Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I:LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 5

1.1 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 5

1.1.1. Lịch sử hình thành về bảo hiểm xe cơ giới 5

1 1 2. Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới 9

1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 10

1 2.1 Đối tượng được bảo hiểm 11

1.2.2 Phạm vi bảo hiểm 11

1.2.3 Loại trừ bảo hiểm 13

1 2.4 Thời hạn bảo hiểm 15

1 2.5 Giả trị bảo hiểm 16

1.2.6 Số tiền bảo hiểm và phí hảo hiểm 16

1.2.7. Điều khoản bảo hiểm bổ sung bảo hiểm ô tô 21

1.3. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TRONG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 24

l.4. GIÁM ĐỊNH VÀ BÒI THƯỜNG TRONG BẢO HIEM XE CƠ Giới 26

1 4.1 Nguyên tắc giám định tổn thất 26

1 4.2 Nguyên tắc bồi thường tổn thất 27

1.4.3. Quy trình giám định tổn thất 28

1.4.4 Quy trình bồi thường và chì trả bảo hiểm. 30

1.5. ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT 31

1.6. TRỤC LỢI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 33

1.7. CƠ SỜ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH BHXCG 34

1 7.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới: 34

17.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu hoạt động trong bảo hiểm xe cơ giới 36

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT, 2004 - 2008 38

2.1 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT 38

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo Việt 38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt 40

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt 40

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIEM XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT 42

2.2.1 Hoạt động khai thác BHXCG tại Bảo Việt (2004-2008) 42

2.2.2. Hoạt động giám định của bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Việt 51

2.2.3. Hoạt động bồi thường BHXCG tại Bảo Việt( 2004 - 2008) 56

2.2.4 Công tác kiểm soát tổn thất 60

2.2.5 Vấn đề trục lợi bảo hiểm 62

2.2.6 Hiệu quả kinh doanh BHXCG của Bảo Việt (2004 - 2008) 67

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT 75

3.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TRONG THỜI GIAN TỚI 75

3.1.1 Thuận lợi . 75

3.1.2 Khó khăn 80

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT 83

3.2.1 Đối với công tác khai thác 83

3.2.2. Công tác giám định bồi thường 88

3.2.3 Một số công tác khác 90

KẾT LUẬN 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin về chủ xe và các phương tiên của chủ xe muốn được bảo hiểm. Khi khai thác viên tiếp cận được với các chủ xe có yêu cầu tham gia bảo hiểm cho chiếc xe của mình, công việc đầu tiên là khai thác viên là thu thập các thông tin liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm để đánh giá rủi ro mà chủ xe đem đến. Khai thác việc của Bảo Việt Hà Nội thường năm bắt thông tin qua cách tiếp cận với chủ xe (lái xe) và kết hợp trực tiếp quan sát đánh giá các yếu tố sau: - Loại và mục đích sử dụng xe; - Tên và năm sản xuất; - Hồ sơ các vụ tai nạn đã gặp phải; - Bảo hiểm toàn bộ hay thân vỏ. Do yêu cầu về thời gian khi tiếp xúc với chủ xe, lái xe những thông tin trên nhiều khi khai thác viên không nắm bắt hết được. Lúc này khai thác viên nên sử dụng đến giấy yêu cầu bảo hiểm. Khai thác viên sẽ căn cứ vào những thông tin thu thập được ở trong đơn yêu cầu bảo hiểm để quyết định có chấp nhận rủi ro hay không chấp nhận ở mức nào. Công việc này đòi hỏi khai thác viên phải có những kiến thức tổng hợp về nghiệp vụ nói chung và lĩnh vực xe cơ giới nói riêng. Có như vậy họ mới có thể nhận thức được các rủi ro và kiểm soát chúng. Việc chấp nhận rủi ro ở mức độ nào kết hợp với các điều khoản mở rộng đặc biệt sẽ khắc phục đắc lực cho công việc xác định điều kiện và phạm vi bảo hiểm. * Chính sách tăng cường chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm đối với loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một khái niệm trừu tượng, có thể hiểu là sản phẩm bảo hiểm này khi đã được bán cho khách hàng thì người bảo hiểm phải quan tâm, chăm sóc khách hàng sau khi bán cũng như trước khi bán, có như vậy mới tạo được lòng tin của họ, từ đảm bảo uy tín của công ty. * Chính sách duy trì khách hàng Duy trì khách hàng, mục đích là để khách hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm 1 dã ký kết, đồng thời là một trong những cách truyền bá tốt nhất về sản phẩm 1 cua Công ty, giảm được chi phí quảng cáo, tìm kiếm khách hàng. Có như vậy 1 khách hàng cũng sẽ không ngần ngại khi phải bỏ ra một khoản phí lớn khi cán bộ khai thác có những thái độ quan tâm, chăm sóc khách hàng... Có thể nói chính sách này luôn được các khai thác viên của Cty Bảo hiểm áp dụng một cách triệt để, qua đó nâng cao uy tín của DNBH trên thương trường. * Chính sách thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan hữu trách Để đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất, giảm thiểu rủi ro và chống gian lận trong hồ sơ của khách hàng, công ty bảo hiểm phải có một môi quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu trách như: cảnh sát giao thông, các giám định bồi thường là cơ quan chuyên trách... Bảo hiểm xe cơ giới được chia thành hai mảng đó là bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba và bảo hiểm vật chất xe. Hiện nay, Bộ Tài Chính đã quy định bảo hiểm TNDS của chủ xe là một loại hình bảo hiểm bắt buộc, còn loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tự nguyện và hoàn toàn phụ thuộc vào phía khách hàng. Đối với mô tô do giá trị của xe không lớn cộng với thu nhập của chủ xe không lớn nên ít người tham gia bảo hiểm vật chất xe. Còn với Ô tô, phí tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe chỉ khoảng 200.000 - 800.000đ/xe, trong khi đó phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe khoảng 2 triệu đến 6 triệu/xe, tuỳ thuộc vào STBH. Giá trị của xe càng lớn thì STBH càng cao. Đây là những khoản tiền khá lớn mà các chủ xe không muốn bỏ ra, điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác khai thác nghiệp vụ. Bên cạnh đó, công ty Bảo Việt Hà Nội đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều công ty bảo hiểm khác đóng tại địa bàn Hà Nội như: PTI, PJICO, PVIC, Bảo Minh, ... làm cho doanh thu của công ty từ nghiệp vụ này bị chia sẻ bớt với các công ty trên. Trước tình hình đó, Bảo Việt Hà Nội đã có nhiều cố găng, nỗ lực để khắc phục mọi khó khăn không ngừng tăng lên qua các năm và liên tục chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu phí nghiệp vụ này. 2.2.1.2. Tinh hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Việc (2004 - 2008) Bảng 2.2: Tình hình THKH khai thác BHXCG tại Bảo Việt (2004 - 2008) Năm Doanh thu kế hoạch (tỷ đồng) Doanh thu thực hiện (tỷ đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 2004 574,35 725,4 126,3 2005 825,27 719,8 87,22 2006 654,40 704,4 107,64 2007 730,55 903,4 123,66 2008 809,95 960,6 118,60 (Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bảo Việt Hà Nội) Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy trừ năm 2005, các năm còn lại Công ty đều hoàn thành kế hoạch đề ra. Năm 2004 có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao nhất đạt 126,3% cụ thể doanh thu phí nghiệp vụ mà Công ty đặt ra trong năm 2004 là 574.35 tỷ thi đến cuối năm công ty đạt 725.4 tỷ đồng tăng 151.05 tỷ đồng về tuyệt đối. Năm 2007 là năm mà Công ty thực hiện hơn kế hoạch 23,66% bởi rất nhiều yếu tố (tỷ lệ bồi thường thấp, kinh tế đất nước đi lên thuận lợi cho việc khai sthác bảo hiểm xe cơ giới: Năm 2007, doanh thu phí thực hiện tăng 199 tỷ đồng so với doanh thu phí thực hiện năm 2006, hơn 172,85 tỷ đồng so với doanh thu phí kế hoạch cùng năm tăng tương ứng 23,66% so với kế hoạch). Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khai thác nghiệp vụ của Công ty không đồng đều qua các năm do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo - hiểm dẫn đến việc đề ra kế hoạch thực hiện cũng như việc thực hiện kế hoạch của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. 2.2.1.3. Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới và TNDS đối với người thứ ba tại Bảo Việt (2006 - 2008) Bảng 2.3: Kết quả hoạt động khai thác BHVCXCG (2006 - 2008) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Σ số xe tham gia bảo hiểm xe cơ giới tại Cty (chiếc) Tốc độ tăng liên hoàn 187.340 - 226.984 21,16 246.941 8,79 Số xe tham gia bảo hiểm vật chất (chiếc) Tốc độ tăng liên hoàn 17.272 17.860 3,4 21.170 18,4 Doanh thu phí NV BH vật chất xe (tỷ đồng) 76,69 80,37 98,86 Doanh thu phí bình quân vật chất xe (trđ/xe) 4,44 4,50 4,67 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bảo Việt Hà Nội) Bảng 2.4: Tình hình hoạt động khai thác bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt (2006 - 2008) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số xe tham gia bảo hiểm TNDS (chiếc) Tốc độ tăng liên hoàn 25.243 - 25.270 0,13 37.250 47,4 Doanh thu phí BH TNDS xe (tỷ đồng) 26,00 26,79 40,23 Doanh thu phí bình quân TNDS xe (trđ/xe) 1,03 1,06 1,08 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bảo Việt Hà Nội) Qua bảng 2.3 và bảng 2.4 ta thấy số xe tham gia loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới và trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba tăng dần trong 3 năm gần đây, tốc độ tăng liên hoàn năm 2007 so với nă 2006 là 21,16% là lớn do năm 2007 số lượng xe tham gia giao thông trên địa bàn thành phố tăng cao, đến năm 2008 thì số xe tham gia giao thông là 246.941 tăng 8,79% so với năm 2007 tương ứng là 19.957 chiếc. Có thể thấy nền kinh tế nước ta ổn định. Nhận thức của người dân tăng lên nhanh chóng về loại hình bảo hiểm bắt buộc này, do đó số lượng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới và TNDS cũng tăng nhanh, cụ thể là năm 2007 thì bảo hiểm vật chất khai thác tăng 3,4% , và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tăng 0, 13% so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008, thì sô xe tham gia bảo hiểm vật chất tăng lên là 18,4% (tương ưng 3310 chiếc), số xe tham gia bảo hiểm TNDS tăng lên 47,4% (tương ứng 11976 chiếc). Số xe tham gia tăng vượt trội là do năm 2008 theo Nghị định cầu Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới số 103/2008/NĐ-CP và yêu cầu các lực lượng có chức năng tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giam sát các DNBH trong việc thực hiện bảo hiểm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới và thông qua tuần tra kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao thông không có hoặc không mang theo GCNBH còn hiệu lực; yêu cầu chủ xe phải mua bảo hiểm. Do đó, doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe và TNDS cũng tăng cao vào năm 2008 lần lượt là 98,86 tỷ đồng và 40,23 tỷ đồng. Do số lượng xe cũng tăng đồng thời nên kết quả doanh thu phi bình quân tăng nhưng không đáng kể cụ thể là đối với vật chất xe là 4,68 trđ/xe, đối với TNDS là 1,08 trđ/xe. Năm 2008 thì DTBQ bảo hiểm vật chất tăng 0,23 trđ/xe, tương ứng là 5,2% so với năm 2006; về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS thì doanh thu phí bình quân tăng 0,05 triệu đồng, tương ứng 4,9%. Nhìn chung, các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của Công ty Bảo Việt đóng vai trò khá lớn trong trong thị trường bảo hiểm xe cơ giới năm vừa qua cũng đạt được kết quả tốt hơn các năm trước nhưng còn biến động khá nhiều. Do đó ta đi vào phân tích doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới của Bảo Việt so với tổng doanh thu phí loại hình bảo hiểm này của cả thị trường. 2.2.1.4 Kết quả khai thác BBXCG của Bảo Việt (2004 - 2008) Bảng 2.5: Kết quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới của Bảo Việt (2004 - 2008) STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Số xe cơ giới lưu hành thực tế Tốc độ tăng liên hoàn (%) 1.674.662 - 1.741.648 4,00 1.863.564 7,00 2.049.920 10,00 2.304,18 12,4 Số xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại Cty Tốc độ tăng liên hoàn (%) 237.836 - 169.364 -28,8 187.340 10,6 226.984 21,16 246.94 8,8 Tỷ lệ xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại Cty (%) 14,2 9,73 10,1 11,1 10,7 Doanh thu phí nghiệp vụ (tỷ đồng) Tốc độ tăng liên hoàn (%) 725,4 - 719,8 -0,77 704,4 -2,14 903,4 28,25 960,6 6,33 Doanh thu phí bình quân 1 xe (trđ/chiếc) 3,05 4,25 3,76 3,98 3,89 (Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bao Việt Hà Nội) Qua bảng 2.5 ta thấy số xe cơ giới lưu hành thực tế trên cả nước liên tục tăng từ năm 2004 đến năm 2008. Nếu như năm 2004 mới chỉ 1.635.747 chiếc xe cơ giới lưu hành thì đến năm 2005 đã tăng lên 4,00% thành 1.741.648 chiếc. Năm 2007, số lượng xe cơ giới lưu hành là 2.049.920 chiếc, tăng 10% so với năm 2006 tương đồng với 186.356 chiếc và năm 2008 là năm có tốc độ tăng cao nhất về số lượng xe cơ giới tham gia giao thông trên địa bàn Hà Nội, đó là 12,4% (254.261 chiếc). Như vậy, từ năm 2004 đến năm 2008, số xe lưu hành thực tế tăng 1 ,4 lần. Có thể thấy nền kinh tế nước ta đang đi vào ồn định và trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng năm 2008 là 8,9% bằng mức kế hoạch để ra. Mặt khác, Việt Nam được đanh giá là nước có môi trường đầu tư an toàn vào bậc nhất thế giới, tạo điều kiện thu hút sự quan tâm, giúp đỡ của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Các công trình xây dựng trở nên khang trang hơn. Đầu tư tăng cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng các tuyến đường, nút giao thông quan trọng. Chính vì vậy, mà số lượng xe cơ giới trên địa bàn thành phố ngày càng tăng và khả năng sẽ còn tăng nhanh trong những năm tới. Đây là một thị trường đầy tiềm năng cho Bảo Việt Hà Nội nói riêng và thị trường Bảo hiểm Việt Nam nói chung trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Năm 2005, số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty là 169.364 chiếc, giảm 28,8% so với năm 2004, về mặt tuyệt đối là giảm 33.l77 chiếc. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng đang có sự cạnh tranh rất gay gắt đặc biệt là về vấn đề phí bảo hiểm xe cơ giới. Các đơn vị để dành được khách hàng thì bên cạnh các yếu tố về chi phí, hoa hồng, dịch vụ hậu mãi thì phí chính là yếu tố quan trọng. Ví dụ: phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là 1,5% GTBH là mức chung của toàn bộ thị trường thì có công ty đã giảm phí còn 1% GTBH trong khi các điều kiện khác không thay đổi. Điều này làm cho số lượng xe cơ giới mà phòng khai thác trong năm 2005 sụt giảm so với năm 2004. Sang đến năm 2006, số xe tham gia bảo hiểm là 187.340 chiếc, tăng 17.976 chiếc tương ứng 10,6% . Năm 2007 là năm có sô lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới là 226.984 chiếc, tăng 21,16% là lớn nhất trong 5 năm trở lại đây tương ứng với 39.644 chiếc so với năm 2006. Nguyên nhân là do với chính sách mở cửa để phát triển nền kinh tế trong nước đặc biệt là ở những trung tâm trọng điểm, các thành phố lớn của đất nước, hàng loạt các tổ chức nước ngoài đã sang Việt Nam để kinh doanh, để tìm cơ hội làm ăn cộng với sự ra đời của rất nhiều trong doanh nghiệp trong nước đã làm cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá, giao dịch buôn bán tăng nhanh. Bên cạnh đó, nhận thức của chủ xe ngày một cải thiện nên họ đã tham gia bảo hiểm nhiều hơn, điều này nói lên công tác khai thác của công ty đã được thực hiện tương đối tốt. Song nhìn chung tỷ lệ này còn khá khiêm tốn so với tổng số xe cơ giới đang lưu hành trên địa bàn Hà Nội. Tỷ lệ khai thác biến động bất thường, giảm vào năm 2005 (từ 14,2% xuống 9,73%), tăng năm 2006 (từ 9,73% lên 10,l%), tăng mạnh vào năm 2007 (từ 10,1 % đến 11,1%), lại giảm một chút năm 2008 (từ 11,1 xuống 10,7%). Sự biến động bất thường này là có sự cạnh tranh gay gắt giữa Bảo Việt Hà Nội với các DNBH khác cùng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này trên địa bàn thành phố. Từ sau Nghị định 100/CP và nghị định 74/CP của Chính Phủ về việc cho phép thành lập mới các DNBH bao gồm cả các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài, thị phần của Bảo Việt Hà Nội đã bị san sẻ với các DNBH khác. Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty có cũng biến động bất thường qua các năm. Cụ thể: Năm 2004 thì doanh thu đạt 725,4 tỷ đồng thì đến năm 2005 giảm chỉ còn 719,8 tỷ đồng, năm 2006, doanh thu phí tiếp tục giảm xuống 704,4 tỷ đồng, giảm 2,14% tương ứng 15,4 tỷ đồng. Tốc độ tăng doanh thu đạt cao nhất là vào năm 2007 là 28,25%. Năm 2005 số lượng xe tham gia bảo hiểm là 169.364 xe giảm so với năm 2004 là 68.472 chiếc tương ứng là 28,8% nhưng doanh thu phí bình quân 1 xe vẫn cao nhất là do số lượng xe cơ giới có giá trị cao lưu hành trên địa bàn Hà Nội ngày càng lớn. Nhu cầu bảo hiểm của những xe này tương đối lớn làm cho giá trị bảo hiểm tăng lên kéo theo mức phí bảo hiểm cho mỗi đầu xe cũng tăng lên tương ứng. 2.2.1.5 Kết quả doanh thu phí bảo hiểm Công ty Doanh thu năm 2004 của Bảo Việt là 725,4 tỷ đồng, lên tới năm 2008 thì doanh thu lên tới 960,6 tỷ đồng đã tăng lên là 235,2 tỷ đồng (tương ứng là 32,43%). Bảng 2.6: Tình hình thị trường - doanh thu phí THỊ PHẦN Chỉ tiêu/năm 2004 2005 2006 2007 2008 Bảo Việt 725,5 719,8 704,4 903,4 960,6 Thị phần 53,7% 47,5% 41,1% 35,6% 30,2% (Nguồn: Tài liệu tập huấn bảo hiểm xe cơ giới - Bảo Việt) Năm 2005 doanh thu giảm 5,6 tỷ đồng (giảm tương ứng là 0,77%), năm 2004 do có sự cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm gay gắt hơn, có sự cạnh tranh về phí bảo hiểm để thu hút khách hàng nên trong thời gian này doanh thu của Bảo Việt giảm đi rõ rệt, cụ thể giảm 15,4 tỷ đồng (giảm tương ứng là 2,14%). Nhưng đến năm 2007 do nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nên thị trường trong nước nói chung và thị trường bảo hiểm nó riêng có sự thay đổi lớn, kinh tế phát triển mạnh. Năm 2007 thì doanh thu Bảo Việt là 903,4 tăng so với năm 2006 là gần 200 tỷ đồng (tăng tương ứng là 28,4%) so với năm 2006. Năm 2008, thị trường bảo hiểm vẫn sôi động, doanh thu Bảo Việt Tăng lên 960,6 tỷ đồng, tức tăng so với năm 2007 là 57,2 tỷ đồng (tương ứng là 6,33%). 2.2.2. Hoạt động giám định của bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Việt 2.2.2.1. Kết quả giám định thiệt hại vật chất và TNDS của xe cơ giới tại Bảo Việt (2004 - 2008) Bảng 2.7: Kết quả GĐ thiệt hại của BHTNCN, lái xe theo chỗ ngồi trên xe Năm Số vụ tai nạn phát sinh đã được giám định (vụ) Chi phí giám định (trđ) Chi phí giám định bình quân 1 vụ (ngđ/vụ) 2004 10.000 325,6 32,56 2005 9.637 358,79 37,23 2006 9.593 318,1 33,16 2007 8.981 368,76 41,06 2008 10.235 460,88 45,03 (Nguồn: Phòng Giám định - Bảo Việt Hà Nội) Bảng 2.8: Kết quả GĐ thiệt hại của BHTNDS của chủ xe với hàng hoá trên xe Năm Số vụ tai nạn phát sinh đã được giám định (vụ) Chi phí giám định (trđ) Chi phí giám định bình quân 1 vụ (ngđ/vụ) 2004 5.349 658 123 2005 4.898 664 135,56 2006 4.768 639,44 134,11 2007 3.542 625,06 176,47 2008 5.420 1.028,5 189,76 (Nguồn: Phòng Giám định - Bảo Việt Hà Nội) Bảng 2.7 và bảng 2.8 là bảng về kết quả giám định thiệt hại vể 2 nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn con người theo chỗ ngồi trên xe và trách nhiệm dân sự của chủ xe với hàng hoá trên xe. Hai loại nghiệp vụ này thì nghiệp vụ giám định TNDS của chủ xe với hàng hoá trên xe có chi phí giám định bình quân trong 1 vụ khá cao do đó chi phí giám định cũng cao, trong khi đó vụ tai nạn phát sinh được giám định ít hơn các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới khác. Còn nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn con người, lái xe theo chỗ ngồi trên xe thường được áp dụng với các loại xe chở khách, phí bảo hiểm của nghiệp vụ này khá cao nên cũng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm. Ta thấy số vụ tai nạn được giám định của cả 2 nghiệp vụ này qua các năm từ 2004 đến 2008 tăng tương đối, không có sự biến động lớn, cụ thể với nghiệp vụ TNCN lái xe theo chỗ ngồi thì năm 2004 số vụ tai nạn giám định là 10.000 vụ năm 2008 là 10.235 vụ tăng lên 235 vụ tương ứng là 2,35%; đối với nghiệp vụ TNDS của chủ xe cơ giới với hàng hoá trên xe thì năm 2004 số vụ tai nạn giám định là 5.349 vụ, năm 2008 là 5.420 vụ tức là năm 2008 tăng 71 vụ, tương ứng là 1,33% so với năm 2004. Nhưng vào năm 2008 chi phí giám định các vụ tai nạn thuộc bảo hiểm trách dân sự của chủ xe với hàng hoá tăng mạnh là 1.028,5 triệu đồng, chi phí giám định nghiệp vụ này năm 2007 chỉ là 625,06 triệu đồng, tức là năm 2008 tăng 403,44 triệu đồng, tương ứng tăng 64,5% so với năm 2007, nguyên nhân là do năm 2008, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, giá cả tăng cao do đó chi phí giám định bình quân cũng tăng mạnh. Bảng 2.9: Kết quả giám định thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt Năm Số vụ tai nạn phát sinh đã được giám định (vụ) Chi phí giám định (trđ) Chi phí giám định bình quân 1 vụ (ngđ/vụ) 2004 19.894 836,74 42,06 2005 17.643 1.020,3 57,83 2006 17.989 994,97 55,31 2007 16.560 1.242 75,00 2008 17.863 1.607,67 90,00 (Nguồn: Phòng Giám định - Bảo Việt Hà Nội) Bảng 2.9: Kết quả giám định thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt Năm Số vụ tai nạn phát sinh đã được giám định (vụ) Chi phí giám định (trđ) Chi phí giám định bình quân 1 vụ (ngđ/vụ) 2004 15.870 317,4 20,00 2005 14.935 411,6 27,56 2006 14.723 372,64 25,31 2007 13.694 438,2 32,00 2008 14.541 639,8 44,00 (Nguồn: Phòng Giám định - Bảo Việt Hà Nội) Dựa vào 2 bảng 2.9 và bảng 2.10 ta thấy; Số lượng các vụ giám định tăng hay giảm phụ thuộc vào tình hình tai nạn xảy ra. Chi phí giám định cũng thay đổi theo số lượng các vụ được giám định, theo mức độ phức tạp hay đơn giản của các vụ giám định. Năm 2004, Công ty đã giám định được 19.894 vụ của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, chi phí giám định là 836,74 triệu đồng, chi phí giám định trung bình mỗi vụ là 42,06 nghìn đồng/vụ, Giám định 15.870 vụ của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS, chi phi giám định là 317,4 trở, chi phí giám định trung bình là 20 nghìn đồng/vụ. Năm 2005, do nỗ lực của Đảng và Nhà nước trong việc đề phòng và hạn chế tai nạn giao thông đường bộ nên số vụ tai nạn giao thông có giảm xuống Chính vì thế mà số vụ được công ty giám định cũng giảm xuống 17.643 vụ đố với bảo hiểm vật chất và 14.935 vụ đối với bảo hiểm TNDS, chi phí gián định lần lượt là 1.020,3 trở và 411,6 trđ lại tăng lên so với năm 2004 là do năm đó các xe gặp tai nạn là những xe có giá trị lớn nên giám định cần chính xác hơn nên chi phí giám định tăng lên. Năm 2008, số vụ được giám định cao nhất là 17.863 vụ đối với bảo hiển vật chất và 14.541 vụ đối với bảo hiểm TNDS tương ứng với chi phí gián định là 1.607,07trđ và 639,8trđ và 90,00 ngđ/vụ và 44ngđ/vụ là chi phí trung bình một vụ mà Công ty đã giám định và cũng là chi phí giám định trung bình cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Nguyên nhân là do năm 2008 thì số vụ tai nạn xe cơ giới tăng khá nhanh mặc dù đã có các chính sách tích cực của Nhà nước trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất. Mặt khác, năm 2008, có một số vụ tai nạn tổn thất lớn và quả trình giám định khá phức tạp nên chi phí phát sinh nhiều hơn cộng với trong quá trình triển khai giám định đã phát sinh những chi phí không cần thiết. Điều này phụ thuộc nhiều vào chuyên môn nghiệp vụ của các giám định viên. Nếu thực hiện tốt công tác giám định không chỉ đem lại hiệu quả cao mà còn giảm được chi phí cho Công ty. Tóm lại, trong thời gian đã qua, công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và TNDS tại Công ty tương đối tốt và đạt được nhiều kết quả xứng đáng với công sức mà tập thể các cán bộ cũng như các đại lý của Công ty bỏ ra. Các giám định viên càng ngày càng hoàn thiện và vững vàng hơn về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc, do vậy đã tạo được niềm tin đối với khách hàng tham gia bảo hiểm xe cơ giới, nâng cao uy tín của Công ty. 2.2.2.2. Kết quả hoạt động giám định BHXCG tại Bảo Việt (2004 - 2008) Bảng 2.11: Kết quả hoạt động GĐ BHXCG tại Bảo Việt, 2004 - 2008 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Phí GĐ tự làm (trđ) 215,61 220,45 232,43 526,86 626,37 Phí GĐ thuê ngoài (trđ) 28,63 28,08 26,99 49,23 65,65 Tổng chi phí GĐ (trđ) 244,24 248,53 259,42 576,09 692,02 Số vụ GĐ bồi thường (vụ) 25.890 34.086 35.987 36.908 38.378 Tốc độ tăng chi phí GĐ (%) - 1,76 4,38 122,06 14,4 Phí GĐ bồi thường bình quân (trđ/vụ) 0,0094 0,0073 0,0072 0,016 0,018 (Nguồn: báo cáo hàng năm Bảo hiểm Bảo Việt) Dựa vào bảng 2. 1 1 ta thấy từ năm 2004 đến năm 2008, phí giam định tự làm và phí giám định thuê ngoài tăng dần, và tăng đáng kể vào năm 2008. Cụ thể là năm 2008 thì phí giám định tự làm là 626,37 triệu đồng, phí giám định tự làm năm 2007 là 526,86 triệu đồng, tức là năm 2008 tăng 99,51 triệu đồng tương ứng tăng 18,88%. Với phí giám định thuê ngoài năm 2008 là 65,65 triệu đồng, năm 2007 là 49,23 triệu đồng, tức là năm 2008 chi phí giám định thuê ngoài tăng 1 6,42 triệu đồng tương ứng 33,35%. Do đó, tổng chi phí giám định tăng dần, năm 2004, tổng chi phí giám định là 244,24 triệu đồng, năm 2005 là 248,53 triệu đồng tức là tăng 4,29 triệu đồng, tương ứng 1,76% . Năm 2006 tổng chi phí giám đính tăng không đáng kể là 259,42 triệu đồng nhưng năm 2006 thì chi phí giám định thuê ngoài giảm so với năm 2005, chi phí tự làm tăng lên, tổng chi phí năm 2006 tăng so với năm 2005 là 10,89 triệu đồng tương ứng tăng 122,06%. Năm 2007, chi phí giám định tăng đột biến là 576,09 triệu đồng, so với năm 2006 tăng là 316,67 triệu đồng, tương ứng 122,06%, là do trong thời gian này các xe giám định bồi thường đều là những xe có giá trị lớn nên chi phí giám định tăng rất cao. Do đó, phí giám định bình quân 1 vụ năm 2007 cũng tăng đáng kể so với năm 2006 là 0,0 1 6, phí giám định bình quân năm 2006 là 0,0072 triệu đồng 1 vụ, vậy năm 2007 phí giám định tăng 0,0088 triệu đồng 1 vụ so với năm 2006. Năm 2008, phí giám định bình quân 1 vụ là 0,018 tăng 0,002 triệu đồng so với năm 2007 do chi phí giám định tự làm và chi phí giám định thuê ngoài tăng so với năm 2007 do năm 2008 có xảy ra thiệt hại Ô tô khi ý thức bảo quản xe của khác hàng kém sẽ xảy ra tổn thất do xe đi vào vùng ngập nước trong mùa mưa. 2.2.3. Hoạt động bồi thường BHXCG tại Bảo Việt( 2004 - 2008) Tỷ lệ bồi thường 9 tháng đầu năm 2008 với các nhóm giá trị xe Bảng 2.12: Thống kê tỷ lệ chi bồi thường theo các nhóm giá trị xe Nhóm xe xét theo giá trị Tỷ lệ bồi thường 500 trđ 77% 500 trđ ÷ 1.000 trđ 58% 1.000 trđ ÷ 2.000 trđ 27% 2.000 trđ ÷ 3.000 trđ 19% (Nguồn: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt) Qua bảng 2.12 tỷ lệ bồi thường tháng 9 đầu năm 2008 với các nhóm giá trị xe ô tô càng lớn thì tỷ lệ bồi thường của chúng càng nhỏ. Các loại xe ô tô có giá trị xe từ 500 triệu đồng, có tỷ lệ bồi thường cao nhất 77% sau đó là nhóm giá trị xe từ 500 ÷ 1.000 triệu đồng,, tỷ lệ bồi thường cao hơn 50%, tỷ lệ bồi thường nhỏ nhất là nhóm giá trị xe 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng. Qua đó mà DNBH có thể xác định mức phí phù hợp cho từng nhóm giá trị xe để đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh loại hình bảo hiểm ô tô. Bảng 2.12: Thống kê tỷ lệ chi bồi thường theo các nhóm giá trị xe Nhóm xe xét theo giá trị Tỷ lệ bồi thường Xe tư nhân 63% Xe công ty TNHH 77% Xe HCSN 34% Xe vốn nhà nước 62% Xe công ty cổ phần 44% Xe sứ quán 19% Xe Bộ quốc phòng 17% (Nguồn: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt) Bảng 2.13 là bảng tỷ lệ bồi thường 9 tháng đầu năm 2008 với các nhóm khách hàng (KH) nghiệp vụ vất chất xe. - Trong các nhóm khách hàng: Khối hành chính sự nghiệp, xe của các Đại sứ quán và khối xe Quốc phòng nói chung đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, do chính sách tiết kiệm chung (hạn chế sử dụng xe công) nên nhóm xe này hàng năm tăng chậm, trong khi đo số xe có thời gian sử dụng và giá trị xe thấp ngày càng tăng. Vì có hiệu quả kinh doanh tốt nên nhóm xe này hàng năm có sự cạnh tranh quyết liệt các phòng cần có chính sách và giải pháp triển khai cụ thê. - Riêng nhóm chủ xe tư nhân và nhóm khách hàng là các Công ty TNHH có tỷ lệ bồi thường cao và là những nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong số lượng xe tham gia lưu thông và tham gia bảo hiểm cần phải tập trung và có giải pháp để giảm tỷ lệ chi bồi thường. Ở bảng 17, ta thấy tỷ lệ bồi thường các nhóm khách hàng là xe của tư nhân, trách nhiệm hữu hạn và xe vốn nhà nước có tỷ lệ bồi thường cao tương ứng là 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Việt.DOC