Mối quan hệ giữa định hướng phù hợp với hình thức liên kết sẽ tác động
lên kết quả kinh doanh được ủng hộ trong nghiên cứu này. Kết quả này cũng cố
thêm sự đúng đắn của lý thuyết về mối quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc tổ chức
và kết quả kinh doanh (SSP). Chiến lược chi phí thấp có tác động đến mức độ
liên kết giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh với các nhà cung ứng và với khách
hàng. Điều này cũng đã được khẳng định trong các nghiên cứu trước như của
Grant (1991). Tuy nhiên, chiến lược định hướng theo khách hàng chỉ tác động
đến sự liên kết với khách hàng, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lambert
(2004), Lee (2004), Day và Wensley (1998). Điều này cũng dễ hiểu bởi chiến lược
định hướng theo khách hàng cũng đồng nghĩa với việc thực hiện nhiều hoạt động
nhằm thỏa mãn khách hàng; một trong những hoạt động quan trọng đó là phải
hiểu và gắn chặt với khách hàng, từ đó có chiến lược và hành động phù hợp thông
qua sản xuất và cung cấp đúng sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cần. Những kết
quả trên chỉ đúng với các tổ chức chỉ theo từng chiến lược kinh doanh đơn lẻ.
Nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp hầu như sử dụng kết hợp các chiến lược
kinh doanh khác nhau. Nghiên cứu này đã phân tích sự tác động của chiến lược
mang tính kết hợp giữa định hướng theo chi phí thấp và định hướng theo khách
hàng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng. Như vậy, có thể thấy một khi có sự phù
hợp giữa chiến lược, cho dù là chiến lược đơn lẻ (chiến lược định hướng chi phí
thấp hay định hướng theo khách hàng) hay chiến lược phối kết hợp với hình thái
cấu trúc liên kết phù hợp trong chuỗi cung ứng (liên kết với người cung ứng hay
liên kết với khách hàng) sẽ làm thúc đẩy hình thức liên kết đó và cuối cùng sẽ cải
thiện kết quả kinh doanh của các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng
12 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản - Nghiên cứu ở tỉnh Ben Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu. Ví dụ, rủi ro cung ứng như giao hàng
không đúng hạn, không đáp ứng yêu cầu về mặt số lượng và chất lượng có thể
ảnh hưởng tiêu cực đến liên kết chuỗi cung ứng (Zhao và cộng sự, 2013). Khi
rủi ro cung ứng tăng cao sẽ khiến các nhà sản xuất không muốn đầu tư vốn
cũng như tăng cường cam kết mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng. Thay vì
liên kết và trung thành với một hoặc một số nhà cung ứng, họ sẽ lựa chọn
phương án quan hệ với nhiều nhà cung ứng để giảm rủi ro và tăng sự an toàn
cho việc sản xuất kinh doanh. Do đó:
Giả thiết H3: Rủi ro từ nguồn cung có mối quan hệ ngược chiều với mức
độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H3a); và mức độ liên kết
giữa doanh nghiệp với khách hàng (H3b).
Tương tự, rủi ro do thị trường không ổn định, nhu cầu biến động liên tục,
khó dự báo cũng ảnh hưởng đến sự liên kết của chuỗi cung ứng. Khi rủi ro thị
7
trường cao sẽ khiến cho nhà sản xuất phải thường xuyên thay đổi sản phẩm, sản
lượng và đơn hàng (Trkman và McCormack, 2009). Điều này sẽ ảnh hưởng đến
việc cung ứng nguyên vật liệu từ nhà cung ứng đến doanh nghiệp sản xuất.
Cuối cùng, nhu cầu thị trường biến động và thay đổi sẽ khiến nhà sản xuất khó
xác định được nhu cầu thị trường và phản hồi từ khách hàng, việc liên kết với
khách hàng cũng trở nên khó khăn hơn (Calantone và cộng sự, 2003).
Giả thiết H4: Rủi ro từ thị trường có mối quan hệ ngược chiều với mức
độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H4a) và mức độ liên kết
giữa doanh nghiệp với khách hàng (H4b).
Thông tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phối hợp hiệu quả
giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp cũng như giữa các thành viên
trong chuỗi cung ứng (Lee và cộng sự, 1997). Thông tin không đầy đủ là một
trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả. Chia sẻ thông tin và cải
thiện chất lượng nguồn thông tin sẽ làm giảm rủi ro, nâng cao tính chính xác
của các quyết định và tăng sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung
ứng. Do đó, những rủi ro do thiếu thông tin, thông tin chậm trễ, hệ thống thông
tin gặp vấn đề hay tính bảo mật thông tin thấp đều có thể ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động và sự liên kết giữa các thành viên cũng như trong các tổ chức
(Christopher và Lee, 2004).
Giả thiết H5: Rủi ro từ nguồn thông tin có mối quan hệ ngược chiều với
mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H5a) và mức độ liên
kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (H5b).
Rủi ro trong chuỗi cung ứng có thể xuất hiện do sự tác động của môi
trường chính trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên, và những rủi ro này càng tăng khi
chuỗi cung ứng ngày càng được mở rộng và phức tạp hơn (Khan và Burnes,
2007). Những rủi ro trên thông thường là khách quan và ngoài tầm kiểm soát của
từng thành viên trong chuỗi. Do vậy, các thành viên thường có xu hướng đa dạng
hóa các mối quan hệ để giảm thiểu các rủi ro trên thay vì tăng cường hợp tác, liên
kết chặt chẽ với một số ít các đối tác.
Giả thiết H6: Rủi ro từ môi trường có mối quan hệ ngược chiều với mức
độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H6a) và mức độ liên kết
giữa doanh nghiệp với khách hàng (H6b).
8
Định hướng chiến lược của công ty và liên kết chuỗi cung ứng
Nghiên cứu này sẽ áp dụng kết hợp hai lý thuyết gồm: (1) lý thuyết mối
quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả thực hiện (SSP: strategy – structure
– performance) và lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV: resource – based view)
để phân tích sự tác động của chiến lược lên mức độ liên kết chuỗi cung ứng.
Chiến lược là kế hoạch tổng thể nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của tổ
chức (Higgins và Vincze, 1989). Nói cách khác, chiến lược ảnh hưởng đến việc
thực hiện các hoạt động của tổ chức (Porter, 1996). Định hướng chiến lược là
cách tiếp cận cụ thể mà tổ chức lựa chọn để triển khai các chiến lược nhằm tạo ra
các lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh (Gatignon và Xuereb,
1997). Định hướng chiến lược xác định các mục tiêu chiến lược và định hướng
toàn bộ các hoạt động của tổ chức, trong đó có các hoạt động liên quan đến liên
kết chuỗi cung ứng. Từ tổng quan trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng cho thấy
có hai định hướng chiến lược cơ bản liên quan đến liên kết chuỗi cung ứng là định
hướng chiến lược chi phí thấp và hướng đến khách hàng (Porter, 1996). Ngoài ra,
các doanh nghiệp cũng cần phải có sự kết hợp giữa định hướng chi phí thấp và
định hướng tới khách hàng vì quản lý và liên kết chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi
sự cân bằng giữa chi phí và dịch vụ khách hàng (Cooper và Ellram, 1993).
Giả thiết H7: Định hướng chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ thuận
chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (7a) và mức độ
liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (7b).
Giả thiết H8: Định hướng chiến lược khách hàng có mối quan hệ thuận
chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (8a) và mức độ
liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (8b).
Giả thiết H9: Sự kết hợp hiệu quả giữa định hướng chiến lược chi phí thấp và
định hướng chiến lược khách hàng có mối quan hệ thuận chiều với mức độ liên kết
giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (9a) và mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với
khách hàng (9b).
Văn hóa tổ chức và sự tác động tới mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết
chuỗi cung ứng
Sự tác động của văn hóa tổ chức lên mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết
chuỗi cung ứng sẽ được xem xét trên gốc độ lý thuyết ngẫu nhiên hay tình
huống (The contingency theory).
9
M
ột
d
o
anh
nghiệp
có
văn
hó
a
hướ
ng
ng
oại
thì
thô
ng
thườ
ng
sẽ
chấp
nhận
rủi
ro
từ
m
ôi
trườ
ng
để
điều
chỉnh
,
tươ
ng
tác
và
thích
ứ
ng
với
m
ôi
trườ
ng
.
N
gượ
c
l ại
,
nhữ
ng
d
o
anh
nghiệp
có
văn
hó
a
hướ
ng
nội
thườ
ng
sẽ
chỉ
tập
tru
ng
củ
ng
cố
ng
uồ
n
lự
c
bên
tro
ng
và
ít
m
ở
rộ
ng
các
q
u
an
hệ
ra
bên
ng
oài
(D
eniso
n
và
Sp
reitzer
,
1991)
.
N
hư
vậy
,
đối
với
các
tổ
chứ
c
hướ
ng
ng
oại
sẽ
thú
c
đẩy
q
uá
trình
liên
kết
h ợp
tác
giữ
a
các
thành
viên
tro
ng
ch
uỗi
cu
ng
ứ
ng
diễn
ra
th
uận
lợi
hơ
n
so
với
các
tổ
chứ
c
có
tính
hướ
ng
nội
.
N
gượ
c
lại
,
đối
với
các
d
o
anh
nghiệp
hướ
ng
nội
họ
sẽ
khô
ng
sẵn
sàng
chấp
nhận
rủi
ro
để
tăng
cườ
ng
liên
kết
với
các
đối
tác
và
thậm
chí
h ọ
cò
n
hạn
chế
sự
hợp
tác
để
đảm
bảo
tính
an
toàn
ch
o
bản
thân
họ
.
Liên
kết
ch
uỗi
cu
ng
ứ
ng
cũ
ng
là
m
ột
đặc
tính
năng
độ
ng
củ
a
d
o
anh
nghi ệp
.
D
o
đó
,
các
d
o
anh
nghiệp
năng
độ
ng
và
linh
h
oạt
thườ
ng
có
x
u
hướ
ng
tăng
cườ
ng
hợp
tác
với
các
đối
tác
tro
ng
ch
uỗi
cu
ng
ứ
ng
.
N
hữ
ng
d
o
anh
nghiệp
này
thườ
ng
có
các
đặc
tính
như
:
m
o
ng
m
uố
n
tăng
trưở
ng
,
tận
dụ
ng
các
ng
uồ
n
l ự
c
bên
ng
oài
,
sáng
tạo
và
thích
ứ
ng
với
m
ôi
trườ
ng
.
Đ
ây
cũ
ng
chính
là
các
đặc
tính
thể
hiện
tổ
chứ
c
có
văn
hó
a
linh
h
oạt
(D
eniso
n
và
Sp
reitzer
,
1991)
.
N
gượ
c
lại
,
tổ
chứ
c
có
văn
hó
a
ổ
n
định
thườ
ng
tập
tru
ng
vào
kh
ai
thác
hiệu
q
uả
n ội
bộ
,
đồ
ng
bộ
hó
a
và
bảo
thủ
(C
am
ero
n
và
Q
uin
n
,
1999;
D
eniso
n
và
Sp
reitzer
,
1991)
.
Các
tổ
chứ
c
có
văn
hó
a
như
vậy
thườ
ng
gặp
rất
nhiều
khó
khăn
để
thích
ứ
ng
với
nhữ
ng
th
ay
đổi
.
G
i ả
thiết
H
10
:
V
ă
n
hó
a
tổ
chứ
c
là
biến
điều
tiết
m
ối
q
u
a
n
hệ
giữ
a
rủi
ro
từ
ng
uồ
n
cu
ng
với
m
ứ
c
độ
liên
kết
với
nhà
cu
ng
ứ
ng
.
Đ
iều
này
hà
m
ý:
d
o
a
nh
nghiệp
có
v ă
n
hó
a
hướ
ng
đến
sự
linh
h
oạt
thì
sự
tá
c
độ
ng
củ
a
rủi
ro
từ
ng
uồ
n
cu
ng
lên
m
ứ
c
độ
liên
kết
với
cá
c
nhà
cu
ng
ứ
ng
chính
sẽ
thấp
hơ
n
so
với
cá
c
d
o
a
nh
nghiệp
có
vă
n
hó
a
kém
linh
h
oạt
(H
10
a)
.
T
ươ
ng
tự
,
d
o
a
nh
nghiệp
có
vă
n
hó
a
hư
ớ
ng
ng
oại
thì
s ẽ
là
m
giả
m
m
ứ
c
độ
tá
c
độ
ng
củ
a
rủi
ro
từ
ng
uồ
n
cu
ng
lên
m
ứ
c
độ
liên
kết
với
nhà
cu
ng
ứ
ng
chính
so
với
cá
c
d
o
a
nh
nghiệp
có
vă
n
hó
a
hư
ớ
ng
nội
(H
10b)
.
G
iả
thiết
H
11
:
V
ă
n
hó
a
tổ
chứ
c
là
biến
điều
tiết
m
ối
q
u
a
n
hệ
giữ
a
rủi
ro
t ừ
thị
trư
ờ
ng
và
m
ứ
c
độ
liên
kết
với
khá
ch
hà
ng
.
Đ
iều
này
hà
m
ý:
d
o
a
nh
nghiệp
có
v ă
n
hó
a
hư
ớ
ng
đến
sự
linh
h
oạt
thì
sự
tá
c
độ
ng
củ
a
rủi
ro
từ
thị
trư
ờ
ng
lên
m
ứ
c
độ
liên
kết
với
khá
ch
hà
ng
sẽ
thấp
hơ
n
so
với
cá
c
d
o
a
nh
nghiệp
có
vă
n
hó
a
kém
linh
h
o ạt
(H
11
a)
.
T
ư
ơ
ng
tự
,
d
o
a
nh
nghiệp
có
vă
n
hó
a
hư
ớ
ng
ng
oại
thì
sẽ
là
m
gi ả
m
m
ứ
c
độ
tá
c
độ
ng
củ
a
rủi
ro
từ
thị
trư
ờ
ng
lên
m
ứ
c
độ
liên
kết
với
khá
ch
hà
ng
chính
so
v ới
cá
c
d
o
a
nh
nghiệp
có
vă
n
hó
a
hư
ớ
ng
nội
(H
11b)
.
10
Mô hình nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh
Chiến lược chi phí thấp kết hợp
Chiến lược khách hàng
Rủi ro chuỗi cung ứng
Rủi ro từ nguồn cung
Rủi ro từ thị trường
Rủi ro từ thông tin
Rủi ro từ môi trường
Định hướng chiến lược kinh
doanh
Chiến lược chi phí thấp
Chiến lược khách hàng
Liên kết chuỗi cung ứng
Liên kết với nhà cung cấp chính
Liên kết với khách hàng
Văn hóa tổ chức
Kiểm soát – Linh hoạt
Hướng nội – Hướng ngoại
Kết quả kinh doanh
11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG
THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE
Chương 2 sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
luận án. Phần đầu của chương sẽ đề cập đến các phương pháp luận nghiên cứu.
Tiếp theo là các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập và
phân tích dữ liệu. Cuối cùng, kết quả kiểm định thử bảng hỏi và thang đo được
phân tích ở cuối chương.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế bảng câu hỏi
Các thang đo được tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu. Sau đó chúng được
phân tích và so sánh để lựa chọn những thang đo phù hợp nhất với mục tiêu và
bối cảnh nghiên cứu. Bảng câu hỏi điều tra bao gồm 56 thang đo (phụ lục 1).
Phần A bao gồm các thang đo về kết quả và tiền đề của liên kết chuỗi cung ứng;
phần B chứa những nội dung đo lường văn hóa doanh nghiệp; phần C là những
thông tin cá nhân và tổ chức của người trả lời đang công tác.
Nghiên cứu thí điểm
Nghiên cứu thí điểm là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu
với mục tiêu kiểm tra bảng câu hỏi để phát hiện ra những vấn đề cần chỉnh sửa
trong bản phác thảo và cách thức nghiên cứu (Cooper và Schindler, 1998; Fink,
2003) và để đảm bảo không có vướng mắc khi trả lời bảng câu hỏi và ghi lại dữ
liệu (Saunders, Lewis và Thornhill, 2000). Phần mềm SPSS được sử dụng để
kiểm tra số liệu, kiểm định độ tin cậy của các thang đo và mối tương quan giữa
các nhân tố nghiên cứu. Căn cứ vào nghiên cứu thí điểm này sẽ có thể có một
vài sự thay đổi đối với bảng hỏi.
Xác định mẫu và thu thập dữ liệu
Danh sách các tổ chức được điều tra được lấy ngẫu nhiên từ danh sách các
tổ chức tham gia trong chuỗi cung ứng từ Sở Kế hoạch và Đầu tư kết hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre. Các tổ chức này được phân
nhóm theo các công đoạn trong chuỗi cung ứng từ khâu nuôi, chế biến và xuất
khẩu. Sau đó, các tổ chức này tiếp tục được phân loại thành các nhóm khác nhau
12
dựa trên tính chất vốn sở hữu và qui mô doanh nghiệp. Phiếu điều tra sẽ được gửi
trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua email đến một số tổ chức trong từng nhóm được
phân loại ở trên. Số phiếu phát ra tối thiểu là 156 phiếu và tối thiểu thu về 120
phiếu. Để đảm bảo an toàn, số phiếu phát ra dự kiến khoảng 200 và thu về
mong đợi khoảng 150 phiếu. Thời gian thự hiện điều tra dự kiến khoảng 8 tuần.
Phương pháp phân tích số liệu
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện qua một số bước cơ bản
(Neuman, 2000). Bước thứ nhất là phải rà soát, kiểm tra và đánh giá dữ liệu để
hiểu một cách tổng quát về dữ liệu được thu thập như là thống kê mô tả, kiểm
tra dữ liệu không được điền đầy đủ hay bị thiếu và sự phân bố của dữ liệu.
Bước tiếp theo là kiểm tra độ tin cậy và giá trị của các thang đo. Độ tin cậy
được sử dụng để đánh giá tính nhất quán của các thang đo, trong khi tính giá trị
là để đánh giá liệu các thang đo đã đo đúng cái cần được đo không. Cuối cùng,
chạy hồi qui sẽ kiểm định các giả thiết và mô hình nghiên cứu đã được đề xuất
trong chương tổng quan lý thuyết.
13
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN
TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
Phần phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sẽ bao gồm 3 phần. Phần đầu
phân tích chuỗi cung ứng thủy sản Bến Tre gồm 3 công đoạn: đầu vào, nuôi
trồng và chế biến, xuất khẩu; phần 2 phân tích mối quan hệ, mức độ liên kết giữa
các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre; phần 3 phân tích
thực trạng các nhân tố có thể ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng: rủi ro trong
chuỗi cung ứng, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và văn hóa tổ chức.
Phân tích chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 – 2016
Đầu vào
Con giống là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của
quá trình nuôi vì chất lượng con giống ảnh hưởng đến chi phí nuôi và chất
lượng của thủy sản thành phẩm khi xuất khẩu.
Chi phí thức ăn cho các loài thủy sản rất cao nhưng kết quả khảo sát của
tác giả cho thấy rất ít hộ gia đình ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với doanh
nghiệp chế biến thủy sản hoặc bất kỳ hình thức cam kết nào khác về vấn đề thu
mua sản phẩm đầu ra nên trong trường hợp không tìm được nguồn thu mua,
người nuôi có nguy cơ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
Nuôi trồng
Trong những năm qua, ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản của Tỉnh
Bến Tre không ngừng phát triển với diện tích nuôi trồng thủy sản được mở rộng
qua hằng năm từ 43.000 ha lên 46.800 ha từ năm 2011 đến năm 2016. Tốc độ
tăng trưởng bình quân về sản lượng tăng khoảng 5%/năm, tuy nhiên, đến năm
2016 thì có sự suy giảm khoảng 2.877 tấn do tình trạng xâm nhập mặn.
Chế biến và xuất khẩu
Mặc dù tổng công suất chế biến của các doanh nghiệp khá lớn nhưng sản
lượng thủy sản thành phẩm xuất khẩu hàng năm chỉ đạt khoảng 25.000 tấn và
cơ cấu sản phẩm kém đa dạng, chỉ tập trung vào 02 mặt hàng chủ yếu là cá tra
fillet và nghêu nguyên con (chiếm trên 85% cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất
khẩu). Trong khi đó, sản lượng tôm (tôm sú, tôm chân trắng) nuôi hàng năm
của Tỉnh đạt trên 35.000 tấn nguyên liệu nhưng không được chế biến tại các
nhà máy của Tỉnh. Tổng giá trị sản xuất của Tỉnh Bến Tre theo giá trị thực tế
toàn ngành thủy sản năm 2015 đạt 11.560 tỷ đồng (VASEP, 2015).
14
Mặc dù sản lượng thủy sản xuất khẩu của Tỉnh Bến Tre ngày càng tăng
nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng nuôi trồng thủy sản của Tỉnh. Sản
lượng thủy sản nguyên liệu được dùng để chế biến so với sản lượng toàn Tỉnh
đạt trung bình khoảng 9,94% trong 7 năm trở lại đây cho thấy một lượng lớn
sản lượng được thu mua đem ra khỏi Tỉnh..
Nhìn chung, các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Tỉnh Bến Tre còn
nhiều tiềm năng để đa dạng hóa thị trường xuất khẩu vào các khu vực EU, Châu
Á, Bắc Phi và Trung Đông. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sẽ giúp các doanh
nghiệp phân loại được sản phẩm theo chất lượng phù hợp với quy định của thị
trường và yêu cầu của đối tác nhập khẩu nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.
Biểu đồ 3.2: Sản lượng chế biến, xuất khẩu thủy sản từ năm 2010 - 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Sở Công thương tỉnh Bến Tre
Mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh
Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng
Mối quan hệ giữa người nuôi trồng với các nhà cung cấp đầu vào
Người nuôi thường phải mua thức ăn, thuốc hóa chất với giá cao hơn so
với giá thị trường đồng thời phải cam kết khi thu hoạch phải bán giá sản phẩm
cho chính những chủ đại lý bán thức ăn với giá thấp hơn giá thị trường. Điều
này tạo ra một tiền lệ không tốt trong kinh doanh, gây ra sự chèn ép của lực
lượng trung gian đối với người nuôi về giá đầu vào (cao), giá đầu ra (thấp) (Cục
Nuôi trồng thủy sản, 2009).
15
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến và người nuôi trồng
Hộ gia đình nuôi trồng thủy sản theo kinh nghiệm và tư duy sẵn có, không tiếp
cận được nhiều thông tin về yêu cầu đối với sản phẩm đầu ra; trong khi đó, khi mua
cá tra để phục vụ chế biến, doanh nghiệp chỉ mua sản phẩm của các hộ nuôi đạt yêu
cầu. Sự khác biệt giữa nhận thức của hộ gia đình nuôi trồng thủy sản và yêu cầu của
doanh nghiệp rất dễ xảy ra, đặc biệt trong bối cảnh thị trường xuất khẩu luôn đặt ra
những quy định mới theo hướng khắc khe hơn đối với thủy sản Việt Nam.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với khách hàng
Sự cạnh tranh về giá là rất căng thẳng, việc hợp tác giữa các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản về giá là bất khả thi vì sự tôn trọng cam kết vào lợi ích
chung không được các doanh nghiệp quan tâm nên gây thiệt hại cho toàn
ngành. Đặc biệt, thời gian qua, do những bất ổn về tình hình tài chính công
trong khu vực, thị trường các nước EU chịu áp lực cạnh tranh gay gắt hơn, do
đó các thương nhân nhập khẩu thủy sản tại EU gây áp lực về giá, nếu doanh
nghiệp không đáp ứng họ sẽ thay đổi đối tác; đây là khó khăn rất lớn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Tỉnh Bến Tre.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre
Rủi ro trong chuỗi cung ứng
- Rủi ro từ nguồn cung
- Rủi ro từ thị trường
- Rủi ro từ thông tin
- Rủi ro từ môi trường
Chiến lược kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh doanh tỉnh Bến Tre
Hiện nay, các cơ sở sản xuất còn hoạt động và kinh doanh tốt đều phải
định hướng đến khách hàng cũng như kết hợp với chiến lược chi phí thấp. Qua
quá trình tồn tại và phát triển, các cơ sở có chiến lược kinh doanh tốt đã tạo ra
sự liên kết và hình thành nên chuỗi cung ứng
Văn hóa tổ chức của các tổ chức sản xuất kinh doanh tỉnh Bến Tre
Đặc thù của các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bến Tre là doanh nghiệp vừa
và nhỏ, do đó khả năng chịu đựng sự tác động của thị trường là không cao.
Theo các nhà quản lý doanh nghiệp thì các doanh nghiệp có sự cạnh tranh
không lành mạnh; tình trạng mua sản phẩm chất lượng thấp, cố tình bán dưới
giá vốn sản xuất cho các nhà nhập khẩu nước ngoài đã gây thiệt hại cho các
doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp hướng nội có ít mối quan hệ trong chuỗi
cung ứng sẽ chịu thiệt hại nặng nề đối với sự cạnh tranh không lành mạnh trên
16
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG, MỨC
ĐỘ LIÊN KẾT VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC TỔ CHỨC
THAM GIA TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN TẠI
TỈNH BẾN TRE
Nội dung chương 4 sẽ tập trung vào phân tích sự tác động của các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ liên kết giữa các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng
thủy sản tỉnh Bến Tre và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia chuỗi.
Phần đầu sẽ kiểm tra sự tác động của các yếu tố lên liên kết và kết quả kinh
doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng, bao gồm: rủi ro trong chuỗi
cung ứng và chiến lược kinh doanh. Phần tiếp theo sẽ kiểm định sự tác động của
văn hóa tổ chức lên mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng. Cuối
cùng là kiểm định ANOVA đối với các biến kiểm soát (các công đoạn trong
chuỗi cung, loại hình và qui mô của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng).
Quy trình để phân tích các nội dung trên gồm các bước sau: Bước đầu
tiên sẽ đánh giá đặc điểm của mẫu điều tra và dạng phân phối của các biến quan
sát dựa trên mẫu điều tra. Tiếp theo là các kiểm định về giá trị và độ tin cậy
được thực hiện. Các giả thiết sẽ được kiểm định bằng phương pháp cấu trúc
tuyến tính SEM. Cuối cùng là các kiểm định về sự khác biệt giữa các nhóm dựa
trên kỹ thuật phân tích ANOVA.
Kiểm định dạng phân phối của dữ liệu
Giá trị biến thiên của các thang đo từ giá trị thấp nhất (Min) đến giá trị
cao nhất (Max) trong khoảng từ 1 đến 7. Giá trị trung bình của các giá trị này
xoay xung quanh điểm 3.5. Giá trị tuyệt đối của hai thống kê Skewness và
Kutosis tương ứng đều nhỏ hơn 3 và 5. Do vậy, có thể kết luận là phân phối của
các thang đo có dạng gần với phân phối chuẩn, đáp ứng yêu cầu đối với các
phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố các biến nghiên cứu
Phần này tập trung vào phân tích nhân tố. Các nhóm nhân tố được phân tích
bao gồm: các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến liên kết giữa các tổ chức trong chuỗi
cung ứng, mức độ liên kết, kết quả kinh doanh và văn hóa tổ chức. Kết quả cho
17
thấy hầu hết các biến quan sát đều hội tụ về nhân tố theo như lý thuyết.
Phân tích độ tin cậy các nhân tố
Độ tin cậy của các thang đo được xác định bằng Cronbach’s Alpha. Kết
quả từ nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các biến đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0.7 và các hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total
Correlation) đều lớn hơn 0.3. Do vậy, có thể kết luận là các thang đo của các
nhân tố có độ tin cậy cao.
Kiểm định giả thiết
Phần này kiểm định các giả thuyết đã đề xuất trong Chương 1. Cụ thể là kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi
cung ứng thủy sản tại tỉnh Bến Tre và kết quả của việc tham gia liên kết. Phương
pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các mô hình
và mối quan hệ giữa các biến.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Bảng Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả thiết H1: Liên kết với nhà cung ứng có ảnh hưởng tích
cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chấp nhập
Giả thiết H2: Liên kết với khách hàng có ảnh hưởng tích cực
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chấp nhận
Giả thiết H3: Rủi ro từ
nguồn cung có mối
quan hệ ngược chiều
với
(a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Chấp nhập
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Không chấp nhận
Giả thiết H4: Rủi ro từ
thị trường có mối quan
hệ ngược chiều với
(a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Chấp nhập
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Chấp nhập
Giả thiết H5: Rủi ro từ
nguồn thông tin có mối
(a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Chấp nhập
18
quan hệ ngược chiều
với
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Không chấp nhận
Giả thiết H6: Rủi ro từ
môi trường có mối quan
hệ ngược chiều với
a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Không chấp nhận
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Không chấp nhận
Giả thiết H7: Định
hướng chiến lược chi
phí thấp có mối quan hệ
thuận chiều với
(a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Chấp nhập
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Chấp nhập
Giả thiết H8: Định
hướng chiến lược khách
hàng có mối quan hệ
thuận chiều với
(a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Không chấp nhận
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Chấp nhập
Giả thiết H9: Sự kết hợp
hiệu quả giữa định
hướng chiến lược chi phí
thấp và định hướng
chiến lược khách hàng
có mối quan hệ thuận
chiều với
(a) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng
Chấp nhập
(b) mức độ liên kết giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Không chấp nhận
Giả thiết H10: Văn hóa
tổ chức là biến điều tiết
mối quan hệ giữa rủi ro
từ nguồn cung với mức
độ liên kết với nhà
cung ứng. Điều này
hàm ý
(a) doanh nghiệp có văn hóa hướng
đến sự linh hoạt thì sự tác động của
rủi ro từ nguồn cung lên mức độ
liên kết với các nhà cung ứng chính
sẽ thấp hơn so với các doanh
nghiệp có văn hóa kém linh hoạt
Chấp nhập (tác
động toàn phần)
(b) Tương tự, doanh nghiệp có văn Chấp nhập (tác
19
hóa hướng ngoại thì sẽ làm giảm
mức độ tác động của rủi ro từ
nguồn cung lên mức độ liên kết với
nhà cung ứng chính so với các
doanh nghiệp có văn hóa hướng nội
động toàn phần)
Giả thiết H11: Văn hóa
tổ chức là biến điều tiết
mối quan hệ giữa rủi ro
từ thị trường với
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenngoctrung_tt_2209_2045650.pdf