MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2
1.1.Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2
1.1.2.Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 3
1.1.2.1.Đối với các ngân hàng thương mại 4
1.1.2.2.Đối với nền kinh tế 4
1.1.3.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 5
1.1.3.1.Rủi ro tỷ giá 5
1.1.3.2.Rủi ro thanh khoản 5
1.1.3.3.Rủi ro hoạt động 5
1.3.4.Rủi ro tín dụng 6
1.3.5. Rủi ro lãi suất 6
1.3.6. Rủi ro khác 7
1.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của ngân hàng 7
1.2.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá 7
1.2.2. Những hậu quả của rủi ro tỷ giá 9
1.2.3. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá 9
1.2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ 10
1.2.3.2.Giao dịch hoán đổi (Swaps) 11
1.2.3.2. Hợp đồng giao dịch quyền chọn (Options) 13
1.2.3.3. Giao dịch hợp đồng tương lai (Future) 15
1.2.4 Điều kiện phòng ngừa rủi ro tỷ giá 16
1.2.4.1.Điều kiện về công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật 16
1.2.4.2.Điều kiện về trình độ cán bộ 17
1.2.4.3. Điều kiện về thị trường 17
1.2.4.4 Điều kiện về luật pháp 18
Chương II: Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 19
2.1. Một vài nét khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank 19
2.1.1.1. Sự hình thành. 19
2.1.12. Quá trình hình thành phát triển. 19
2.1.2. Tổ chức bộ máy của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam 24
2.1.2.1.Bộ máy tổ chức và hoạt động 24
2.1.2.2.chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban 26
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 28
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 28
2.1.3.2 Hoạt động cho vay 31
2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế 34
2.1.3.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 34
2.1.3.5.Hoạt động kinh doanh phát hành thẻ 35
2.1.4.Giới thiệu về khối quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank 36
2.1.4.1 .Cơ cấu tổ chức của khối Treasury 36
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury 36
2.1.4.3.Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ của khối Treasury 37
2.2.Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam 38
2.2.1.Những quy định của NHNN có liên quan đến hoạt động KDNT đối với các tổ chức được phép kinh doanh 38
2.2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam 38
2.2.2.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước 38
2.2.2.2.Hoạt động KDNT trên thị trường quốc tế 40
2.3.Các biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá mà ngân hàng thực hiện 43
2.3.1.Hạn chế rủi ro bằng hạn mức 43
2.3.2.Hạn chế rủi ro bằng các nghiệp vụ 44
2.3.2.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn 44
2.3.2.2. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Options) 45
2.3.2.3. Sử dụng hợp đồng giao dịch hoán đổi (Swaps) 45
2.3.2.4. Sử dụng hợp đồng tương lai (Future) 46
2.3.3.Hạn chế rủi ro bằng các hình thức khác 46
2.4.Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại ngân hàng Techcombank 47
2.4.1.Kết quả đạt được 47
2.4.2.Những hạn chế vướng mắc trong việc hạn chể rủi ro tỷ giá tại ngân hàng Techcombank 47
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Techcombank 50
3.1.Định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh tại Techcombank 50
3.1.1.Chính sách của ngân hàng Techcombank trong lĩnh vực KDNT 50
3.1.2.Định hướng cho việc hạn chế rủi ro trong hoạt động KDNT 50
3.2.Giải pháp tổng thể hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại Techcombank 51
3.2.1.1.Bộ phận kinh doanh trực tiếp. 51
3.2.1.2.Bộ phận kế toán điều hòa vốn 52
3.2.1.3.Bộ phận trung gian 52
3.2.1. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và thực hiện chính sách khen thưởng dãi ngộ hợp lý 53
3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động KDNT 53
3.2.3. Hiện đại hóa các trang thiệt bị kỹ thuật ,phần mềm quản lý rủi ro phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 55
3.2.4. Có hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 56
3.3.Các giải pháp liên quan đến nghiệp vụ 57
3.3.1. Thiết lập hệ thống hạn mức cho tất cả các loại ngoại tệ 57
3.3.2. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ 59
3.3.3. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong hoạt động KDNT 60
3.3.4.Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật trong KDNT 60
3.3.5.Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá 61
3.4.Kiến nghị 61
3.4.1.Kiến nghị với Nhà nước 61
3.4.1.2.Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối Việt Nam 61
3.4.1.2.Tăng cường các biện pháp hạn chế Đôla hóa 63
3.4.1.3.Chuyển các biện pháp quản lý hành chính sang công cụ tỷ giá thị trường 66
3.4.1.4.Hướng thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập với thị trường thế giới 67
3.4.2.Kiến nghị với NHNN 67
3.4.2.1.Mở rộng và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 67
3.4.2.2.Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ 69
3.4.2.3.Mở rộng các nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ 69
3.4.2.4.Hình thành các công ty môi giới ngoại hối 71
3.4.2.5.Một số kiến nghị khác 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5217 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với tổng dư nợ tín dụng, tăng 122% so với năm 2007. Năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới và nó có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi suy thoái là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với ngành ngân hàng tài chính. Để giảm bớt rủi ro tín dụng xảy ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank đã hạn chế tốc độ tăng trưỏng dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp trong tổng dư nợ. Tuy vậy Techcombank vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng là 30% so với năm 2007. Đây là kết quả rất đáng khích lệ. Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 64% so với tổng dư nợ tín dụng và tăng 24% so với năm 2007. Ngoài ra còn thấy được, đối tượng cho vay của Techcombank chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ( chiếm hơn 60% so với tổng dư nợ tín dụng). Các doanh nghiệp thương mại chiếm đa số trong cơ cấu cho vay của Techcombank, nguyên nhân là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đa số các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải vay vốn từ ngân hàng. Mặt khác, vay vốn từ ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí so với chi phí vốn chủ sở hữu, đồng thời tiết kiệm được thuế phải nộp.
Hoạt động tín dụng tiêu dùng cá nhân đã, đang và sẽ luôn luôn là một trụ cột vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Năm 2008, Techcombank tiếp tục phát huy thế mạnh của mình, cho ra đời hàng loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng , Techcombank đã phần nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được những kết quả khá ấn tượng. Tổng dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng cá nhân tăng 41,93% so với năm 2007, chiếm 39% so với tổng dư nợ tín dụng. Để có thể tăng nhanh dư nợ bán lẻ, năm 2008 Techcombank đã cho xây dựng một số trung tâm bán lẻ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân trong tiêu dùng. Hàng loạt các sản phẩm tiêu dùng đã được Techcombank giới thiệu trên thị trường, như vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết, vay mua ô tô xịn, vay mua nhà mới, Gia đình trẻ, mua trả góp,cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, vay nhanh cầm cố chứng từ có giá và vàng….Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ra đời đánh dấu một bước phát triển lớn đối với việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thiết lập mối quan hệ vững bền với khách hàng.
Biểu 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Năm 2008, tổng dư nợ tín dụng đạt 26022 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2007. Trong đó, dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng doanh nghiệp đạt 15.874 tỷ đồng, chiếm 61% so với tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ 3-5 đối với khách hàng doanh nghiệp giảm so với năm 2007còn 1,35%. Đây là chỉ tiêu rất đáng mừng cho thấy hiệu quả của việc kiểm soát nợ của Techcombank là rất lớn.
Dư nợ tín dụng cá nhân có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2008, chiếm tỷ trọng là 39% so với tổng dư nợ tín dụng. Có được kết quả như vậy là do Techcombank đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng cá nhân mới, trong đó sản phẩm có dư nợ lớn nhất là cho vay mua nhà( chiếm 54% so với tổng dư nợ cho vay bán lẻ, cho ay mua ô tô đạt 23% so với tổng dư nợ cho vay bán lẻ….Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân là 1,05% trong năm 2008, giảm đáng kể so với năm 2007.
Dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội( chiếm 36,5% và Thành Phố Hồ Chí Minh (chiếm 45,3%) tổng dư nợ.
2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế
Cùng với hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay hoạt động thanh toán quốc tế cũng đem lại nhiều thành công cho Techcombank. Techcombank đã giành được nhiều giải thưởng quốc tế về thanh toán quốc tế của các Ngân hàng lớn trên thế giới như Citibank, Americanbank… Năm 2006, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế là 55 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2005; năm 2007, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế 79 tỷ đồng, tăng 43,6% so với năm 2006.
Để thu hút khách hàng đến ngân hàng thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế. Trong 2 năm gần đây, Techcombank đã không ngừng đa dang hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng.
2.1.3.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Cùng với việc thúc đẩy các kênh thanh toán quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu,Techcombank chủ động giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm cân đối và đảm bảo nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng trong điều kiện tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động. Tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2008 tương đương 198 nghìn tỷ VNĐ (13,37 tỷ đô la Mỹ) tăng 132,70% so với năm 2007.
Ngoài việc tung ra các sản phẩm phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông thường như Forward, Swap, Option, Techcombank đã kết hợp nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ ngoại hối nhằm đưa ra một giải pháp toàn diện giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi và đảm bảo rủi ro tỷ giá thông qua chương trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu với doanh số hơn 3.000 tỷ đồng.
Techcombank trở thành thành viên của Thị trường liên ngân hàng từ năm 1998 cho đến nay, ngân hàng thiết lập phòng kinh doanh ngoại tệ với hệ thống công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp,trẻ trung năng động và làm việc có hiệu quả.Phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng.
2.1.3.5.Hoạt động kinh doanh phát hành thẻ
Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ với hoạt động phát triển thẻ tại Techcombank. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm 2007, đến cuối năm 2007 đã đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.00 thẻ, tăng gần 300% so với năm 2006. Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300000 thẻ các loại trong đó có gần 100000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là một trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam
2.1.4.Giới thiệu về khối quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank
2.1.4.1 .Cơ cấu tổ chức của khối Treasury
Sơ đồ 2.2.Cơ cấu tổ chức khối treasury
Trung tâm quản lý nguồn vốn
K
i DVNH&Tài chính Cá nhâ
Phòng quản lý đầu tư tài chính
Phòng phát triển sản phẩm
Phòng giao dịch các thị trường hàng hoá
Phòng dealing
Phòng quản lý thanh khoản ,điều hòa HT và giám sát RR
phòng quản lý thanh khoản ,điều hòa HT và giám sát RR
Phòng dealing
phòng quản lý đầu tư tài chính
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury
Chức năng,nhiệm vụ
Đây là phòng ban vô cùng quan trọng bởi nó là phòng trực tiếp kinh doanh,nguồn vốn được huy động từ phòng nguồn vốn thông qua phòng cân đối tổng hợp sau đó được đưa đến phòng kinh doanh tổng hợp và phòng tín dụng,sau đó phòng tín dùng sẽ thực hiện cho vay cho vay còn phòng kinh doanh ngoại tệ sẽ thực hiên kinh doanh đối với nguồn vốn để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
Khối có nhiệm vụ tổng hợp cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn toàn hệ thống ngân hàng ,điều chuyển vốn và tiếp nhận vốn nội bộ ,kinh doanh các nguồn vốn,tham mưu cho hội đồng quản trị ,Ban điều hành những rủi ro trong việc cân đối nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ,phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng .Thực hiện các nghiệp vụ về vốn với Ngân hàng thương mại,Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.Tổng hợp cân đối và sử dụng nguồn vốn trong toàn hệ thống ngân hàng ,điều hòa vốn nội bộ ,giao dịch về vốn với ngân hàng nhà nước kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Điều hòa giám sát trạng thái vốn của ngân hàng,Kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng với một số sản phẩm được phép,đầu cơ kinh doanh trên thị trường quốc tế với mục đích kiếm lợi nhuận cho ngân hàng
Nắm bắt diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế,tham mưu cho ban lãnh đạo vạch ra các kế hoạch kinh doanh cũng như phòng chống rủi ro khi tỷ giá và lãi suất biến động
2.1.4.3.Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ của khối Treasury
*Mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Fx Forward) :Thỏa thuận mua bán ngoại tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức tỷ giá cố định ở thời điểm tiến hành giao dịch ở hiện tại.Giao dịch này thường được tiến hành trong thời hạn từ 3 ngày đến 365 ngày
*Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot):Là thỏa thuận mua bán ngoại tệ với mức tỷ giá được xác định tại thời điểm tiến hành giao dịch .Thời hạn giao dịch không quá 2 ngày làm việc
* Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swap): Các bên giao kết hợp đồng với nhau ,theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian
*Hợp đồng quyền chọn (Options):Thỏa thuận cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ ) mua (Call Opion) hoặc bán (Put Option) một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định
2.2.Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
2.2.1.Những quy định của NHNN có liên quan đến hoạt động KDNT đối với các tổ chức được phép kinh doanh
Điều 1:Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua ,tỷ giá bán giao ngay (Spot) của đồng Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất:Đối với Đô la Mỹ:Không được vượt quá biên độ +_1% so với tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do ngân hàng nhà nướcthông báo
Thứ hai:Đối với các ngoại tệ khác:Do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định
Thứ ba:Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.Do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định
Điều 2:Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/3/2008 và thay thế quyết định số 3039/QD-NHNN ngày 24.12.2007 của thống đốc NHNN về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại hối của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối
Điều 3:Chánh văn phòng .Vụ trưởng vụ ngoại hối .Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc NHNN trung ương,giám đốc NHNN chi nhánh các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương ,Chủ tịch HDQT và Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối chiu trách nhiệm thi hành quyết định này
Ngày 23/03/2009 thống đốc NHNN đã ký quyết định số 622/QD-NHNN về điều chỉnh biên độ tỷ giá VND/USD lên mức +/-5% thay cho mức +/-3%
2.2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam
2.2.2.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước
So với tốc độ tăng trưởng và hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây thì khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế còn nhiều hạn chế,tình trạng khan hiếm ngoại tệ thường xuyên xảy ra. Năm 2007 doanh số mua ngoại tệ là 39.934 tỷ VND trong khi đó doanh số bán ngoại tệ là 45.131 tỷ VND còn năm 2008 doanh số mua ngoại tệ của Techcombank là 95.359 tỷ VND còn doanh số bán ngoại tệ là 102.589 tỷ VND.Qua số liệu trên ta thấy doanh số mua và bán ngoại tệ tăng lên theo các năm tuy nhiên doanh số mua vào của ngoại tệ luôn thấp hơn doanh số bán ngoại tệ ra vì vậy việc tăng cường hoạt động mua bán kinh doanh với các khách hàng xuất nhập khẩu nhằm tăng doanh số mua bán ngoại tệ,đáp ứng được nhu cầu về mua bán ngoại tệ trong nước được các ngân hàng đặc biệt quan tâm phát triển
Ở Việt Nam các sản phẩm dịch vụ mua bán ngoại tệ vẫn còn khá mới và chưa phát triển sâu rộng.Ngân hàng Techcombank trong những năm qua đã cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ mua bán ngoại tệ chủ yếu gòm 4 sản phẩm sau:Hợp đồng giao dịch quyền chọn Options,hợp đồng hoán đổi Swap,Mua bán ngoại tệ giao ngay Spot,Mua bán ngoại tệ kỳ hạn ( Fx Forwards),ngoài ra ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng một số sản phẩm như:Hợp đồng kỳ hạn với ngoại tệ tự do chuyển đổi (Non Delivery Forwards),mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo dòng tiền (Forward Cash Flow),tuy nhiên những hợp đồng này thường ít được sử dụng
Hoạt động KDNT trong nước của ngân hàng diễn ra chủ yếu với các khách hàng khi mở L/C,thanh toán T/T,thanh toán hối phiếu,chuyển tiền ra nước ngoài ,hoặc bán ngoại tệ cho khách hàng phục vụ mục đích du lịch,ra nước ngoài hoặc trả nợ cho ngân hàng…khi đó khách hàng sẽ mua hoặc bán ngoại tệ thanh toán,hoạt động này có rủi ro thấp và đem lai lợi nhuận ổn định cho ngân hàng
Ngoài ra hoạt động KDNT trong nước của ngân hàng còn diễn ra trên thị trường liên ngân hàng bao gồm việc mua bán với các NHTM cổ phần,chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoặc các NHTM quốc doanh
Trong điều kiện nguồn ngoại tệ từ các khách hàng xuất nhập khẩu chưa khai thác được nhiều thì nguồn ngoại tệ liên ngân hàng đóng vai trò lớn,và quan trọng đối với ngân hàng Techcombank
2.2.2.2.Hoạt động KDNT trên thị trường quốc tế
Bên cạnh hoạt động KDNT trên thị trường trong nước thì hoạt động KDNT trên thị trường quốc tế cũng được ngân hàng phát triển mạnh mẽ,Techcombank đã đầu tư nhiều trang thiết bị phục vụ cho hoạt động này, điều này được thể hiện qua việc trung tâm nguồn vốn của ngân hàng đã có thể giao dịch trực tiếp với nhiều ngân hàng nước ngoài trong giờ làm việc chính vì vậy tỷ giá được cập nhật kịp thời giúp nâng cao tính cạnh tranh cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình
Tổng doanh số mua ngoại tệ trên thị trường quốc tế của ngân hàng Techcombank năm 2006 là 574.0072 nghìn USD năm 2007 là 650.9818 nghìn USD tăng 41 % so với năm 2006,năm 2008 là 945.7239 nghìn USD tăng 21% so với năm 2007
Tổng doanh số bán ngoại tệ của Techcombank năm 2006 là 521.68225 nghìn USD,năm 2007 là 733.58334 nghìn USD tăng 41% so với năm 2006,năm 2008 là 923.67534 nghìn USD tăng 26% so với năm 2007
Hoạt động KDNT trên thị trường quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tất cả các loại ngoại tệ cho khách hàng và tạo điều kiện khai thác hiệu quả nghiệp vụ đầu cơ ngoại tệ của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động này có rủi ro rất cao, đòi hỏi các giao dịch viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,nắm chắc các quy định của thông lệ quốc tế và của NHNN về giao dịch hối đoái
Trong những năm qua hoạt động KDNT đã thu được một số kết quả đáng lưu ý sau
Bảng 5. Doanh số mua ngoại tệ
Đơn vị:Nghìn USD
N¨m
ChØ Tiªu
2006
2007
2008
Tû lÖ t¨ng trëng(%)
2007/2006
2008/2007
Tæ chøc kinh tÕ
135.25817
325.31554
402.42127
141%
24%
Tæ chøc tÝn dông
415.32647
450.82564
530.78497
9%
18%
§èi tîng kh¸c
5.42334
8.53755
12.51765
57%
47%
Tæng céng
574.0072
650.9818
945.7239
41%
21%
Biểu đồ 3.doanh số mua ngoại tệ
Bảng 6:Doanh số bán ngoại tệ
Đơn vị:Nghìn USD
N¨m
ChØ Tiªu
2006
2007
2008
Tû lÖ t¨ng trëng(%)
2007/2006
2008/2007
Tæ chøc kinh tÕ
403.21548
522.31687
615.21489
30%
18%
Tæ chøc tÝn dông
103.21689
186.12369
270.24589
80%
45%
§èi tîng kh¸c
15.24988
25.14278
38.21456
65%
52%
Tæng céng
521.68225
733.58334
923.67534
41%
26%
Biểu đồ 4.Doanh số bán ngoại tệ
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,tuy nhiên qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng Techcombank liên tục tăng trưởng ổn định,hoạt động KDNT của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ cho thị trường
Có được điều này là do Techcombank có được những mối quan hệ uy tín với khách hàng lâu năm,những khách hàng này có nhu cầu ngoại tệ cao hằng năm để thanh toán hàng hoá nhập khẩu.
Nguồn ngoại tệ của ngân hàng Techcombank xuất phát từ nhiều nguồn như:Nguồn ngoại tệ khách hàng bán cho,phí kiều hối,lãi KDNT,lãi cho vay ngoại tệ.Nguồn ngoại tệ này phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là:Hoạt động đầu tư mua cổ phần,cổ phiếu,hoạt động cho vay bằng ngoại tệ,gửi ngoại tệ ra thị trường nước ngoài
2.3.Các biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá mà ngân hàng thực hiện
2.3.1.Hạn chế rủi ro bằng hạn mức
Để góp phần hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của mình,ngân hàng Techcombank đã ban hành các quy định cụ thể về hạn mức trong KDNT
Vậy thế nào là hạn mức.Ta có thể hiểu hạn mức là một giới hạn được đặt ra bởi ngân hàng cho các giao dịch viên cũng như đối tác với mục đích kiểm soát rủi ro.Trong hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng Techcombank đã quy định những hạn mức như sau
Thứ nhất.Hạn mức trạng thái ngoại hối;Hạn mức này quy định lượng ngoại tệ tối đa ngân hàng được giữ,nó gồm 2 loại
-Hạn mức qua đêm:Hạn mức này quy định lượng ngoại tệ tối đa ngân hàng được giữ tới ngày làm việc tiếp theo bao gồm hạn mức chung cho từng loại tiền và hạn mức tổng cộng.Hiện nay theo quy định của ngân hàng nhà nước,hạn mức tổng cộng bằng 30% tổng nguồn vốn cấp 1 của ngân hàng
-Hạn mức giao dịch trong ngày:Nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi thị trường biến động quá nhanh làm cho nhân viên KDNT không kịp phản ứng.Nó là số lượng tối đa của một đồng tiền mà nhân viên KDNT giữ khi giao dịch trong ngày.Hạn mức này bằng 150% hạn mức giao dịch qua đêm
Thứ hai:Hạn mức lỗ khi giao dịch.Quy định mức lỗ tối đa khi giao dịch.Hạn mức này do ngân hàng đưa ra dựa trên cơ sở là quy mô hoạt động,sự biến động của tỷ giá đồng tiền,tính thanh khoản của đồng tiền giao dịch
Thứ ba:Hạn mức khách hàng.Tuỳ theo tình hình tài chính của khách hàng ngân hàng sẽ quy định hạn mức giao dịch cụ thể.Trong giao dịch ngoại hối có 2 loại hạn mức là.Hạn mức thanh toán và hạn mức kỳ hạn.Hạn mức thanh toán quy định số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho khách hàng trong một ngày.Hạn mức kỳ hạn quy định tổng số tiền tối đa mà tổng giá trị các hợp đồng kỳ hạn còn hiệu lực không được vượt quá
2.3.2.Hạn chế rủi ro bằng các nghiệp vụ
2.3.2.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Là biện pháp hữu hiệu để làm giảm thiệt hại của rủi ro tỷ giá.Tổng giá trị của hợp đồng kỳ hạn trong năm 2008 là 3.945.479 triệu VND.Trong năm 2009 là 4.499.307 triệu VND tăng 14,3% so với năm 2008.Tỷ trọng của nghiệp vụ này trong tổng các giao dịch kỳ hạn,tương lai vàng,và hoán đổi tiền tệ mà ngân hàng thực hiện trong năm 2009 là 74,8%
Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã chú ý áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại của rủi ro tỷ giá
Ta xét ví dụ sau:
VD.Ba tháng tói công ty cần phải thanh toán khoản tiền nhập khẩu trị giá 1 triệu JPY.Dự báo trong ba tháng nữa tỷ giá JPY/VND có khả năng tăng. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá,công ty có 3 phương án lựa chọn sau:
Thứ nhất: Đợi ba tháng nữa mới mua JPY để thanh toán cho đối tác.Nếu làm theo phương án này công ty sẽ chịu hoàn toàn rui ro tỷ giá nếu như tỷ giá JPY/VND tăng
Thứ hai:Công ty mua JPY tại thời điểm hiện tại và gửi cho đến hạn thanh toán sẽ xảy ra rủi ro nếu giá JPY giảm trong khi lãi suất từ tiền gửi JPY không đủ bù đắp
Thứ ba:Công ty sử dụng hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn (Forward) khi đó công ty sẽ cố định được tỷ giá mua JPY sau ba tháng nữa bằng hợp đồng kỳ hạn ngân hàng với giá cố định là P
- Nếu tỷ giá JPY/VND trong ba tháng tới > P nhưng công ty vẫn mua được JPY tại giá P nên công ty bảo hiểm được rủi ro và thu lợi nhuận
- Nếu tỷ giá JPY/VND trong ba tháng tới < P nhưng công ty vẫn phải mua JPY tại giá P nên trong trường hợp này công ty chịu lỗ từ hợp đồng kỳ hạn
Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với ngân hàng từ đó cố định các khoản phải thu hay phải chi.Qua ví dụ trên ta thấy hợp đồng kỳ hạn chưa phải là công cụ phòng chống rủi ro hiệu quả nhất nhưng nó tạo sự yên tâm cho nhà quản lý tránh khỏi những tổn thất có thể xảy ra vì đã dự tính trước được chi phí
2.3.2.2. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Options)
Ta xét ví dụ sau: Doanh nghiệp X cần thanh toán 1 triệu USD trong một tháng tới.Để bảo hiểm rủi ro tỷ giá doanh nghiệp X có thể sử dụng hợp đồng Forward hoặc Options như sau
*Thực hiện mua quyền chọn 1 triệu USD 1 tháng tại giá thực hiện 16.000 và trả phí cho Techcombank là 50 VND/USD.Trong vòng 1 tháng có thể xảy ra các trường hợp sau
-Nếu giá >=16.000 doanh nghiệp X thực hiện quyền chọn mua để bảo hiểm cho khoản thanh toán của mình
-Nếu giá < 16.000 khách hàng không thực hiện quyền chọn mà mua USD trên thị trường
Trong mọi trường hợp khách hàng chỉ phải chịu mức lỗ tối đa là phí quyền chọn và kiểm soát được rủi ro tỷ giá khi tỷ giá của loại ngoại tệ mà doanh nghiệp đang cần mua tăng lên,và loại ngoại tệ mà doanh nghiệp cần bán tăng giá
Giao dịch quyền chọn giúp ngân hàng thu được một khoản phí từ việc bán quyền chọn
2.3.2.3. Sử dụng hợp đồng giao dịch hoán đổi (Swaps)
Giao dịch hoán đổi là công cụ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro do những biến động lãi suất có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.Hợp đồng giúp doanh nghiệp chuyển đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định đồng thời giúp cho doanh nghiệp xác định được chi phí để chủ động trong việc kinh doanh
Với ngân hàng khi thực hiện giao dịch ngân hàng sẽ chủ động trong việc chuẩn bị nguồn ngoại tệ phục vụ doanh nghiệp đồng thời thu lợi nhuận từ việc bán ngoại tệ trong trường hợp ngân hàng dự kiến tỷ giá tăng
Trong năm 2009 tổng giá trị của hợp đồng giao dịch hoán đổi tiền tệ mà Techcombank đạt được là 1.365..016 triệu VND,năm 2008 ngân hàng không thực hiện hợp đồng này.Qua số liệu trên ta thấy tổng giá trị giao dịch bằng hợp đồng này còn hạn chế và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị các công cụ tài chính phái sinh,chỉ chiếm 22.6% trong tổng các giao dịch kỳ hạn,tương lai vàng,và hoán đổi tiền tệ mà ngân hàng thực hiện trong năm 2009
2.3.2.4. Sử dụng hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng này thực chất chưa được sử dụng rộng dãi ở Việt Nam.Trên thực tế ngân hàng Techcombank chỉ làm nhiệm vụ môi giới giúp khách hàng ký kết các hợp đồng hàng hóa tương lai.Với việc môi giới trong năm 2008 tổng số tiền mua vào tính theo giá trị các thị trường:Thị trường cà phê Luân Đôn và Thị trường New york,thị trường Chicago,thị trường kim loại Luân Đôn,Thị trường cao su Nhật Bản của ngân hàng Techcombank là 1.395.433 triệu VND,số tiền bán là 1.414.321 triệu VND các con số tương ứng trong năm 2009 là mua 4.648.052 và bán 3.350.099 triệu VND.Qua số liệu trên ta thấy tổng số tiền mua và bán năm 2009 tăng so với năm 2008,cho thấy ngân hàng Techcombank đã mở rộng hoạt động môi giới này và từng bước thu được những kết quả khả quan
2.3.3.Hạn chế rủi ro bằng các hình thức khác
Để hạn chế rủi ro ngân hàng Techcombank đã chú trọng tới việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên như cho đi đào tạo học tập các khóa ngắn hạn trong và ngoài nước.Đồng thời ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra rà soát các số liệu chứng từ nhằm mục đích đảm bảo các số liệu nhập vào máy tính được chính xác đối với tất cả các giao dịch
Việc bảo mật của thanh toán cũng được đảm bảo ,chỉ có những người có thẩm quyền có các mã số mật khẩu riêng mới có thể truy cập vào mạng của ngân hàng ,lập lệnh thanh toán cho bộ phận giao dịch
Techcombank đã có những chính sách trong chiến lược kinh doanh của mình.Ngân hàng nhận thức rõ việc KDNT là một lĩnh vực có rủi ro cao nhưng thu được lợi nhuận lớn chính vì vậy để có lợi nhuận thì cần phải chấp nhận rủi ro đồng thời cần có những chính sách kinh doanh đúng đắn
2.4.Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại ngân hàng Techcombank
2.4.1.Kết quả đạt được
Từ khi thành lập Techcombank đã nhanh chóng tiếp cận thị trường quốc tế mở rộng nghiệp vụ đầu cơ với nhiều loại ngoại tệ.Sử dụng Dealing Services để giao dịch trực tiếp với nhiều ngân hàng nước ngoài ,đa dạng hóa các hình thức mua bán ngoại tệ trong đó các loại ngoại tệ mạnh được sử dụng nhiều hơn trong giao dịch như GBP,AUD…Đây là những loại ngoại tệ có tỷ giá tương đối ổn định do chúng được tự do chuyển đổi
Ngân hàng đã có những định hướng,chiến lược phát triển nghiệp vụ KDNT lâu dài và các hình thức để hạn chể rủi ro đó là:Đầu tư trang thiết bị hiện đại như:Hệ thống Reuters Dealing System,máy Fax nhằm kịp thời theo dõi các diễn biến trên thị trường ,phát triển nhanh các nghiệp vụ đầu cơ,thực hiện giao dịch nhanh chóng và chính xác
Ngiệp vụ KDNT của ngân hàng Techcombank đã đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng,thúc đẩy các mảnh kinh doanh của ngân hàng phát triển như cho vay bằng ngoại tệ,thanh toán quốc tế…Thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng ,nhằm hạn chế rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Lợi nhuận từ hoạt động KDNT của ngân hàng Techcombank cũng liên tục tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây
2.4.2.Những hạn chế vướng mắc trong việc hạn chể rủi ro tỷ giá tại ngân hàng Techcombank
Thứ nhất,về mặt pháp lý.
-Do Việt Nam chưa có khung pháp lý hoàn chỉnh về kinh doanh,về tổ chức và hoạt động các sản phẩm phái sinh cũng như thị trường công cụ tài chính phái sinh nên chưa tạo điều kiện cho các NHTM nâng cao khả năng hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
-Các quy định của pháp luật hiện hành chưa có quy định về các biện pháp,tỷ lệ đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho các NHTM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25570.doc