MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế. 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế: 5
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại 8
1.2.1.Nghiệp vụ huy động vốn. 8
1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. 10
1.2.3.Nghiệp vụ trung gian khác 12
1.3. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại 12
1.3.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 13
1.3.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn 15
1.3.3.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế 15
1.3.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 16
1.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 17
1.4.1. Theo thời gian huy động 18
1.4.2. Theo đối tượng huy động 18
1.4.3. Theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 24
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 24
1.5.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội 24
1.5.1.2 Môi trường pháp lý- chính trị 25
1.5.1.3 Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền 26
1.5.1.4 Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng 27
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan 27
1.5.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 28
1.5.2.2 Uy tín của ngân hàng 28
1.5.2.3 Mạng lưới chi nhánh và các hình thức huy động vốn 29
1.5.2.4 Chính sách lãi suất 29
1.5.2.5 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng 30
1.5.2.6 Trình độ công nghệ ngân hàng 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HOÀNG MAI 33
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Hoàng Mai 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 35
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 38
2.1.3.1 Công tác huy động vốn: 38
2.1.3.2.Công tác tín dụng: 39
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế: 40
2.1.3.4. Hoạt động kế toán ngân quỹ: 41
2.1.3.5. Các lĩnh vực công tác khác: 41
2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 42
2.2.1 Theo quy mô vốn huy động: 42
2.2.2.Cơ cấu vốn huy động 44
2.3. Đánh giá chung hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai. 51
2.3.1. Những kết quả đạt được. 51
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HOÀNG MAI 59
3.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai. 59
3.1.1. Định hướng chung. 59
3.1.2 .Định hướng huy động vốn. 60
3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn. 62
3.1.3.1.Thuận lợi 62
3.1.3.2.Khó khăn 62
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai. 63
3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ. 63
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 64
3.2.2.1. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân 65
3.2.2.2. Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp 66
3.2.2.3. Mở rộng các loại hình tiết kiệm 67
3.2.3. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn: 69
3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động: 70
3.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. 70
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng. 74
3.2.7 .Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng. 77
3.2.8. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. 77
3.2.9. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 79
3.3. Một số kiến nghị. 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. 80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 82
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay NHNo hoàn toàn có thể đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 305/QĐ/HĐQT- TCCB ngày 16/8/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Có con dấu riêng, bảng hiệu và bảng cân đối kế toán đồng thời thực hiện một phần các hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam theo ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
Với tên gọi: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai.
Trụ sở chính đặt tại tòa nhà 813 đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Hoàng Mai có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như: Ngã Tư Sở, Cửa Nam, Đại Kim, Nguyễn Trãi, Giáp Bát và phòng giao dịch số 6 tại đường Trần Đại Nghĩa.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều DNNN chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hóa chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay... đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều Ngân hàng khác nên đối với chi nhánh mới đi vào hoạt động từ tháng 8/2004 thì việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân hàng. Khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan và hoạt động có hiệu quả.
Thực hiện quá trình thúc đẩy hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới, trong những năm qua Chi nhánh Hoàng Mai luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong những năm tới Chi nhánh tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển và hội nhập.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hoàng Mai bao gồm Ban Giám Đốc với một Giám đốc, 01 Phó Giám đốc thường trực, 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và 7 phòng chức năng. Cơ cấu và điều hành của Chi nhánh được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
Ban Giám đốc
Phòng dịch vụ & Marketing
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòngkinh doanh ngoại hối
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kiểm tra – kiểm soát
Phòng điện toán
Phòng kế hoạch, kinh doanh
Các phòng ban hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công căn cứ Qui chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT- TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Đảm nhiệm vai trò phụ trách việc nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng để đưa ra phương án kinh doanh, chuyên thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng và tính toán chiến lược kinh doanh sao cho vừa an toàn, vừa hiệu quả, phải thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn và tìm nguyên nhân... từ đó đưa ra giải pháp tín dụng và sử lý nợ quá hạn... giúp ban lãnh đạo kiểm tra hoạt động tín dụng một cách chính xác nhất.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các chứng từ như: cho vay thu nợ, tiết kiệm chi tiêu và một số chứng từ khác...nhằm xử lý các chứng từ sai sót như: thiếu chữ ký của kế toán...Đồng thời, kiểm tra các đơn vị có quan hệ tín dụng với ngân hàng, phân tích và kiểm tra báo cáo tài chính các quý. Từ đó giúp ban giám đốc có biện pháp chỉ đạo kịp thời, chấn chỉnh những vấn đề còn chưa tốt.
- Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ xử lý và tiếp nhận các công văn đến, đi sao cho đúng các nguyên tắc thủ tục, đúng đối tượng và thời gian quy định, thực hiện sao cho có khoa học. Ngoài ra phòng còn thực hiện công tác đối ngoại duy trì các mối quan hệ với chính quyền phường và công an phường nhằm giữ trật tự an ninh cho cơ quan và các tài sản của cơ quan. Đồng thời kiêm thêm chức năng quan trọng nữa là chuyên làm nhiệm vụ đào tạo và tuyển dụng cán bộ; nghiên cứu, quản lý cán bộ nhằm đánh giá cán bộ để làm thủ tục nâng lương, chỉnh ngạch bậc cho cán bộ công nhân viên chức.
- Phòng kinh doanh ngoại hối: Phòng có chức năng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo quy định; thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ, phân tích, bảo mật, cung cấp) liên quan đến công tác của Phòng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các tài sản ngân quỹ, đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng dịch vụ và Marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, đề xuất hướng cải tiến để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh đồng thời quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc và thiết bị tin học.
Về cơ cấu tổ chức cán bộ của Chi nhánh, tính đến hết ngày 31/12/2008 Chi nhánh có 85 Cán bộ Viên chức tăng 3 người so với đầu năm 2007. Mạng lưới của Chi nhánh bao gồm 6 phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Ngã Tư Sở
Phòng giao dịch Cửa Nam
Phòng giao dịch Đại Kim
Phòng giao dịch Nguyễn Trãi
Phòng giao dịch Giáp Bát
Phòng giao dịch số 6
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
2.1.3.1 Công tác huy động vốn:
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn từ năm 2006 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng nguồn vốn huy động
916,89
100
1.285
100
1.528
100
I. Phân theo đối tượng
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi các TCKT, TCXH
Tiền gửi, vay các TCTD
163,84
750,65
2,394
17,87
81,87
0,26
245
990
50
19
77
4
128
954
200
24,48
62,43
13,09
II. Phân theo loại tiền tệ
100
100
100
Nội tệ
Ngoại tệ
858,38
58,51
93,62
6,38
983
302
76,5
23,5
1.405
123
91,95
8,05
III. Phân theo kỳ hạn
100
100
100
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn < 12T
Tiền gửi có kỳ hạn >= 12T
105,68
85,5
725,7
11,53
9,33
79,14
162
576
547
12
45
43
190
233
1.105
12,43
15,25
72,32
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN Hoàng Mai các năm 2006, 2007, 2008)
Năm 2008 tình hình kinh tế diễn ra vô cùng phức tạp và khó lường gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi lãi suất cơ bản liên tục của NHNN từ cuối năm 2007 ở mức 8,5%/năm lên 14%/năm và sau đó xuống 8,5%/năm ở thời điểm cuối năm 2008 đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất huy động vốn của các ngân hàng gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên, số vốn huy động được của Chi nhánh vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Tổng số vốn huy động được tính đến 31/12/2008 là 1.528 tỷ đồng tăng 243 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 18,91% nhưng lại thấp hơn tỷ lệ tăng vốn huy động của năm 2007 so với năm 2006 (tỷ lệ tăng là 40,13%).
2.1.3.2.Công tác tín dụng:
Bảng 1.2 : Tình hình dư nợ cho vay từ 2006 - 2008
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
2007/2006
2008/2007
Tổng dư nợ
489
745
1.124
256
379
1- Dư nợ cho vay nội tệ
391
604
1.008
213
404
Dư nợ ngắn hạn
303
371
626
68
255
Dư nợ trung, dài hạn
88
233
382
145
149
2- Dư nợ cho vay USD
4,018
6,796
5,420
2,778
- 1,376
Dư nợ ngắn hạn
3,018
5,622
3,479
2,604
- 2,143
Dư nợ trung, dài hạn
1,000
784
1,941
- 0,216
767
Đơn vị: Tỷ đồng, ngàn USD
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2006, 2007, 2008)
Năm 2008 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh đã dẫn đến dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai tăng mạnh. Tính đến ngày 31/12/2008 tổng dư nợ của toàn Chi nhánh là 1.124 tỷ đồng, tăng 397 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 50,87% so với năm 2007. Nhìn chung dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu, đây là một trong những cố gắng của Chi nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng nội tệ nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của TW và cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế:
Bảng 1.3 : Hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 2006- 2008
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
1- Tổng doanh số TT
23,440
20,428
26,845
Thanh toán NK
3,467
10,356
11,425
Thanh toán XK
19,973
10,072
15,420
2- Tổng doanh số bán ngoại tệ
46,366
42,099
38,767
Doanh số mua
23,395
21,238
19,381
Doanh số bán
22,970
20,861
19,386
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai năm 2006, 2007, 2008)
Chi nhánh Hoàng Mai luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động năm 2007 tuy có giảm nhưng sang năm 2008 đã tăng trở lại. Thu phí dịch vụ đạt 1.838 triệu đồng tăng 132% so với năm 2007.
2.1.3.4. Hoạt động kế toán ngân quỹ:
Bảng 1.4 : Tình hình kế toán ngân quỹ từ năm 2006- 2008
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
2007/2006
2008/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1.Tổng thu
88,831
131
186,426
42
47,34%
55
42%
2.Tổng chi
75,733
119
169,952
43
56,50%
51
43%
3.Chênh lệch thu-chi(chưa lương)
15,275
17
22,44
1,7
11,16%
5,44
32%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai năm 2006, 2007, 2008)
Tính đến thời điểm 31/12/2008 có:
Tổng thu: 186,426 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2007 là 55 tỷ đồng với tỷ trọng 42% và đạt 98% KH giao trong đó tổng thu dịch vụ là 5,191 tỷ đồng đạt tỷ lệ 2,79% tổng thu.
Tổng chi: 169,952 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2007 là 51 tỷ đồng với tỷ trọng 43% và đạt 98% KH giao.
Chênh lệch thu nhập – chi phí (đã chi lương) là: 16,474 tỷ đồng, bằng 98,4% KH và tăng 32% so với năm 2007.
2.1.3.5. Các lĩnh vực công tác khác:
Công tác kiểm tra kiểm soát:
Trong năm 2008 chi nhánh NHNo Hoàng Mai đã tiến hành 25 cuộc kiểm tra, phúc tra các mặt hoạt động nghiệp vụ như: Kiểm tra công tác quản trị, điều hành; kiểm tra công tác kế toán ngân quỹ... Kết quả kiểm tra, phúc tra đã phát hiện sai sót kiến nghị Giám đốc chi nhánh chỉ đạo các bộ phận liên quan chỉnh sửa kịp thời.
Về đào tạo:
Chi nhánh thường xuyên mở các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ ở tất cả các mặt nghiệp vụ như tín dụng, kế toán ngân quỹ, tin học, Marketing... Trong năm 2008 đã mở 22 lớp đào tạo cán bộ, gửi TW đào tạo 15 lớp, chi nhánh tổ chức 7 lớp gồm các lĩnh vực như: NH bán lẻ, chứng khoán, nghiệp vụ TTQT...
Về dịch vụ:
Tính đến cuối năm 2008 chi nhánh Hoàng Mai đã trang bị được 06 máy ATM, tăng 2 máy so với năm 2007. Năm 2008 đã triển khai lắp và đưa vào sử dụng 07 máy chấp nhận thẻ (POS), các máy ATM, POS được lắp đặt ở những vị trí thuận tiện tại các phòng dịch vụ và hội sở của chi nhánh nên đã phát huy được hiệu quả tích cực, phục vụ khách hàng thuận lợi. Đến 31/12/2008 chi nhánh Hoàng Mai đã phát hành được 10.678 thẻ ATM, tăng 3.114 thẻ so với năm 2007, với tổng số dư tài khoản thẻ đến 31/12/2008 là: 15.392 triệu đồng, tăng 3.027 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng 24,48%.
2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đã coi trọng việc huy động vốn tại chỗ nhất là nguồn vốn có tính ổn định cao là nhiệm vụ có tính quyết định phát triển kinh doanh. Thực hiện mục tiêu này, trong những năm qua ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm gia tăng tốc độ nguồn vốn nội tệ, do vậy nguồn vốn không ngừng tăng trưởng ổn định vững chắc.
2.2.1 Theo quy mô vốn huy động:
Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai tuy mới đi vào hoạt động được gần 5 năm nhưng đã có quan hệ với một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nguồn vốn lớn được duy trì cơ cấu nguồn vốn đáp ứng đủ vốn cho kinh doanh. Tổng số vốn huy động được qua các năm liên tục tăng.
Từ năm 2006 đến 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là tương đối tốt, Chi nhánh đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao của mỗi thời điểm. Ta có biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn như sau:
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn
Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của Chi nhánh Hoàng Mai năm 2006 – 2008)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
Năm 2006 nguồn vốn đạt 916,89 tỷ đồng.
Năm 2007 nguồn vốn đạt 1.258 tỷ đồng, tăng 368 tỷ đồng so với năm 2006
Năm 2008 nguồn vốn đạt 1.528 tỷ đồng tăng 243 tỷ so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 18,91%.
Như vậy, nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục tăng qua các năm, giai đoạn sau tăng nhiều hơn giai đoạn trước. Cụ thể là giai đoạn 2007 – 2008 tăng nhiều hơn so với giai đoạn 2006 – 2007. Đây là một dấu hiệu hoạt động tốt của Ngân hàng. Để có được kết quả này là do Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp phù hợp và đồng bộ và không thể không kể đến sự đóng góp hết mình của đội ngũ cán bộ nhân viên Chi nhánh.
2.2.2.Cơ cấu vốn huy động
* Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Giá
trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
+/-
Tỷ trọng (%)
+/-
Tỷ trọng (%)
1
TGKKH
105,683
11,53
162
12
190
12,43
56,317
53,29
28
17,28
2
TGCKH dưới 12 tháng
85,501
9,33
576
45
233
15,25
490,499
573,67
-343
-59,55
3
TGCKH trên 12 tháng
725,704
79,14
547
43
1105
72,32
-178,704
-24,62
531
97,07
4
Tổng nguồn vốn huy động
916,891
100
1285
100
1528
100
368,109
40,15
243
18,91
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2006 – 2008)
Theo bảng số liệu ta thấy:
Thứ nhất, nguồn vốn không kỳ hạn từ năm 2006 – 2008 đều tăng nhẹ qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng và có tính ổn định không cao. Nguyên nhân là do quy mô của nguồn vốn ngắn hạn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng cũng như nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên thường xuyên có sự biến động tùy thuộc vào từng thời kỳ. Nếu khách hàng đến rút một khoản lớn thì dễ gây ra rủi ro thanh toán cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần chủ động trong việc tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn này, để đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.
Xét về mặt giá trị thì nguồn vốn không kỳ hạn có xu hướng tăng từ 105,683 tỷ đồng năm 2006 lên 190 tỷ đồng năm 2008. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nên ngân hàng cần phải có nhiều biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản doanh nghiệp, tài khoản cá nhân tại ngân hàng, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, trả lương qua tài khoản.
Thứ hai, lượng vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2007 đạt 576 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 574% so với năm 2006 và chiếm 45% tổng nguồn vốn nhưng sang năm 2008 nguồn vốn này lại giảm xuống còn 233 tỷ đồng chiếm 15,25% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do năm 2008 khủng hoảng tài chính- tiền tệ xảy ra ở Mỹ kéo theo sự sụt giảm của nhiều nền kinh tế trên thế giới trong đó Việt Nam ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi lãi suất cơ bản liên tục của NHNN từ cuối năm 2007 ở mức 8,5%/năm lên 14%/năm và sau đó xuống 8,5%/năm ở thời điểm cuối năm 2008 đã tao ra sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất huy động vốn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tính ổn định về lãi suất, nguồn vốn của Chi nhánh. Chưa năm nào kịch bản lãi suất lại có diễn biến trái ngược như năm 2008 đó là lãi suất tiền gửi của khoản ngắn hạn lại cao hơn các khoản trung và dài hạn. Ngân hàng lo ngại với diễn biến đảo chiều liên tục của lãi suất như năm 2008 đối với các khoản trung và dài hạn thì khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn.
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chủ yếu là huy động từ tiền gửi tiết kiệm của trong dân cư. Đặc điểm của nguồn này là chi phí thấp đưa lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng lại là nguồn có tỷ lệ dự trữ bắt buộc khá cao và nó khá nhạy cảm với lãi suất. Do đó, ngân hàng nên quản lý chặt chẽ và duy trì tỷ lệ hợp lý đối với nguồn vốn này.
Thứ ba, nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng các năm 2006 và 2008 đều chiếm tỷ trọng trên 70% tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng tiến hành kinh doanh và sử dụng cho hoạt động tín dụng. Tuy trong năm 2007 nguồn vốn này có sụt giảm nhưng sang năm 2008 đã tăng trưởng mạnh trở lại với tỷ lệ tăng 102% so với năm 2007 chiếm tới 72,32% tổng nguồn vốn. Lượng vốn trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này rất thuận lợi vì nó giúp ngân hàng chủ động hơn trong tín dụng trung và dài hạn, giảm thiểu rủi ro trong thanh khoản.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2006 – 2008)
* Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006
2008/2007
STT
Loại tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ
trọng (%)
Tỷ
trọng (%)
Giá trị
Giá trị
Giá trị
+/-
+/-
1
VNĐ
858,38
93,62
938
76,49
1405
91,95
79,62
91,95
467
49,79
2
USD
58,511
6,38
347
23,51
123
8.05
288,49
493,05
-224
-64,55
Tổng
916,89
100
1.285
100
1528
100
368,109
40,15
243
18,91
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2006 – 2008)
Dựa vào bảng số liệu 2.2 ta thấy:
Trong tổng nguồn vốn mà Chi nhánh huy động được thì đồng nội tệ vẫn chiếm ưu thế hơn cả, quy mô vốn huy động bằng nội tệ không ngừng tăng qua các năm từ 858,380 tỷ đồng năm 2006 lên 1.405 tỷ đồng năm 2008. Tỷ trọng của đồng VNĐ so với tổng nguồn vốn trong hai năm 2006 và 2008 chiếm tỷ trọng rất cao trên 90%, riêng năm 2007 có thấp hơn một chút chiếm 76,49%.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo từng loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2006 – 2008)
Nguồn vốn nội tệ mà Chi nhánh Hoàng Mai thu hút được chủ yếu là các khoản tiền gửi của cá nhân và tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Bên cạnh việc huy động bằng nội tệ Chi nhánh cũng rất quan tâm tới việc huy động bằng ngoại tệ. Tuy nhiên tỷ trọng của đồng ngoại tệ so với tổng nguồn vốn còn quá nhỏ. Duy chỉ có lượng ngoại tệ huy động năm 2007 chiếm tỷ trọng 23,51% còn lại trong hai năm 2006 và 2008 chỉ chiếm tỷ trọng chưa đến 10%. Điều này là do tỷ giá hối đoái trên thị trường liên ngân hàng có nhiều lúc biến động phức tạp nên nguồn ngoại tệ giảm do đó gây khó khăn về ngoại tệ cho Chi nhánh trong một số thời điểm kinh doanh. Thêm một nguyên nhân quan trọng nữa dẫn đến lượng vốn ngoại tệ huy động được trong năm 2008 giảm 61,42% so với năm 2007 là do trong năm 2007 Chi nhánh Hoàng Mai nhận vốn ủy thác của Bộ Tài chính 13 triệu 284 ngàn USD, tuy nhiên Bộ Tài chính đã rút vốn về phục vụ chính sách tiền tệ của Nhà nước từ tháng 6/2008.Với lượng ngoại tệ huy động được như trên rất khó để Chi nhánh có thể đáp ứng được các nhu cầu về đầu tư, thanh toán quốc tế. Thời gian vừa qua Chi nhánh mới chỉ dừng lại huy động vốn ngoại tệ bằng đồng USD tuy nhiên bước sang năm 2009 Chi nhánh Hoàng Mai đã mở rộng huy động đối với đồng EUR tạo sự đa dạng trong huy động về loại tiền đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong những năm tới Chi nhánh cần tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn ngoại tệ đồng thời đa dạng các đồng ngoại tệ mạnh trên thị trường nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái cho ngân hàng trong trường hợp có sự biến động về một loại đồng ngoại tệ nào đó dẫn tới tổn thất cho ngân hàng.
* Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
+/-
Tỷ
trọng
(%)
+/-
Tỷ trọng
(%)
1
TG từ dân cư
163,8
17,87
245
19
374
24,48
81,154
49,53
129
52,65
2
TG từ các TCKT, TCXH
750,7
81,87
990
77
954
62,43
239,349
31,89
-36
-3,64
3
TG, TV từ các TCTD
2,394
0,26
50
4
200
13,09
47,606
1988,55
150
300
4
Tổng vốn huy động
916,9
100
1285
100
1528
100
368,109
40,15
243
18,91
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2006 – 2008)
Qua bảng số liệu cho thấy:
Thứ nhất, số lượng tiền gửi của dân cư đầu tăng trưởng đều qua các năm từ 163,486 tỷ đồng năm 2006 lên 374 tỷ đồng vào năm 2008. Điều này cho thấy các chính sách huy động tiết kiệm kèm theo việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt, kịp thời, mang tính cạnh tranh trong ngành cùng với uy tín của ngân hàng đã tạo niềm tin cho người dân gửi tiền. Tuy nhiên với số dân hơn 3 triệu người sống trong địa bàn thủ đô thì nguồn tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng còn khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn. Khả năng huy động vốn của nguồn tiền gửi từ dân cư sẽ là rất đáng kể vì tiềm năng vốn trong dân là rất lớn. Khi huy động được nguồn vốn này, ngân hàng có thể xác định chính xác kỳ hạn cho vay đối với các khoản cho vay của mình từ đó có kế hoạch cụ thể trong công tác sử dụng vốn. Do vậy, Chi nhánh cần phải có biện pháp nhằm khai thác mạnh hơn nguồn vốn này trong thời gian tới.
Thứ hai, tiền gửi từ các TCKT, TCXH luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Đây là các khoản mục tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội dùng để thực hiện các khoản đảm bảo thanh toán cho việc chi trả tiền nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa – dịch vụ, lương cán bộ nhân viên... Tuy nhiên tỷ trọng của các khoản tiền gửi của các TCKT, TCXH so với tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này sẽ gây bất lợi cho hoạt động của Chi nhánh vì ưu thế của nguồn này là có chi phí huy động bình quân thấp hơn so với nguồn vốn huy động từ tiết kiệm dân cư.
Xác định nguồn vốn huy động từ các TCKT, TCXH là rất quan trọng, đây là nguồn vốn có chi phí đầu vào thấp nhất, có độ ổn định cao và quy mô tiền gửi lớn, nhưng ngược lại ngân hàng lại bị phụ thuộc vào các luồng vốn gửi vào hay rút ra của khách hàng nhất là các khách hàng lớn. Do vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng, xác định khách hàng trọng tâm để có chính sách khách hàng linh hoạt, vận dụng lãi suất mềm dẻo, sử dụng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau nhằm duy trì và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Thứ ba, các khoản tiền gửi tiền vay của các TCTD chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh. Điều này thể hiện rằng Chi nhánh Hoàng Mai chưa thực sự chú trọng đến nhóm khách hàng này, do đó cần phải có các giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa việc thiết lập mối quan hệ với khách hàng là TCTD.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi nhánh Hoàng Mai từ năm 2006 – 2008)
2.3. Đánh giá chung hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Dù mới thành lập không lâu trong hệ thống NHNo&PTNT nhưng cũng như nhiều NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai lại hoạt động trên một địa bàn có nhiều NHTM hoạt động nên luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên nhờ xác định đúng đắn mục tiêu hoạt động. Chi nhánh Hoàng Mai đã biết phát huy những lợi thế vốn có, khắc phục những khó khăn hạn chế của mình cộng với sự phấn đấu hết sức của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn. Trong các thời điểm vừa qua, nhình chung Chi nhánh Hoàng Mai đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Cụ thể là:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động liên tục tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ 916,89 tỷ đồng năm 2006 đến năm 2008 đã lên tới 1.528 tỷ đồng. Là Chi nhánh mới đi vào hoạt động đạt được kết quả như trên là rất đáng khích lệ. Đây là điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc chủ động phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh là tương đối hợp lý và luôn đi theo phương châm huy động để cho vay. Phương hướng phát triển của Ngân hàng là ổn đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.DOC