Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng VP Bank, Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội

Mục lục

 

Trang

Lời nói đầu

Chương 1: Những lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt

1.1. Khái quát về thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế

1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế

1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.3.Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.4.Những nội dung chủ yếu của các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang áp dụng ở VN

1.2.Chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt:

1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt

1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt

1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

1.3.2. Các nhân tố khách quan

Chương 2 : Thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

 

 

 

2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

2.2.Thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh

2.2.1. Tình hình chung

2.2.2. Khái quát thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

2.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang áp dụng tại Ngân hàng VPBank - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

2.3. Đánh giá thực trạng về chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh

2.3.1. Kết quả

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

 

Chương 3: Một số ý kiến để xuất nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

3.1. Định hướng phát triển đối với chi nhánh

3.1.Các giải pháp đối với chi nhánh

3.2.Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Mục lục

 

 

docx73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng VP Bank, Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính đối nội cũng như đối ngoại. Sự phát triển rộng khắp của thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay là do yêu cầu phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá phát triển càng cao, khối lượng hàng hoá trao đổi trong nước và ngoài nước càng lớn thì cần có những cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. Xét về mặt lý luận, thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động của tiền tệ. Ở đây, tiền vừa là công cụ kế toán, vừa là công cụ để chuyển hoá hình thức giá trị của hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ có quá trình chứa đựng những công nghệ tinh vi và phức tạp. Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán có thể sử dụng tiền đủ giá (vàng) hoặc dấu hiệu giá trị. Trở ngại chính của tiền giấy và tiền kim loại là chúng dễ bị đánh cắp và có thể tốn nhiều chi phí vận chuyển; để khắc phục nhược điểm này, cùng với bước phát triển của hệ thống thanh toán là sự ra đời của séc trong hoạt động của Ngân hàng hiện đại. Điều này cải tiến một bước rất quan trọng trong thanh toán, nâng cao hiệu quả thanh toán. Chúng có thể được sử dụng bù trừ trong thanh toán, giảm chi phí vận chuyển và đặc biệt là nó an toàn, ghi theo số lượng tiền tuỳ ý. Tuy nhiên, nó có hai nhược điểm cơ bản: thanh toán chậm do không được ghi "Có" ngay vào tài khoản người thụ hưởng và chi phí in ấn, quản lý còn cao. 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt: Đánh giá chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt người ta có thể dùng nhiều các tiêu chí khác nhau. Số lượng tài khoản cá nhân trong các ngân hàng tăng lên càng cao phản ánh chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng và ngược lại. Thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng càng nhiệt tình, nghiêm túc thì sẽ làm cho khách hàng hài lòng dẫn đến việc thu hút khách hàng thường xuyên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt giữa các tài khoản với nhau và ngược lại. Cơ sở hạ tầng hiện đại, văn minh an toàn làm tăng tốc độ giao dịch giữa các tài khoản với nhau, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các chủ tài khoản. Các cuộc giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, chính xác làm khách hàng ngày càng yêu thích hoạt động thanh toán không dùng tiền và ngược lại. Như vậy, khi đánh giá chất lượng thanh toán không dùng tiền, ta không thể căn cứ vào một tiêu chí cụ thể mà phải xem xét một hệ thống các tiêu chí trên để phân tích cả hai mặt định lượng và định tính, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của Ngân hàng. Có như vậy việc đánh giá mới thực sự khách quan, chính xác phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt: Việc nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt có lien quan đến nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng và các yếu tố từ phía khách hàng. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan: 1.3.1.1. Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ mới phát triển gần đây của nước ta nên nó đòi hỏi người cán bộ ngân hàng phải nắm bắt được thông tin thị trường và thị hiếu khách hàng.Vì thực tế việc thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang gặp khó khăn trước mắt do truyền thống của người Việt thích sử dụng tiền mặt hơn. Để ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì các cán bộ ngân hàng phải dựa vào các mối quan hệ để tuyên truyền vận động sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tìm hiểu xem khách hàng hài lòng về mặt nào, không hài lòng ở điểm nào để có thể đưa ra những chính sách thích hợp. Hiện nay, ngoài trình độ và kinh nghiệm ra thì vấn đề đạo đức của cán bộ ngân hàng cũng được đề cao rất nhiều bởi công việc của cán bộ ngân hàng có liên quan đến sự tình hình phát triển của ngân hàng và nền kinh tế. 1.3.1.2. Chính sách lãi suất : Xét cho cùng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đều là những hình thức huy động vốn của các Ngân hàng. Mà khi huy động vốn thì phải trả lãi suất cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Trong cơ chế thị trường thì lãi suất luôn biến động, phụ thuộc vào cung – cầu trên thị trường. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp để có thể thu hút, hấp dẫn khách hàng tham gia vào các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. 1.3.1.3. Công tác tổ chức hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Việc tổ chức các hoạt động thanh toán không dùng tiền phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô Ngân hàng, quy mô các tài khoản đăng kí…Nhân viên ngân hàng thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với các chủ tài khoản và những người thụ hưởng, phỏng vấn rất nhiều đối tượng khách hàng. Có thể thành lập một ủy ban xử lý các yêu cầu của khách hàng đến một mức độ nhất định. Công tác thu thập xử lý thông tin cũng được thực hiện một cách nhanh chóng hiệu quả. tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và cán bộ ngân hàng. Tại các Ngân hàng chi nhánh, công tác tổ chức hoạt động thanh toán không dùng tiền về cơ bản cũng giống như tại các Ngân hàng TW, nhất là các chi nhánh lớn chỉ khác là có các quyết định cuối cùng dành cho giám đốc mỗi chi nhánh và mỗi chi nhánh có thể được chuyên môn hóa theo địa bàn hay đối tượng. Cách tổ chức thanh toán không dùng tiền tại các chi nhánh cũng có thể phụ thuộc nhiều vào cách tổ chức của Ngân hàng cấp TW. 1.3.1.4. Chi phí lập các tài khoản tại các ngân hàng: Tâm lý người Việt Nam luôn ưu thích rẻ tiền nhưng chất lượng nên nếu các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngân hàng nào có chi phí thành lập tài khoản thấp thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Vì vậy ngân hàng sẽ phải cố gắng hạ chi phí lập tài khoản đến mức thấp nhất vừa có lợi cho cả 2 bên. 1.3.1.5. Mức độ an toàn, tiện lợi của thanh toán không dùng tiền: Thanh toán không dùng tiền thực ra là thay thế một khoản tiền lớn trong giao dịch hay lưu thông bằng một tờ giấy hay một tấm card. Nên độ an toàn rất cao, tránh bị mất mát do những vấn đề nảy sinh khi đang trong quá trình vận chuyển. Giảm mức độ cồng kềnh nặng nề của những công việc đòi hỏi quá nhiều tiền mặt. Nếu khách hàng có mất mát khi sử dụng card, séc…thì khả năng phục hồi lại tài sản tiền tài rất cao bởi vì việc thanh toán thực hiện trên máy tính công nghệ cao rất an toàn tiện lợi. 1.3.2. Các nhân tố khách quan: Bất kể một đơn vị nào hoạt động và tồn tại được đều phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, không nằm ngoài sự chi phối của các yếu tố này các Ngân hàng cần phải tìm hiểu và nắm vững các nhân tố đó để tìm cách khắc phục những khó khăn do nó gây ra và đồng thời biết tận dụng cơ hội khi nó đến. 1.3.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện phát triển chung cho nền kinh tế và ngược lại. Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của thanh toán không dùng tiền.Ví dụ trong thời kỳ lạm phát cao thì lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu Ngân hàng không kịp thời phản ứng kịp thời thì sẽ không đem lại hiệu quả cho cả ngân hàng và chủ nhân các tài khoản như mong đợi. Có thể thấy công tác dự báo tình hình kinh tế là vô cùng quan trọng, nó chính là các biện pháp ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của khách hàng cũng như ngân hàng để đảm bảo lợi ích cho đôi bên. 1.3.2.2. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý chính là hành lang pháp luật để đảm bảo các hoạt động luôn nằm trong giới hạn cho phép của pháp luật, nó cũng góp phần tạo nên hiệu quả cho khách hàng và ngân hàng. Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc thực hiện các quy trình thanh toán không dùng tiền một cách chính xác và nhanh chóng. Việc luôn thay đổi các chính sách, sự thiếu chặt chẽ trong các quy định của pháp luật, rồi các quy định chồng chéo lên nhau là những nguyên nhân gây ra khó khăn cho các hoạt động của cả khách hàng và ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu. Với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ và thống nhất. 1.3.2.3. Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tình hình chính trị - xã hội không ổn định (chiến tranh giữa các Đảng phái, thế lực trong xã hội,công nhân thì bãi công đình công…) sẽ dẫn đến sự sụt giảm mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của thanh toán không dùng tiền nói riêng ( hỏng máy móc, trang thiết bị, trao đổi thông tin bị sai lệch…). Môi trường chính trị xã hội không ổn định làm mất lòng tin của dân chúng và ngành ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK YÊN PHỤ - TÂY HỒ - HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về Ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội : Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.  Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.  Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước. Ngày 25/12/2006, khai trương VPBank Yên Phụ tại địa chỉ 46 Yên Phụ, Q. Tây Hồ, Hà Nội, hoạt động trực thuộc VPBank Hà Nội. Từ ngày thành lập đến nay Ngân hàng VPBank Yên Phụ là một trong những ngân hàng trong hệ thống ngân hàng VPBank Hà Nội nhiều năm liền đạt danh hiệu tiên tiến, kinh doanh có lãi là do chi nhánh luôn tự đổi mới mình gắn liền với sự đổi mới của Ngân hàng VPBank Hà Nội. Nhất là khi ngành ngân hàng nước ta chuyển từ hệ thống một cấp sang hai cấp , bắt buộc các ngân hàng thương mại phải tự phấn đấu để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình hoạt động để đứng vững ở cơ chế thị trường, Ngân hàng VPBank Yên Phụ luôn bám sát định hướng của Ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh công tác cơ cấu bộ máy tổ chức một cách phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau. Trong công tác tài chính kế toán Chi nhánh đã đảm bảo tuân thủ Pháp luật và chế độ qui định nói chung. Phối hợp nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi kịp thời theo chế độ, thực hiện tiết kiệm theo phong trào và theo chỉ đạo và kế hoạch của Ngân hàng VPBank Hà Nội. Do vậy tuy cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt không chỉ ngoài hệ thống mà còn cả trong hệ thống Ngân hàng VPBank nhưng với sự nỗ lực của bản thân Chi nhánh với nhiều giải pháp sang tạo đã có những tác động tích cực góp phần cải thiện kết quả kinh doanh của Chi nhánh. 2.2.Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội : 2.2.1.Tình hình chung: Trong những năm gần đây hoạt động thanh toán của chi nhánh cũng đã được chú trọng bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính như : Huy động vốn và sử dụng vốn (cho vay). Càng ngày hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt càng trở nên quan trọng và có tác động qua lại khăng khít với các hoạt động khác. Nó nổi lên như một hoạt động mới cho tương lai của Chi nhánh. Hiện tại Chi nhánh thực hiện hoạt động thanh toán với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: Séc chuyển khoản Séc bảo chi Séc chuyển tiền Uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm chi Ngân phiếu thanh toán Thư tín dụng Các loại khác Trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh có nhiều hoạt động thực tế không trực tiếp liên quan đến khách hàng như các hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ Chi nhánh hay trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống…Những hoạt động này cũng làm phát sinh nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như lệnh điều chuyển vốn nội bộ, giấy nợ tiền, phiếu thu, phiếu chi và các loại chứng từ khác. Chúng đã đóng vai trò như các chứng từ, hoá đơn để chứng thực cho các hoạt động trên, không được Pháp luật cũng như thông lệ coi như là hình thức thanh toán được chấp nhận rộng rãi, chúng đã được chấp nhận bởi những tổ chức nhất định trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể rất hạn chế. Với những lý do trên các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt dạng này sẽ nằm ngoài và không được các chủ thể có phát sinh quan hệ thanh toán (ở đây là các khách hàng của ngân hàng) coi là hình thức thanh toán thay cho tiền mặt. Do vậy trong việc phản ánh thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngân hàng VPBank Yên Phụ dưới đây chỉ có 7 hình thức đầu tiên trong bảng liệt kê các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trên. 2.2.2.Khái quát thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội: Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hoà nhập vào với sự chuyển mình của ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng VPBank nói riêng. Chi nhánh Ngân hàng VPBank Yên Phụ không ngừng đổi mới hoạt động tổ chức kinh doanh của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cũng như cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Do đó, để khai thác và thu hút tối đa thị trường của mình đòi hỏi Ngân hàng VP Bank Yên Phụ không ngừng quan tâm, chú trọng đến công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng VPBank những năm gần đây đã chiếm ưu thế hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt.Sở dĩ tình hình thanh toán không dùng tiền mặt đạt tỷ trọng lớn như vậy là do chi nhánh Ngân hàng VPBank Yên Phụ đã đáp ứng được mọi nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng, việc chuyển hoá từ tiền mặt sang chuyển khoản và ngược lại rất dễ dàng, do vậy khách hàng không phải tích trữ tiền mặt nữa mà gửi vào tài khoản và nhờ chi nhánh đứng ra thanh toán, chỉ khi nào cần thiết mới phải rút tiền mặt từ tài khoản. Các doanh nghiệp đều hướng tới thanh toán bằng chuyển khoản mà không tìm cách gây áp lực về tiền mặt. Mặt khác, hàng ngày chi nhánh Ngân hàng VPBank Yên Phụ còn tham gia thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội. Cùng với những cải tiến của Ngân hàng Nhà nước trong việc thanh toán séc bảo chi khác hệ thống được ghi Nợ - Có đồng thời tại phiên giao dịch bù trừ đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các hệ thống diễn ra nhanh chóng và thông suốt, thời gian thanh toán trên địa bàn giảm từ 3-4 ngày xuống còn 1-2 ngày. Bên cạnh đó, Ngày 04/7/2007 VPBank đã tổ chức họp báo chính thức công bố ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Như vậy đến đầu tháng 7 năm 2007 VPBank đã phát hành 3 loại thẻ gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, Thẻ tín dụng và Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard, trong đó 2 loại thẻ VPBank Platinum MasterCard là các loại thẻ cao cấp nhất và là thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam. Chính những lý do trên đã làm cho doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng VPBank Yên Phụ chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thanh toán chung qua các thời kỳ, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn của toàn bộ nền kinh tế, giảm được sự lạm phát của tiền tệ. Như ta đã biết, ban hành các hình thức thanh toán là do Ngân hàng, nhưng việc lựa chọn hình thức nào để thanh toán giữa người mua và người bán lại do chính khách hàng quyết định. Hình thức mà khách hàng lựa chọn phải gắn liền với sự vận động của vật tư và tiền tệ, phải đảm bảo quyền lợi cho 2 bên mua - bán. Chính vì lẽ đó, khi lựa chọn một hình thức thanh toán nào khách hàng thường căn cứ vào các chỉ tiêu sau : Các quy định cụ thể về một hình thức thanh toán Điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Mức độ tín nhiệm đối với mỗi bạn hàng Trình độ, trang thiết bị kỹ thuật thanh toán của Ngân hàng Thói quen sử dụng các công cụ truyền thống 2.2.3.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang áp dụng tại Ngân hàng VPBank - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội: 2.2.3.1.Hình thức uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán được áp dụng nhiều nhất nhưng về doanh số luôn chiếm tỷ trọng cao, như vậy uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán các món hàng có số tiền lớn và dùng để chuyển tiền cũng nhiều. Nguyên nhân là do hinh thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có phạm vi thanh toán rất rộng rãi giữa các khách hàng cùng hoặc khác hệ thống ngân hàng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc mua - bán hàng hoá. Bởi vì nước ta hiện nay đã có nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ, thị trường không chỉ bó hẹp trong một khu vực, một vùng mà trải rộng trên phạm vi toàn quốc cũng như quốc tế. Mặt khác, thủ tục thanh toán uỷ nhiệm chi cũng hết sức đơn giản, người mua chỉ cần viết uỷ nhiệm chi gửi tới ngân hàng, sau 1-2 ngày, có khi chỉ vài giờ bên bán đã nhận được tiền, bên bán không cần phải đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán như các hình thức khác. Uỷ nhiệm chi thường được sử dụng để thanh toán giữa 2 bên mua - bán đã tín nhiệm nhau, cũng dùng để thanh toán giữa 2 bên mua - bán có mức độ tín nhiệm chưa cao, bên bán chỉ xuất hàng khi bên mua xuất trình 1 liên uỷ nhiệm chi đã có dấu, chữ ký của ngân hàng. Một nguyên nhân nữa làm cho doanh số thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ở ngân hàng VPBank Yên Phụ cao là do khách hàng có tài khoản tại ngân hàng đi mua ở các địa phương khác nhau, khác hệ thống thì họ thường viết uỷ nhiệm chi để xin cấp séc cầm tay (qua Ngân hàng Nhà nước). 2.2.3.2.Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Rất hay bị chậm trễ do chứng từ phải luân chuyển qua nhiều công đoạn. Đồng thời nó lại tách rời sự vận động của hàng hóa với sự vận động của tiền tệ, gây nên tình trạng chiếm dụng vốn giữa bên mua và bên bán, mà chủ yếu là gây thiệt thòi cho bên bán do chậm trễ trả tiền. Bởi vậy, hình thức này ở chi nhánh ngân hàng VPBank Yên Phụ có tỷ trọng và doanh số rất thấp trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng, chủ yếu do các đơn vị cung ứng dịch vụ thường xuyên như : Bưu điện Hà Nội, Cty điện lực, Cty kinh doanh nước sạch Hà Nội…sử dụng để đòi tiền hàng của khách hàng mình. Qua khảo sát tình hình thanh toán ở chi nhánh VPBank Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội: Ta thấy hình thức thanh toán bằng thư tín dụng không được khách hàng sử dụng (doanh số các tháng đều =0). Sở dĩ như vậy là do hình thức này không đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng và thường mang thiệt thòi cho họ. Ta biết rằng, khách hàng lựa chọn thanh toán bằng thư tín dụng khi họ không quen biết nhau và không tín nhiệm nhau với những khoản tiền lớn, cho nên hình thức này thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế đối với các đơn vị xuất - nhập khẩu hàng hóa. Nhưng khi thanh toán trong nội địa, việc mở thư tín dụng và thủ tục thanh toán hết sức phức tạp, quy trình luân chuyển chứng từ rất vòng vèo, gây chậm trễ trong thanh toán. Mặt khác, mỗi thư tín dụng chỉ áp dụng cho 01 khách hàng và mức tối thiểu là 10.000.000 đồng. Như vậy, để giao dịch với nhiều bạn hàng, người mua (là khách hàng của ngân hàng) phải mở nhiều thư tín dụng và họ cũng không thể dùng thư tín dụng để thanh toán cho các khoản nhỏ. Do đó hình thức này sẽ gây ứ đọng vốn rất lớn cho khách hàng, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của họ, trong khi đó lại có các hình thức thanh toán khác như uỷ nhiệm chi, séc,... với thủ tục đơn giản hơn nhiều mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. 2.2.3.3. Hình thức thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán: Gần đây Ngân phiếu thanh toán đi vào lưu thông đã tỏ rõ là công cụ đắc lực góp phần giảm áp lực tiền mặt trong thanh toán và ngày càng được ưa chuộng sử dụng rộng rãi. Ngân phiếu thanh toán lưu hành trong lưu thông có đặc điểm gọn nhẹ do có mệnh giá cao, không ghi tên, được phép chuyển nhượng. Hiện nay trong thực tế, ngân phiếu thanh toán dùng để thanh toán những món tiền tương đối nhỏ, còn những món lớn khách hàng sử dụng uỷ nhiệm chi, séc bảo chi, séc chuyển khoản. Qua thực tế thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán có những ưu điểm trên song bên cạnh đó còn có những hạn chế và tồn tại như: Khi nộp ngân phiếu vào ngân hàng, khách hàng phải chờ cán bộ kiểm ngân kiểm tra sêri, ngân phiếu thật giả,... mất nhiều thời gian. Hơn nữa Ngân phiếu được in theo kỹ thuật công nghệ đặc biệt, chi phí cao không kém chi phí in tiền mà thời hạn thường chỉ 3 - 6 tháng (để tránh in Ngân phiếu giả) cho nên rất tốn kém. 2.2.3.4. Phương thức thanh toán séc: Cho đến nay séc vẫn là hình thức thanh toán trực tiếp dễ được khách hàng chấp nhận. Thực tế cho thấy rằng, hình thức thanh toán bằng séc ở chi nhánh Ngân hàng VPBank Yên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng VP Bank-Yên Phụ- Tây Hồ - Hà Nội.docx