nhân hen bậc 4 được điều trị theo GINA, những bệnh nhân
nào sẽ có khả năng trở về hen bậc 1, thời gian cần thiết để điều trị là bao lâu ? Đó là lý
do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và hô hấp ký trước điều trị ở những bệnh
nhân hen từ bậc 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh.
Xác định thời gian cần thiết để điều trị hen từ bậc 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp,
Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả - hồi cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán hen bậc 4, được điều trị ngoại trú theo
GINA tại Phòng khám Hô hấp Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và đã
trở về hen bậc 1 trong khoảng thời gian từ tháng 2/2007 đến tháng 8/2008.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bênh nhân >15 tuổi
Được chẩn đoán xác định hen bậc 4 tại thời điểm ban đầu
Hiện đang được kiểm soát hoàn toàn và đang được điều trị hen bậc 1
Tiêu chuẩn loại trừ
* Có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân chưa được giảm xuống bậc 1 hoặc đã giảm xuống bậc 1 nhưng thất bại
trong vòng 3 tháng sau đó.
- Bệnh nhân không được đo Hô hấp ký tại mỗi thời điểm giảm bậc.
- Hồ sơ bị thiếu thông tin.
Phương pháp thực hiện
Các Bác sĩ của Phòng khám Hô Hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
sẽ ghi lại tên và số hồ sơ của tất cả những bệnh nhân đúng tiêu chuẩn chọn mẫu vào
một bảng danh sách. Bác sĩ nghiên cứu sẽ tìm lại hồ sơ của những bệnh nhân này đã
được lưu tại Phòng khám Hô Hấp. Một số thông tin chưa rõ có thể sẽ được phỏng vấn
qua điện thoại (nếu có thể). Các biến số cần phải thu thập gồm có: tuổi, giới, nghề
nghiệp, nơi cư trú, hút thuốc lá, thời gian mắc bệnh hen, yếu tố dị ứng, thuốc đã sử
dụng, triệu chứng lâm sàng, kết quả hô hấp ký, bậc nặng của hen, thuốc điều trị, tuân
thủ điều trị, mức độ kiểm soát hen, thời gian để hen về bậc 1.
Định nghĩa các biến số nghiên cứu
Bậc nặng của hen được phân loại theo Bảng 1
Bảng 1 Phân loại bậc nặng của hen(4)
Triệu chứng
ban ngày
Triệu
chứng về
đêm
FEV1
hoặc PEF
Bậc 4
Nặng
Dai
dẳng
- Mỗi ngày
- Hạn chế hoạt
động thể lực
- Thường có
Thường
xuyên
60% trị
số dự đoán
hoặc trị số
tốt nhất
của bệnh
Triệu chứng
ban ngày
Triệu
chứng về
đêm
FEV1
hoặc PEF
cơn cấp nhân
Bậc 3
Vừa
Dai
dẳng
- Mỗi ngày
-Cơn cấp có thể
ảnh hưởng hoạt
động thể lực và
giấc ngủ.
- Phải hít chất
đồng vận 2 tác
dụng ngắn mỗi
ngày.
> 1
lần/tuần
60-80% trị
số dự đoán
hoặc trị số
tốt nhất
của bệnh
nhân
Bậc 2
Nhẹ
Dai
dẳng
-> 1 lần / tuần
nhưng < 1 lần /
ngày.
- Cơn cấp có
thể ảnh hưởng
hoạt động thể
> 2
lần/tháng
80% trị
số dự đoán
hoặc trị số
tốt nhất
của bệnh
nhân
Triệu chứng
ban ngày
Triệu
chứng về
đêm
FEV1
hoặc PEF
lực và giấc ngủ.
Bậc 1
Không
thường
xuyên
- 1 lần / tuần
- Cơn cấp ngắn
(từ vài giờ đến
vài ngày)
2 lần /
tháng
80% trị
số dự đoán
hoặc trị số
tốt nhất
của bệnh
nhân
(Chỉ cần bệnh nhân có 1 trong các biểu hiện nêu trên là đủ để xếp vào độ nặng tương
ứng và chọn bậc cao nhất.)
Hen đạt kiểm soát hoàn toàn khi thỏa tất cả các tiêu chuẩn sau(4)
Triệu chứng ban ngày: 2 lần/tuần
Không giới hạn hoạt động
Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn: 2 lần/tuần
Chức năng hô hấp bình thường (PEF hoặc FEV1 ≥ 80% giá trị dự đoán hoặc giá trị tốt
nhất)
Không có đợt kịch phát
Hô hấp ký(3)
Hội chứng tắc nghẽn: (F)VC ≥ 80% và FEV1/(F)VC < 70%
Hội chứng hạn chế: (F)VC < 80% và FEV1/(F)VC ≥ 70%
Hội chứng hỗn hợp: (F)VC < 80% và FEV1/(F)VC < 70%
Hô hấp ký chứng tỏ có đáp ứng với thuốc giãn phế quản sau 15 phút phun 400g
Salbutamol khi thỏa ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
(F)VC tăng ≥ 200 ml và tăng ≥ 12%
FEV1 tăng ≥ 200 ml và tăng ≥ 12%
PEF tăng ≥ 15%
Tuân thủ tốt với điều trị hen: thời gian sử dụng thuốc ngừa cơn ≥ 80% thời gian do
bác sĩ chỉ định.
Xử lý số liệu
Biến số định tính được biểu diễn bằng tần suất và phần trăm, biến số định lượng được
biểu diễn bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phối bình thường, bằng trung
vị và khoảng tứ vị nếu không có phân phối bình thường. So sánh 2 trung bình của
biến số có phân phối bình thường được kiểm định bằng phép kiểm t-test.
KẾT QUẢ
Có 58 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, trong đó có 43 nữ (74%) và 15 nam (26%).
Tuổi trung bình là 40,5 ± 11,3, tuổi nhỏ nhất là 19 và lớn nhất là 65.
Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm n %
Cấp 1 3 5
Cấp 2 18 32
Cấp 3 16 29
Trung cấp 19 29
Trình độ học
vấn
Đại học hoặc sau đại
học
3 5
Nghèo 1 2
Đủ ăn 50 86
Điều kiện
kinh tế
Khá giả 7 12
TP. Hồ Chí Minh 31 53
Cư trú
Tỉnh khác 27 47
Thời gian khởi bệnh, trung vị là 2 năm và khoảng tứ vị là 1-10 năm.
49 bệnh nhân (85%) không hút thuốc lá, 9 bệnh nhân (15%) đã hoặc đang hút thuốc lá
với số gói-năm trung bình là 16,3 ± 9,6, trong đó chỉ có 3 bệnh nhân (5%) vẫn còn
đang hút thuốc lá. 16 bệnh nhân (28%) có tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động.
Bảng 3. Đặc điểm tiền căn của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm n %
Phơi nhiễm yếu tố kích phát hen 23 40
Chẩn đoán hen từ trước 36 62
Gia đình có người bị hen 21 36
Viêm mũi dị ứng 23 40
Bệnh dị ứng khác 21 36
Bệnh đi kèm: 16 28
Viêm xoang 8 14
Viêm dạ dày 5 8
Trào ngược dạ dày thực quản 1 2
Khác 2 4
Giãn phế quản tác dụng
ngắn
19 23 Tiền căn
dùng
thuốc
điều trị
Corticosteroid uống kéo
dài
6 10
hen Thuốc khác 33 47
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm bắt đầu điều trị
Đặc điểm lâm sàng n %
1 1 2
3 2 3
Bậc nặng
theo GINA
4 55 95
Ho và/hoặc khạc đàm 51 88
Khò khè 54 93
Triệu chứng
lâm sàng
Khó thở 53 91
Hô hấp ký tại thời điểm bắt đầu điều trị hen theo GINA có kết quả như sau (trung
bình ± độ lệch chuẩn): (F)VC: 86% ± 16%; FEV1: 77% ± 18%; FEV1/(F)VC: 76% ±
11%; FEF 25-75%: 55% ± 23%; PEF: 24 ± 41%.
Bảng 5. Đặc điểm hô hấp ký tại thời điểm bắt đầu điều trị
Đặc điểm hô hấp ký n %
Hạn chế 12 21 Kết quả Hô
hấp ký
Hỗn hợp 9 16
Tắc nghẽn 6 10
Không hạn chế và tắc
nghẽn
31 53
FVC 7 12
FEV1 17 29
Có đáp ứng
với thuốc
giãn phế
quản PEF 24 41
Bảng 6. Đặc điểm điều trị hen
Đặc điểm điều trị n %
Fluticasone +
LABA
45 78
Budesonide +
LABA
11 19
Thuốc
điều
trị hen
Budesonide 2 3
Chích ngừa cúm 9 16
Có tác dụng phụ 11 19
Tuân thủ điều trị tốt 55 95
(LABA: long-acting bronchilator agonist)
Thời gian điều trị trung bình để hen từ bậc 4 về bậc 1 là 264 ± 97 ngày (9 ± 3 tháng).
Thời gian điều trị để kết quả hô hấp ký về bình thường là 14 (0 – 71) ngày (trung vị
(khoảng tứ vị)).
Thời gian điều trị để đạt kiểm soát hen hoàn toàn là 40 (14 – 117) ngày (trung vị
(khoảng tứ vị)).
Bảng 7. Mối liên quan giữa thời gian điều trị về hen bậc 1 với các yếu tố liên quan
đến hen
Các yếu tố liên quan hen
Thời
gian
(TB ±
ĐLC)
P
Nam 275 ± 82
Giới
Nữ
261 ±
102
0,6280
40
256 ±
114 Tuổi:
> 40 273 ± 76
0,5336
Phơi nhiễm yếu Có 264 ± 94 0,9931
Các yếu tố liên quan hen
Thời
gian
(TB ±
ĐLC)
P
tố kích phát cơn
hen
Không
264 ±
100
Có tắc
nghẽn và
hoặc hỗn
hợp
256 ± 90
Hô hấp ký ()
Không
267 ±
100
0,6996
Có 252 ± 96
Bệnh kèm
Không 269 ± 98
0,5622
Có
271 ±
100
Tiền căn
dùng
corticosteroid
uống kéo dài
Không 263 ± 98
0,8515
BÀN LUẬN
Tỉ lệ nữ/nam = 3/1, tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ chung ở bệnh nhân hen người lớn là 2/1(3,4,9),
chứng tỏ rằng bệnh nhân nữ có khuynh hướng trở về hen bậc 1 cao hơn nam khi được
điều trị.
Tuổi trung bình trong nghiên cứu này (40,5 tuổi) phù hợp với tuổi trung bình của hen
người lớn trong nghiên cứu ARIAP 2 ở vùng Châu Á – Thái Bình Dương vào năm
2006 (41,3 tuổi)(10).
Theo Bảng 2, 95% bệnh nhân có trình độ văn hóa từ cấp 2 trở lên, đây có thể là yếu tố
góp phần tăng tỉ lệ tuân thủ điều trị hen và giúp hen được kiểm soát hoàn toàn. 98%
bệnh nhân có điều kiện kinh tế thuộc nhóm đủ ăn trở lên. Đây là nhóm bệnh nhân có
khả năng chi trả cho điều trị hen. Chi phí điều trị hen vẫn còn quá cao đối với bệnh
nhân có điều kiện kinh tế nghèo nên tỉ lệ hen được kiểm soát hoàn toàn về bậc 1 ở
nhóm này là không cao (2%).
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có thời gian khởi bệnh ngắn (phần lớn là trong
vòng 2 năm), đây có thể là một trong những lý do để hen bậc 4 có thể trở về hen bậc 1
khi điều trị vì chưa có hiện tượng tái cấu trúc đường dẫn khí xảy ra(4). Tỉ lệ bệnh nhân
đã hoặc đang hút thuốc lá thấp (15%), lượng thuốc hút cũng không nhiều nếu có hút
(trung bình 16 gói-năm), chỉ có 5% bệnh nhân còn hút, 28% bệnh nhân có tiếp xúc
thụ động với khói thuốc lá. Kết quả của nghiên cứu ARIAP 2 cho thấy, có tới 15%
bệnh nhân hen người lớn còn hút thuốc lá và 26% tiếp xúc thụ động với khói thuốc
lá(10). Tỉ lệ hút thuốc lá chủ động thấp trong nghiên cứu này có thể là yếu tố thuận lợi
giúp bệnh nhân hen bậc 4 đáp ứng tốt với điều trị để về hen bậc 1.
Theo bảng 3, 62% bệnh nhân đã được chẩn đoán hen trước đó, trong khi đó nghiên
cứu của Lương Thị Thuận cho thấy có 45% bệnh nhân đã được chẩn đoán hen trước
đó(2). 40% bệnh nhân có phơi nhiễm trong nghề nghiệp hoặc sinh hoạt, 40% có viêm
mũi dị ứng đi kèm và 28% có bệnh khác kèm theo. Điều này cho thấy rằng, chúng ta
vẫn có thể kiểm soát hen tốt dù bệnh nhân có nguy cơ phơi nhiễm yếu tố kích phát
cơn hen và có bệnh khác đi kèm với hen. 10% bệnh nhân đã từng sử dụng kéo dài
corticosteroid uống để điều trị bệnh hen trước khi được điều trị theo GINA. Theo ghi
nhận của Osborne ML và cộng sự(6), sử dụng corticosteroid uống thay vì
corticosteroid hít để điều trị hen có thể làm tăng tỉ lệ cấp cứu lên 10 lần.
Theo Bảng 4, 95% bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng tương ứng hen bậc 4 theo tiêu
chuẩn GINA. Trong khi đó, chỉ có 26% bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn và/hoặc
hỗn hợp (Bảng 5). Như vậy phần lớn những bệnh nhân hen bậc 4 tại thời điểm bắt
đầu điều trị trong nghiên cứu này là dựa trên tiêu chuẩn triệu chứng lâm sàng. 88%
bệnh nhân trong nghiên cứu này có triệu chứng lâm sàng điển hình cho hen (có cả ho,
khò khè và khó thở).
Giá trị trung bình của FEV1 (77%) và PEF (78%) tại thời điểm bắt đầu điều trị của
bệnh nhân hen bậc 4 trong nghiên cứu này cao hơn kết quả trong nghiên cứu của
Lương Thị Thuận (FEV1: 60,2%, PEF: 47,2%)(3). Điều này cho thấy, giá trị trung
bình của FEV1 và PEF còn cao cũng là một yếu tố thuận lợi để hen bậc 4 về bậc 1
trong quá trình điều trị. Theo Bảng 5, 53% bệnh nhân có đáp ứng với thuốc giãn phế
quản trong lần đo hô hấp ký đầu tiên, đặc biệt tiêu chuẩn PEF là nhạy nhất (41%).
Theo Bảng 6, 97% bệnh nhân sử dụng corticosteroid hít + LABA để điều trị hen bậc
4, phù hợp với khuyến cáo của GINA(4). 95% bệnh nhân tuân thủ tốt với điều trị hen.
So với kết quả nghiên cứu của Rob Horne (30-70%)(1) thì đây là tỉ lệ tuân thủ cao
trong quá trình điều trị hen trong cộng đồng. Do đó, tuân thủ điều trị có thể là yếu tố
chính giúp hen bậc 4 trở về hen bậc 1 trong quá trình điều trị hen. Chỉ có 16% bệnh
nhân có chích ngừa cúm trong quá trình điều trị hen, một tỉ lệ rất thấp so với khuyến
cáo của GINA. 19% bệnh nhân có tác dụng phụ trong quá trình điều trị hen.
Thời gian điều trị trung bình để hen từ bậc 4 về bậc 1 là 264 ngày (9 tháng). Kết quả
này cũng phù hợp với khuyến cáo GINA là thời gian để giảm mỗi bậc điều trị là 3
tháng. Trong nghiên cứu của Nguyễn Năng An và cộng sự, 70,5% bệnh nhân có triệu
chứng lâm sàng cải thiện sau 3 tháng điều trị hen theo GINA(5). Trong khi đó, nghiên
cứu của Lương Thị Thuận cho thấy rằng, 94% bệnh nhân hen đã hết triệu chứng lâm
sàng sau 2 tuần lễ điều trị hen theo GINA(3). Còn trong nghiên cứu của chúng tôi, thời
gian để triệu chứng lâm sàng đạt tiêu chuẩn kiểm soát hoàn toàn là 40 ngày. Thời gian
để hô hấp ký đạt tiêu chuẩn kiểm soát hoàn toàn là 14 ngày. Do đó, chúng ta nên chỉ
định cho bệnh nhân đo lại hô hấp ký sau 2 tuần lễ đầu điều trị hen để đánh giá mức độ
đáp ứng. Nếu bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn về tiêu chuẩn hô hấp ký thì chúng ta sẽ
thấy rõ tại lần đo hô hấp ký này.
Bảng 7 cho thấy, các đặc điểm về giới tính, độ tuổi, tình trạng phơi nhiễm, bệnh đi
kèm, tiền căn dùng corticosteroid uống kéo dài, hô hấp ký có hội chứng tắc nghẽn hay
không đã không làm ảnh hưởng đến thời gian cần thiết để điều trị hen từ bậc 4 về bậc
1 (P > 0,05). Tình trạng không khác biệt này có thể do bản chất hoặc do cở mẫu trong
nghiên cứu này chưa đủ lớn.
Nghiên cứu này vẫn chưa cho thấy rõ vai trò của các yếu tố thuận lợi khiến hen bậc 4
về hen bậc 1 trong quá trình điều trị. Hạn chế này là do thời gian nghiên cứu có giới
hạn nên cở mẫu chưa đủ lớn. Chúng ta có thể khắc phục được hạn chế này nếu thời
gian nghiên cứu dài hơn với cở mẫu lớn hơn hoặc so sánh với nhóm bệnh nhân hen
bậc 4 được bắt đầu điều trị hen cùng thời điểm nhưng không thể đưa về hen bậc 1.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân hen bậc 4 có khả năng điều trị về bậc 1 có các đặc điểm sau: đa số là nữ,
trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên, điều kiện kinh tế đủ ăn trở lên, thời gian khởi bệnh
ngắn, không hoặc ít hút thuốc lá, biểu hiện hen điển hình, giá trị của FEV1 và PEF
còn cao (77% và 78%), tuân thủ điều trị tốt. Thời gian cần thiết để điều trị hen từ bậc
4 về bậc 1 là 9 tháng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70_7701.pdf