Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 4

1.1 CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4

1.1.1 Huy động vốn. 6

1.1.2 Hoạt động tín dụng. 7

1.1.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ. 8

1.1.4 Các hoạt động khác. 8

1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 8

1.2.1 Khái niệm. 8

1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 12

1.2.2.1 DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ bé 12

1.2.2.2 Quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV thấp 12

1.2.2.3 Sức cạnh tranh của DNNVV còn thấp 12

1.2.2.4 Môi trường kinh doanh bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của DNNVV 13

1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế 13

1.2.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội. 14

1.2.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. 14

1.2.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế. 16

1.2.3.4. DNNVV có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế. 16

1.3 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 17

1.3.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 17

1.3.2 Phân loại về tín dụng ngân hàng 18

1.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 23

1.4 MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 26

1.4.1 Quan điểm về mở rộng tín dụng đối với DNNVV. 26

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. 28

1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV. 34

1.4.3.1. Các nhân tố khách quan. 34

1.4.3.2. Các nhân tố chủ quan. 37

1.4.4 Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV 41

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN. 44

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN 44

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịch NHNo&PTNT VN. 44

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch. 44

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của SGD. 46

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của SGD. 48

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD. 49

2.1.2.1 Kết quả thực hiện theo uỷ quyền của NHNo & PTNT VN. 49

2.1.2.2 Kết quả hoạt động tại SGD. 50

2.2 THỰC TRẠNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI SGD 51

2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại SGD đối với các DNNVV 51

2.2.2 Mở rộng doanh số cho vay đối với các DNNVV tại SGD 52

2.2.3 Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNNVV tại SGD 53

2.2.4 Chất lượng tín dụng đối với các DNNVV tại SGD 57

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI SGD. 59

2.3.1 Những kết quả đạt được. 59

2.3.2 Những mặt còn tồn tại. 60

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên. 61

2.3.3.1 Về phía Nhà nước 61

2.3.3.2 Về phía ngân hàng. 62

2.3.3.3 Về phía khách hàng. 63

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI SGD NHNN & PTNT VN. 65

3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV. 65

3.1.1 Chủ trương phát triển các DNNVV của Nhà nước 65

3.1.2 Định hướng tín dụng đối với DNNVV của NHNNo&PTNT VN. 66

3.1.3 Định hướng tín dụng đối với DNNVV của SGD. 67

3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI SGD. 68

3.2.1 Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với năng lực cho vay. 68

3.2.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay. 69

3.2.3 Nâng cao công tác thẩm định. 70

3.2.4 Xây dựng các chính sách ưu đãi đối với DNNVV. 73

3.2.5 Cơ chế về tài sản đảm bảo nên nới lỏng hơn. 74

3.2.6 Đẩy mạnh Marketing ngân hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng. 75

3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. 75

3.2.8 Nâng cao chất lượng nhân sự. 76

3.2.9 Không ngừng nâng cao hiện đại hoá thông tin ngân hàng. 77

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV. 79

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. 79

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước. 81

3.3.3 Kiến nghị với NHNNo&PTNT VN. 82

KẾT LUẬN 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ năm, các loại hình doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay. Các ngành nghề này có được bổ sung, mở rộng hay không. Các loại hình DNNVV chủ yếu gồm : công ty TNHH, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân... 1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV. 1.4.3.1. Các nhân tố khách quan. Tình hình kinh tế- xã hội: Các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động cũng như sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, trong đó có DNNVV. Trình độ càng cao thì giới hạn tiêu thức phân loại ngày càng được nâng lên. Điều đó có nghĩa là các DNNVV sẽ có điều kiện phát triển nhiều hơn, có sự liên kết chặt chẽ hơn không chỉ với chính các DNNVV mà còn với cả các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn. Nhưng chính điều đó tạo động lực buộc các DNNVV phải tự đổi mới mình, phải nâng cao năng lực hoạt động về mọi mặt. Từ đó, các DNNVV sẽ phát triển ổn định hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn. Đây là yếu tố quan trọng để các DNNVV tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn. Các DNNVV có thể đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay của ngân hàng cũng như chứng minh được năng lực tài chính của mình – đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để ngân hàng xét duyệt cho vay. Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng, ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng phát triển lớn mạnh hơn, cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên. Điều đó khiến các ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó, các DNNVV lại đang là thị trường đầy tiềm năng khiến các ngân hàng không thể bỏ qua đoạn thị trường này. Từ đó, các ngân hàng tăng cường mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Các điều kiện cho vay của ngân hàng cũng được nới lỏng hơn bởi ngân hàng kỳ vọng vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Môi trường pháp lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DNNVV. Một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho DNNVV phát triển. Những chính sách và cơ chế quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và khả năng phát triển của DNNVV cũng như việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này. Những ưu tiên về vốn tín dụng, lãi suất, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, chính sách đất đai, đào tạo… là tiền đề quan trọng hỗ trợ và định hướng cho các DNNVV thực hiện được những nhiệm vụ kinh tế- xã hội được đặt ra với khu vực kinh tế này. Từ đó ảnh hưởng tới quyết định tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này. Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong thời gian qua, nhiều văn bản có liên quan mật thiết tới hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được ban hành. Phải kể đến đầu tiên và quan trọng nhất là Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định này như một luồng gió mới làm thức tỉnh hoạt động của các DNNVV vố chiếm một tỷ lệ khá đông đảo trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Nhờ đó, các doanh nghiệp này đã không ngừng phát triển, từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Nghị định 90 đã đưa ra hàng loạt các chính sách trợ giúp DNNVV như khuyến khích đầu tư; thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV; chính sách ưu đãi, hỗ trợ mặt bằng; trợ giúp thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ về thông tin tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên Nghị định vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sự hợp tác giữa các cơ quan ban ngành địa phương, cơ chế chính sách cũng chưa đồng bộ đã dẫn tới hệ quả tất yếu là các DNNVV phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Ngoài ra, những quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng gây nhiều khó khăn cho các DNNVV. Chẳng hạn như những quy định về bảo đảm tiền vay chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp lớn hơn là hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong khi đó những doanh nghiệp lớn, thường là những doanh nghiệp Nhà nước, đều có các cơ quan chủ quản hoặc Nhà nước bảo lãnh vay vốn mà không cần tài sản thế chấp. Điều này ngược lại với các DNNVV, đã khó vay vốn lại phải có tài sản bảo đảm. Hiện nay, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển hơn, thu hút được nhiều vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp được niêm yết ngày một nhiều hơn, huy động được nhiều vốn hơn, tăng tính minh bạch và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng DNNVV tham gia thị trường này còn rất hạn chế. Những điều kiện và quy định liên quan để được niêm yết còn gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp này. Vì vậy, thị trường chứng khoán không phải là kênh thu hút vốn hiệu quả và phổ biến đối với các DNNVV. Mà nguồn vốn chủ lực vẫn là đi vay ngân hàng. Tóm lại, để đảm bảo cho các DNVVN phát triển, môi trường pháp lý cần được hoàn thiện đồng bộ và tăng cường tập trung khuyến khích DNVVN hơn nữa. 1.4.3.2. Các nhân tố chủ quan. Các nhân tố thuộc về DNVVN: Hầu hết các DNVVN đều đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn cần thiết cho hoạt động, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân cư vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Các doanh nghiệp lớn thì được ưu đãi hơn về mọi mặt, trong khi đó các DNVVN thì phải đối mặt với nhiều khó khăn. Đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, điều này cũng xuất phát từ chính bản thân DNVVN. Thứ nhất, cơ cầu nguồn vốn của các DNVVN chưa hợp lý. Trong tổng số nguồn vốn thì chiếm phần lớn vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu rất nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn rất cao. Điều đó dẫn đến các doanh nghiệp bọ quá phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, chủ yếu là từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn ngay lập tức. Do đó, các doanh nghiệp cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý, và nguồn huy động chỉ đóng vai trò bổ sung cho nhu cầu thường xuyên hoặc nhu cầu tức thì. Hơn nữa, thông thường, các doanh nghiệp chỉ được phép cho vay trong một hạn mức nhất định. Nếu doanh nghiệp vay nợ quá nhiều thì khó có thể vay thêm vốn nữa Thứ hai, các doanh nghiệp chưa thực sự hợp tác với ngân hàng. Khi đi vay lần đầu hoặc chưa có sự tin tưởng của ngân hàng, mức độ minh bạch của các báo cáo tài chính là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay. Nhưng trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đi vay đã không muốn bộc bạch hết với ngân hàng, không muốn giải trình hay trao đổi kỹ lưỡng về phương án vay vốn, không muốn đưa tài sản cho ngân hàng tạm giữ. Do vậy, ngân hàng chỉ duyệt vay với số tiền nhỏ nhằm tránh rủi ro có thể gặp phải. Thứ ba, vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trên lý thuyết, điều kiện cho vay là sử dụng vốn có mục đích, hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có tài sản đảm bảo, có phương án vay vốn hiệu quả. Và ưu tiên nguyên tắc có phương án vay vốn khả thi và hiệu quả. Nhưng trên thực tế, các ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay khi có tài sản bảo đảm cho mỗi một khoản vay. Nhiều doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng không được ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng cũng chỉ chấp nhận tối đa 70% giá trị tài sản để làm thế chấp cho khoản vay. Mặt khác, các DNVVN cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở hữu tài sản, khó khăn trong việc xác định giá trị của tài sản thế chấp là bất động sản… Thứ tư, trình độ quản trị kinh doanh của DNVVN còn yếu kém. Với đội ngũ nhà lãnh đạo còn thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh thì việc xây dựng các phương án khả thi chưa có sức thuyết phục với ngân hàng. Do vậy, các DNVVN sẽ không được ưu tiên vay vốn. Mà nếu có được vay thì chi phí mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để vay vốn cộng với lãi suất phải trả đôi khi cao hơn khả năng sinh lời của phương án. Chính điều này làm các DNVVN có ý định vay vốn nản lòng. Thứ năm, nhiều doanh nghiệp lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp này có thể chiếm dụng vốn ngân hàng, lừa đảo cán bộ tín dụng để vay vốn. Thực tế đây chính là những doanh nghiệp ma. Việc cho vay đối với những doanh nghiệp này sẽ mang rủi ro đến cho ngân hàng. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: Thứ nhất, chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng: Đối tượng cho vay của ngân hàng rất phong phú và đa dạng bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợp pháp trong nền kinh tế. Ngân hàng thường phân loại khách hàng ví dụ như khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng mới… để đưa ra các chính sách tín dụng khác nhau sao cho phù hợp. Đối với các DNVVN, chính sách khách hàng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vốn và phù hợp với các điều luật cũng như tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời, ngân hàng sẽ cam kết tài trợ cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giới hạn tín dụng cấp cho mỗi khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình vay nợ của khách hàng. Ngoài ra, mỗi một ngân hàng lại có quy định riêng về quy mô và các giới hạn như quy mô tín dụng của các chi nhánh các cấp, của hội sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả năng vay vốn của DNVVN. Vì ngân hàng sẽ thẩm định khách hàng dựa trên các tiêu chí đã định để quyết định mức cho vay. Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng là nguồn thu nhập của ngân hàng, bù đắp chi phí cho ngân hàng. Mức lãi suất khác nhau tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tuỳ theo thời hạn vay. Khi xác định lãi suất, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Thông thường, các doanh nghiệp lớn được ưu đãi hơn về lãi suất cho vay. Đối với các DNVVN do mức độ rủi ro của món vay cao nên ngân hàng đưa ra mức lãi suất cao nhằm bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Các DNVVN thường vay ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất ngân hàng thu được không đáng kể. Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Các giới hạn về thời gian luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Chính sách kỳ hạn phải giải quyết mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn cho vay. Chính sách các khoản đảm bảo: Quy định các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, tỷ lệ phần trăm cho vay dựa trên tài sản bảo đảm. Đó là chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu, các tài sản có biểu hiện nghi ngờ Với các DNVVN thông thường ngân hàng vẫn yêu cầu phải có tài sản thế chấp khi vay vốn Thứ hai, quy trình phân tích tín dụng: đó là việc cán bộ tín dụng thực hiện các bước nhằm phân tích tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Mà ở đây, ảnh hưởng đến mở rộng cho vay DNVVN là trình độ của cán bộ tín dụng còn non yếu, không đủ khả năng phân biệt phương án khả thi hay không. Cán bộ tín dụng thiều khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện cũng như hiệu quả thực tế. Đôi khi, cán bộ tín dụng quá cứng nhắc, thực hiện theo đúng thủ tục mà không có sự linh hoạt như tư vấn hoặc là xem xét kỹ phương án vay vốn của khách hàng. Nhìn chung, các ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho DNVVN vay vốn. Nhiều ngân hàng và doanh nghiệp chưa tìm được tiếng nói chung. Nhu cầu vốn vay của các DNVVN ngày một gia tăng buộc các ngân hàng phải quan tâm hơn đến việc mở rộng cho vay khu vực này. 1.4.4 Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với DNNVV thể hiện qua vai trò của tín NHTM. Tiếp cận vốn tại các NHTM luôn là mối quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là của các ngân hàng. Nhu cầu tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn. Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNNVV: Trong nền kinh tế thường có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Chẳng hạn như một số các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền trả lương cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả, tiền tích luỹ để tái sản xuất nhưng chưa đủ điều kiện để đầu tư… Các khoản tiền này thường được các doanh nghiệp tìm cách đầu tư sinh lời. Mặt khác, một bộ phận lớn dân cư cũng có khoản tiền để dành mà chưa có nhu cầu sử dụng. Họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Trong khi đó lại có một bộ phận các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Tuy nhiên, những người thiếu vốn và những người thừa vốn lại khó có thể gặp trực tiếp để cho vay, hơn nữa chi phí lại cao và không kịp thời. Điều này đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra làm cầu nối đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Do vậy, NHTM là tổ chức trung gian tài chính đi vay để cho vay. Vai trò của NHTM tạo ra sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đối với DNNVV ở Việt Nam, vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn cổ phần và vốn vay các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái phiếu yêu cầu nhiều nên DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, không đáp ứng được. Các điều kiện đó là phải có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường… Mặt khác, thị trường chứng khoán của nước ta chưa hoàn chỉnh. Vì vậy, việc huy động vốn trung và dài hạn của DNNVV gặp khó khăn. Khi có nhu cầu vốn, các DNNVV vẫn phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, có thể nói tín dụng là một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNNVV phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sử dụng có mục đích và dựa trên phương án vay vốn.Các DNNVV tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đã khó nhưng sử dụng nó sao cho có hiệu quả còn khó hơn. Các doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay hơn là vốn tự có. Vì vậy trong cơ cấu vốn, tỷ lệ vốn vay bao giờ cũng cao. Đối với các DNNVV thì vốn tự có thấp nên vốn hoạt động chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, khi sử dụng vốn vay thì các doanh nghiệp phải trả lãi. Điều này tạo động lực cho các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đảm bảo trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy, tín dụng ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia như hạn mức tín dụng, lãi suất, thông qua các chính sách khác như điều kiện vay vốn, ưu tiên về ngoại tệ hay thu nợ… các ngân hàng sẽ kiểm soát tín dụng một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đi kèm với vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp còn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: thanh toán, tư vấn, trả lương qua tài khoản…Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp rút ngắn một số khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN. 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịch NHNo&PTNT VN. 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch. Sở giao dịch (SGD) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là chi nhánh đầu mối của NHNo&PTNT Việt Nam. Trước hết ta xem xét quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là NHTM đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo & PTNT VN  đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. Sở giao dịch NHNo & PTNT VIỆT NAM (sau đây viết tắt là Sở giao dịch ) là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt dộng của NHNo & PTNT Việt Nam và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo & PTNT Việt Nam. Sở giao dịch có chức năng làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Đồng thời trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Tp Hà Nội. Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có: Con dấu riêng; Bảng cân đối tài khoản; Tên gọi : tên đầy đủ bằng tiếng việt là Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam, tên gọi tắt bằng tiếng Việt là Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp, tên tiếng Anh là Banking Operation Center of Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. Trụ sở: đặt tại toà nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, Tp Hà Nội. Điện thoại: 048.313.729 Fax: 844.8313.761 Nguyên tắc tổ chức và điều hành: Sở giao dịch được điều hành bởi giám đốc. Điều hành phòng (tổ) nghiệp vụ là trưởng phòng (hoặc tổ trưởng). Sở giao dịch chịu sự quản lý, kiểm tra của NHNo& PTNT VN về tổ chức và nhân sự, về nội dung và phạm vi hoạt động, chịu sự quản lý, thanh tra. kiểm tra, giám sát của ngân hàng Nhà nước, của các cơ quan chức năng Nhà nước khác có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của SGD. Chức năng: Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNNo&PTNT VN và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNNo&PTNT VN. Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Hà Nội. Nhiệm vụ: Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo& PTNT VN. Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của của NHNo & PTNT VN khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. Tiếp nhận các ngồn vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia vào các dự án đồng tài trợ. Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của NHNo & PTNT VN. Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại tệ. Phát hàng chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn kháctheo qui đ của NHNo & PTNT VN. Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN cho phép. Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo qui định của NHNo & PTNT VN. Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quĩ gồm: Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT VN. Kinh doanh ngoại hối: huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hội theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHNo & PTNT VN. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng: kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật cá c TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước, NHNo & PTNT cho phép. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo qui định của NHNo & PTNT VN. Đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với cá doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT VN cho phép. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT VN. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo qui định của NHNo & PTNT VN. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ qui định và theo yêu cầu dột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN. Phối hợp với trung tâm đào tạo và các ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo & PTNT VN và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiẹp vụ chuyên đề cho các cán bộ thuộc Sở giao dịch> Thực hiện các nhiệm vụ khác do hội đồng quản trị, tổng giám đốc NHNo & PTNT VN giao phó. 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của SGD. Cơ cấu tổ chức: Nguyên tắc chung: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch, giám đốc thực hiện nghĩa vụ quyền hạn của mình đúng qui định của pháp luật và qui định của NHNo & PTNT VN. Giám đốc phân cong, uỷ thác cho các phó giám đốc, trưởng phòng nghiệp vụ giải quyết một số công việc và chịu trách nhiệm về sự phân công uỷ quyền của mình. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD. 2.1.2.1 Kết quả thực hiện theo uỷ quyền của NHNo & PTNT VN. SGD đã làm tốt nhiệm vụ đầu mối ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT VN, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh, đảm bảo thu chi ngoạt tệ mắt kịp thời, đầy đủ, an toàn, đồng thời duy trì hạn mức tồn quĩ phù hoẹp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tổng thu chi ngoại tệ năm 2007 đạt 1108 triệu USD tăng 64% so với năm 2006. Trong năm 2006, thực hiện nhiệm vụ đầu mối xuất nhập khẩu ngoại tệ SGD đã xuất khẩu ngoại tệ mặt 12 chuyến với số tiền qui đổi đạt 379 triệu USD đảm bảo đúng qui trình an toàn tài sản. Tạo tiền đề quan trọng trong việc mở rộng hoạt động xuất nhập khảu ngoại tệ trực tiếp cho toàn hệ thống NHNo & PTNT VN trong thời gian tiếp theo. 2.1.2.2 Kết quả hoạt động tại SGD. Bảng 1:Kết quả kinh doanh của SGD NHNo&PTNT VIỆT NAM (Đơn vị: Tỷ đồng, Triệu USD) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So với 2005(%) Năm 2007 So với 2006(%) 1.Huy động vốn 6488 8221 126,7 10990 133,7 2.Cho vay 2051 2933 143 4290 146,3 Nợ xấu (%) 3,85 0,18 0,7 3.Hoạt động thanh toán quốc tế 3.1 Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu 188,2 470,5 250 493,4 104,9 3.2 Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu 14,5 37 255 73,92 200 3.3 Doanh số mua bán ngoại tệ 294 840 285,7 480 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam các năm 2005, 2006, 2007) Đánh giá chung, trong ba năm trở lại đây, Sở giao dịch đã thực hiện tốt các nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Cụ thể, về nguồn vốn huy động nhìn chung đã có sự tăng trưởng mạnh và ổn định đảm bảo nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng. Về cơ cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý hơn theo xu hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ trung dài hạn, tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn. Điều này phản ánh đúng định hướng của Sở giao dịch về phát triển tín dụng gắn với đa dạng hóa khách hàng, giảm rủi ro, nâng cao năng lực tài chính. Chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo, các hoạt động khác cũng có sự tăng trưởng đáng kể. 2.2 THỰC TRẠNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI SGD 2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại SGD đối với các DNNVV Trong hoạt động nói chung và hoạt động cho vay với các DNNVV nói riêng nhưng năm qua dã đạt được những kết quả nhất định. Trong năm 2006 thì hoạt động tín dụng đối với các DNNVV đã chiếm một tỷ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) VN.DOC
Tài liệu liên quan