MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. NHTM và Tín dụng Ngân hàng 3
1.1.1. NHTM và các hoạt động của NHTM 3
1.1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.1.2. Các hoạt động của NHTM 4
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng. 7
1.1.2.1. Định nghĩa Tín dụng và Tín dụng Ngân hàng 7
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng 7
1.1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng 9
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân ở NHTM 9
1.2.1. Vai trò của vốn đối với việc sản xuất kinh doanh. 9
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân 11
1.3. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại 13
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay 13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng 13
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính 13
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 20
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng. 20
1.3.3.2. Các nhân tố từ khách hàng. 23
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB 25
CHI NHÁNH THĂNG LONG 25
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 25
2.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động của ACB chi nhánh Thăng Long: 26
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long trong những năm gần đây 30
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 32
2.1.3.2. Hoạt động cho vay vốn: 33
2.1.3.3 .Các hoạt động khác: 36
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây. 37
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD 38
2.2.1.1. Quy định của Ngân hàng Nhà nước 38
2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Á Châu – ACB 38
2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân mục đích sản xuất kinh doanh của ACB Thăng Long 39
2.2.2.1. Cho vay trả góp 39
2.2.2.2. Cho vay theo hạn mức 40
2.2.3.Quy trình cho vay mục đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân ở ACB Thăng Long 40
2.2.4 Hiệu quả hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại ACB Thăng Long 42
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD tại ACB Thăng Long 48
2.3.1. Thuận lợi và thành công đạt được 48
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB CHI NHÁNH THĂNG LONG 53
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ cho khách hàng cá nhân của ACB Thăng Long 53
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long. 54
3.2.1. Củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh. 54
3.2.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao công nghệ. 55
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. 56
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trước và trong khi cho vay. 57
3.2.5. Điều chỉnh lãi suất linh hoạt 58
3.2.6. Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng. 58
3.3. Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng Nhà nước 59
KẾT LUẬN 61
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng cá nhân, có thể nhận thấy rõ rằng năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn rất hạn chế, đây là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Mặt khác, khách hàng cá nhân có trình độ văn hóa và nhận thực không đồng đều, điều này dẫn đến trường hợp khách hàng cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng để vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ cho ngân hàng. Trên thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng lập phương án kinh doanh (thực chất là phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tư hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan
Yếu tố kinh tế xã hội : Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế mở cửa, các hoạt động kinh doanh phát triển thì khách hàng đến vay ngân hàng nhiều hơn, hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng thuận lợi dẫn đến rủi ro không trả được nợ do kinh doanh thua lỗ giảm đáng kể. Còn trong điều kiện nền kinh tế đang vào giai đoạn suy thoái, các hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, người dân tiết kiệm chi tiêu làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng không thể đạt hiệu quả như mong muốn. Một nhân tố quan trọng nữa là lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến lãi thu được của ngân hàng. Nếu lạm phát quá cao, mà ngân hàng cho vay với lãi suất cố định thì khoản vay đó không thể được cho là có hiệu quả. Việc lạm phát cao khiếm ngân hàng phải huy động vốn với chi phí lớn, vì vậy phải tăng lãi suất cho vay cũng làm giảm khách hàng vay vốn. Môi trường kinh tế toàn cầu đang thay đổi từng ngày, các biến động của nó rất khó lường. Vì vậy nó ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả cho vay nói riêng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Yếu tố chính trị và pháp lý : Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vạy, việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MỤC ĐÍCH
SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long tiền thân là ngân hàng TMCP Á Châu Sở giao dịch Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu sở giao dịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số 418/QĐ- NHNN ngày 27/02/2007 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam , quyết định số 1325/TCQĐ- PTCN.06 ngày 07/12/2006 của Hội Đồng Quản Trị ngân hàng Á Châu chấp thuận việc ngân hàng TMCP Á Châu mở Sở Giao dịch tại Hà Nội. Trụ sở tại 57B- Phan Chu Trinh, Hoàn kiếm Hà Nội.
Theo công văn của Nhà nước quy định một tổ chức tín dụng chỉ được phép có một sở giao dịch.Mà ngân hàng TMCP Á Châu đã có một sở giao dịch tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3 –TP HCM. Do đó ngân hàng TMCP Á Châu sở giao dịch tại Hà Nội phải chuyển đổi thành chi nhánh trực thuộc.
Do đó ngày 06/06/2007 ngân hàng ACB sở giao dịch Hà Nội chính thức chuyển đổi thành ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long. Trụ sở của chi nhánh tại 57B- Phan Chu Trinh- Hoàn kiếm- HN.
Khi mới thành lập chi nhánh, số lượng nhân viên của chi nhánh chỉ gồm 35- 40 người, sau hơn 2 năm hoạt động thì thời điểm cao nhất là 80 nhân viên, còn trung bình là khoảng 50- 60 nhân viên. Phần lớn nhân viên trong chi nhánh có trình độ đại học và trên đại học. Nhân viên chủ yếu là những người trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình với công việc.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao,sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.
Bộ máy tổ chức và hoạt động của ACB chi nhánh Thăng Long:
Cơ cấu ban đầu gồm :
- Một giám đốc
- Hai phó giám đốc
- Hai trưởng phòng khách hàng(doanh nghiệp và cá nhân).
Sau khi chuyển đổi thì cơ cấu gồm :
- Một giám đốc.
- Hai trưởng phòng khách hàng (doanh nghiệp và cá nhân).
- Hai phòng nghiệp vụ: phòng nghiệp vụ hỗ trợ và phòng giao dịch ngân quỹ.
*Bộ máy tổ chức:
Mô tả công việc chính của các chức danh tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long
** Trưởng đơn vị:
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Sở Giao dịch/ chi nhánh. Đề xuất phương án phát triển phù hợp với từng thời kỳ.
Tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch/ chi nhánh đã được TGĐ phê duyệt.
Điều hành và quyết định các vấn đề về hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết của HĐQT, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Sở Giao dịch/ chi nhánh .
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết phân tích, đánh giá việc thực hiện và hiệu quả kinh doanh của Sở Giao dịch/ chi nhánh .
Đại diện Ngân Hàng Á Châu trong quan hệ tố tụng, tranh chấp theo ủy quyền được giao.
**Phòng khách hàng cá nhân (KHCN).
- Nhân sự gồm : + Trưởng KHCN(CBL)
+ Tư vấn tài chính cá nhân ( PFC- L,PFC)
+ Phân tích tín dụng cá nhân (CA- L,CA).
- Nhiệm vụ :
+ Trưởng KHCN: xây dựng tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh,tư vấn hoặc cung cấp các sản phẩm,dịch vụ cho khách hàng,duy trì quan hệ khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới, đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên mới.
+ PFC duy trì khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới,chào bán các sản phẩm KHCN, bán chéo các sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, hướng dẫn và tư vấn khách hàng sử dụng sản phẩm KHCN, cập nhật thông tin khách hàng,thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân trong phạm vi được phân công.
+ CA thu thập và phân tích thông tin, đưa ra nhận xét cùng đề xuất đối với nhu cầu tín dụng của khách hàng.
**Phòng khách hàng doanh nghiệp(KHDN).
- Nhân sự gồm: + Trưởng khách hàng doanh nghiêp.
+ Quan hệ khách hàng doanh nghiệp(RA/RO/RM)
+ Phân tích tín dụng doanh nghiệp (CA).
- Nhiệm vụ:
+ Trưởng KHDN: xây dựng tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, tư vấn hoặc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, duy trì quan hệ khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới, đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên mới.
+ RA/RO/RM duy trì khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới ,chào bán các sản phẩm KHDN, bán chéo các sản phẩm KHCN,hướng dẫn và tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm KHDN, cập nhật thông tin khách hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho KHDN trong phạm vi cho phép,tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng thanh toán quốc tế.
+ CA thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho KHDN theo quy định.
**Phòng giao dịch và ngân quỹ:
- Nhân sự gồm: + Giao dịch viên (teller)
+ Thủ quỹ
+ Kiểm ngân
- Nhiệm vụ
+ Teller Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thu chi tiền mặt (VND, Vàng, ngoại tệ) đảm bảo nguyên tắc chi đúng, thu đủ, an toàn quỹ giao dịch trong ngày. Thực hiện hạch toán chính xác trên hệ thống TCBS các nghiệp vụ giao dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ký quỹ và tài khoản thanh toán khác (gọi chung là tài khoản). Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch vãng lai: nhận chuyển tiền và chi trả tiền chuyển về (trong, ngoài nước), thu đổi ngoại tệ, chi trả W.U, thẻ...
+ Thủ qũy thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt ,hoạch toán các giao dịch tiền mặt,tiếp nhận hoặc điều tiền giữa các kênh phân phối của ACB, quản lý kho quỹ.
+ Kiểm ngân thực hiện các nghiệp vụ kiểm đếm tiền mặt,tham gia điều tiền.
**Phòng hỗ trợ và nghiệp vụ:
- Nhân sự gồm: + Kiểm soát viên tín dụng(LS)
+ Kiểm soát viên giao dịch(KSV)
+ Dịch vụ khách hàng (CSR)
+ Pháp lý chứng từ (LDO)
+ Quản lý tài sản (CC)
- Nhiệm vụ:
+ LS kiểm soát trước khi giải ngân về sự tuân thủ theo quy định của pháp luật,của ACB và phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với các hồ sơ cấp tín dụng,kiểm soát sự chính xác, đầy đủ theo tài liệu/chứng từ gốc đối với thông tin tín dụng /thanh toán quốc tế của khách hàng.
+ KSV kiểm soát trươc hoặc sau giao dịch về sự tuân thủ theo quy định của ACB và phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với hồ sơ/chứng từ giao dịch,giao dịch vãng lai , giao dịch thanh toán quốc tế…
+ CSR tạo và cập nhật thông tin tài khoản tiền vay và thực hiện thủ tục mở tài khoản tiền vay,bổ sung thông tin,lưu trữ hồ sơ tín dụng,tiền gửi của khách hàng theo quy định của ACB và pháp luật.
+ LDO : Thực hiện nghiệp vụ pháp lý chứng từ cho khỏan cấp tín dụng theo phê duyệt. Thực hiện công việc liên quan đến tài sản bảo đảm theo phê duyệt trong thời gian ACB giữ tài sản.
+ CC : Quản lý bản chính hồ sơ tài sản bảo đảm của khách hàng tại đơn vị. Thao tác về tài sản trên TCBS và thực hiện cấp mã số tài sản. Xuất tài sản bảo đảm của khách hàng theo yêu cầu của đơn vị
**Bộ phận hành chính gồm :
- Kế toán: Theo dõi, xử lý chứng từ và hạch toán định khoản, phân bổ các khoản chi tiêu của Chi nhánh một cách chính xác, hợp lý và theo quy định, quy trình nghiệp vụ của ACB. Kê khai thuế định kỳ hàng tháng, quý, năm tại Chi nhánh. Tạo lập báo cáo cân đối và Báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm. Lập các báo cáo thuế của tháng, quý, năm.
- Hành chính : Giao/nhận xử lý thông tin, tài liệu đến và đi. Quản lý hồ sơ giao dịch với khách hàng lưu kho chi nhánh. Bảo quản con dấu chi nhánh. Quản lý tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc. Lập kế hoạch chi tiêu và báo cáo thực hiện chi tiêu của chi nhánh. Thực hiện việc chi trả các khoản chi phí quản lý và làm thủ tục thanh toán. Lập kế hoạch tuyển dụng và kế hoạch đào tạo nhân sự chi nhánh. Đăng ký khóa đào tạo, theo dõi đánh giá sau đào tạo nhân viên theo quy định của ACB. Theo dõi và quản lý hồ sơ nhân sự chi nhánh Đảm bảo an ninh trật tự và tổ chức tốt công tác PCCC tại trụ sở. Các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long trong những năm gần đây
Mới chỉ thành lập được hơn hai năm nhưng nhờ vào chiến lược quảng bá hình ảnh cùng với phong cách phục vụ chăm sóc khách hàng tận tình chu đáo đã thu hút được sự quan tâm của người dân ,doanh nghiệp trên địa bàn hà nội và các địa phương lân cận,số lượng mở tài khoản tại chi nhánh tăng lên đáng kể.
Ngân hàng mới đi vào hoạt động ngày 06/06/2007 do đó mà doanh thu của ngân hàng 6 tháng cuối năm 2007 nhỏ hơn so với chi phí thực tế mà chi nhánh bỏ ra để đầu tư phục vụ hoạt động của chi nhánh, khoản lỗ được giải thích bởi nguyên nhân sau: mới đi vào hoạt động ngân hàng phải đầu tư mới vào tài sản cố định (mua sắm thiết bị ,bàn ghế,…) con số đầu tư lớn hơn so với doanh thu trong 6 tháng cuối năm 2007. Mảng kinh doanh chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay nhưng số lượng khách hàng chưa nhiều trong khi những mảng kinh doanh dịch vụ khác (hoạt động thanh toán ,bảo lãnh,kinh doanh ngoại hối,…) chưa thực sự khởi động.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long 2007-2009 Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
2007-2008
2009
1. Nguồn vốn
480.193
1.115.109
- Không kỳ hạn
200.102
512.492
- Có kỳ hạn < 12 tháng
254.203
512.578
- Có kỳ hạn > 12 tháng
25.888
90.039
2. Dư nợ
1.293.328
2.380.002
- Ngắn hạn
912.303
1.483.241
- Trung và dài hạn
381.025
896.761
3. Nợ quá hạn
123
610
4. Kết quả Tài chính
- Tổng thu
142.124
310.943
- Tổng chi
130.102
259.712
- Thu nhập thuần
12.022
51.231
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB – Chi nhánhThăng Long)
Qua bảng trên ta thấy so với cuối năm 2008, các chỉ tiêu năm 2009 có sự thay đổi như sau :
Nguồn vốn năm 2009 tăng 132%, tức là tăng 634,916 tỷ đồng
Dư nợ năm 2009 tăng 84,02%, tức là tăng 1.086,674 tỷ đồng
Với định hướng là một ngân hàng TMCP đa năng ACB đã triển khai các sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng bằng cả ngoại tệ và nội tệ, công tác phát triển khách hàng theo hướng công nghiệp hoá: hình thành khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân, để tận dụng mọi khả năng kinh doanh, khai thác lợi thế khách hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động huy động vốn thì nguồn tiền gửi có kỳ hạn có quy mô và tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng vì nó có tính ổn định cao giúp cho ngân hàng xác định được kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả nhưng nguồn vốn này lại có chi phí huy động cao đòi hỏi chi nhánh phải có chiến lược huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan và có đóng góp hết sức quan trọng vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long và của ACB nói chung.
Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nhưng tổng nguồn vốn huy động được của ACB không giảm đi so với năm 2008.
+Năm 2008 huy động được 480 tỷ đồng
+Năm 2009 huy động được 1.115 tỷ đồng
Để đạt được kết quả trên ACB Thăng Long luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng,duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức.
Bảng 2 : Kết quả về huy động vốn (Triệu VND)
Chỉ tiêu
2007-2008
2009
1.Tiền gửi thanh toán
74.986
260.098
-Tiền gửi không kỳ hạn
19093
60.019
-Tiền gửi có kỳ hạn
55.893
200.079
2.Tiền gửi tiết kiệm
403.109
389.098
-Không kỳ hạn
4.098
1998
-Có kỳ hạn
399.011
387.100
3.Huy động khác
2.098
465.913
Tổng
480.193
1.115.109
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB – Chi nhánhThăng Long)
2.1.3.2. Hoạt động cho vay vốn:
-Cùng với sự tăng trưởng mạnh nguồn vốn huy động,ACB Thăng Long cũng đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cả doanh nghiệp và cá nhân,tính đến 31/12/2009 dư nợ toàn chi nhánh là 2,200 tỷ đồng.
-Cùng với việc nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cũng tập trung vào tăn trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại hai khâu quan trọng nhất la huy động và cho vay vốn vì vậy mà hoạt động cho vay của chi nhánh đã không ngừng mở rộng,tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân khá cao so với bình quân chung của nhiều ngân hàng vì chi nhánh mới thành lập nên tốc độ tăng nhanh về tương đối.
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh (triệu đồng)
Chỉ tiêu
2007-2008
2009
1.Tổng doanh thu
142.124
310.943
-Thu từ lãi vay
123.038
200.914
-Thu từ các hoạt động khác
19.086
110.029
2.Tổng chi phí
130.102
259.712
-Chi trả lãi tiền gửi
123.123
210.987
-Chi trả các hoạt động khác
6.979
48.725
3.Chênh lệch:DT-CP
12.022
51.231
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB – Chi nhánhThăng Long)
Để đạt được kết quả trên ACB Thăng Long luôn đưa ra các chính sác tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất, để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho ACB,dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay chiếm 65 % năm 2008 ; 60 % năm 2009.
Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ACB Thăng Long.
Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ của các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng 76% năm 2008; 84 % năm 2009
Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình chiếm 24 % năm 2008; 16 % năm 2009.
Bảng 4 : Phân loại dư nợ theo loại hình (triệu đồng)
Thành phần
2008
2009
KH Cá nhân
305.345
360.272
KH Doanh Nghiệp
987.983
2.019.730
Tổng
1.293.328
2.380.002
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB – Chi nhánhThăng Long)
Tuy nhiên ACB Thăng Long vẫn chú trọng đến những loại hình cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho chi nhánh đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng.
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Thăng Long chỉ mới hoạt động được hơn 2 năm nhưng đã đem lại hiệu quả khả quan trong hoạt động cho vay, trong tình hình nền kinh tế khó khăn nhưng tổng dư nợ năm 2009 không giảm di so với năm 2008.
Biểu 1 : Dư nợ phân theo loại hình
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB – Chi nhánhThăng Long)
Trên đây là biểu đồ thể hiện dư nợ của chi nhánh 2 năm 2008-2009 phân theo thời gian, qua biểu đồ cho thấy cho vay trung và dài hạn vẫn là hoạt động chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho chi nhánh ACB Thăng Long.
Trong hoạt động của chi nhánh thì khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu chủ yếu và lâu dài của ACB Thăng Long. Khối khách hàng này đem lại lợi nhuận khá triển vọng trong các năm tới.
2.1.3.3 .Các hoạt động khác:
Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động,kinh doanh của chi nhánh ACB Thăng Long còn đẩy mạnh các hoạt động khác nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi nhuận khá cao cho chi nhanh nói rieng và ngân hàng ACB nói chung như:
-Thanh toán quốc tế
-Kinh doanh ngoại tệ
-Giao dịch vàng.
-Một số hoạt động khác
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay không được đánh giá trên 3 khía cạnh: phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của chi nhánh, tự doanh mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh và tuân thủ tốt các quy định quản lý rủi ro của ngân hàng Nhà nước và của ACB.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ của ACB Thăng Long cũng đem lại lợi nhuận khả quan cho chi nhánh ,lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ thường được thu qua phí trong giao dịch .
Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng đều, đặc biệt trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã được thiết lập
-Thanh toán quốc tế: chi nhánh luôn tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm những dịch vụ mới cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ một cách nhanh nhất.
Doanh số hoạt động của ACB Thăng Long trong hoạt động thanh toán quốc tế đạt được trong năm 2008 là: 64.255.612 USD, năm 2009 là: 82.354.913 USD
- Giao dịch vàng tại chi nhánh diễn ra cũng khá hiệu quả đem lại lợi nhuận cho chi nhánh cụ thể giao dịch vàng diễn ra trong năm 2008 là : 3,506,000 lượng, năm 2009 là : 3,250,000 lượng.
Trạng thái của vàng được theo dõi hàng ngày và các giao dịch được diễn ra linh hoạt , linh động hạn chế rủi ro,..
-Các hoạt động khác cũng được chi nhánh chú trọng hoạt động và cũng góp phần vào lợi nhuận của chi nhánh.
Thực trạng hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây.
Đặc điểm nổi bật của nhóm khách hàng cá nhân là đông về số lượng và nhỏ về giá trị món vay. Ngày trước cá nhân thường rất ít khi tìm đến ngân hàng để vay vốn. Một phần vì tâm lý người dân ngại làm nhiều thủ tục rườm rà, phần nữa vì cung cách làm việc cửa quyền của các ngân hàng. Người dân thường vay mượn lẫn nhau dựa trên uy tín. Nhưng những món vay này thường chịu lãi suất rất cao so với vay ở ngân hàng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Trong thời gian gần đây khi các ngân hàng thi nhau thành lập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị phần khách hàng buộc phải chia nhỏ. Các ngân hàng buộc phải mở rộng đối tượng phục vụ của mình, thay đổi cung cách phục vụ đối với khách hàng cá nhân. Những ngân hàng trước kia chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp thì giờ cũng cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ mảng khách hàng cá nhân. Điều này đã thu hút một lượng lớn ngươi dân đến với ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, điều này là tiền để của việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của nhóm khách hàng cá nhân, do đó cần nhiều vốn để thực hiện đầu tư sản xuất. Điều này dẫn đến khách hàng cá nhân tìm đến ngân hàng nhiều hơn.
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD
2.2.1.1. Quy định của Ngân hàng Nhà nước
Điều 49, mục 2, luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX quy định : “Tổ chức tín dụng được cấp cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN”, trong đó có hình thức cho vay KHCN của NHTM.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN đã ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, quy chế đã quy định cụ thể về điều kiện, các nguyên tắc cho vay, hình thức và lãi suất cho vay…
Ngoài ra NHNN cũng đã ban hành nhiều văn bản khác liên quan đến hoạt động cho vay KHCN như quy chế phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ( Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN), tỷ lệ an toàn vốn ( Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN), Thông tư số 07/2010/TT-NHNN quy định việc cho vay bằng VND theo lãi suất thỏa thuận của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng… nhằm hướng hoạt động cho vay của NHTM theo pháp luật và đảm bảo hiệu quả cho vay.
2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Á Châu – ACB
ACB Thăng Long là một chi nhánh của NH TMCP Á Châu – ACB nên hoạt động của ACB Thăng Long chịu điều chỉnh bởi các quy định do ACB ban hành. ACB đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động cho vay KHCN nói chung và KHCN mục đích SXKD nói riêng như quy định về mục đích cho vay, điều kiện vay, thời hạn và lãi suất… Các quy định này được áp dụng trên toàn hệ thống và có sự điều chỉnh tùy theo đặc điểm từng chi nhánh và linh hoạt theo thời gian, nhằm bảo đảm cho hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD được diễn ra hiệu quả, an toàn và đúng pháp luật.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân mục đích sản xuất kinh doanh của ACB Thăng Long
Đối với khách hàng cá nhân, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân, ACB Thăng Long cho vay dưới hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ theo hình thức cho vay thì cho vay mục đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân có hai loại: Trả góp và cho vay hạn mức.
2.2.2.1. Cho vay trả góp
Đối tượng cho vay : Khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh và bổ sung vốn lưu động thường xuyên.
Yêu cầu: Khách hàng cá nhân có ngành nghề kinh doanh ổn định
trên 12 tháng và không bị hạn chế theo các quy định của ACB, có uy tín thanh toán đảm bảo yêu cầu không có nợ xấu ( nhóm 3 trở lên) tại ACB và các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng gần nhất.
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng mà ACB thỏa thuận thời hạn vay với khách hàng. Tuy nhiên theo quy định thì thời hạn này không quá 84 tháng.
Tùy theo nhu cầu, khả năng trả nợ và uy tín thanh toán của khách hàng, ACB sẽ quyết định mức cho vay. Theo quy định mức vay tối đa cho khách hàng cá nhân vay trả góp phục vụ sản xuất kinh doanh là 1 tỷ VND đối với khách hàng không có giấy phép kinh doanh và 10 tỷ VND đối với khách hàng có giấy phép kinh doanh.
Đối với hình thức cho vay trả góp, khách hàng phải trả lãi hàng tháng và trả gốc định kì không quá 6 tháng, ACB đưa ra hai hình thức trả gốc cho khách hàng lựa chọn là trả gốc đều định kì hoặc trả theo mức bậc thang.
2.2.2.2. Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay mà khách hàng chỉ làm một hồ sơ vay vốn để vay nhiều khoản vay trong một kì mà tổng các khoản vay không quá hạn mức cho vay và lãi suất mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân có giấy phép kinh doanh có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có quan hệ tín dụng ở ACB và có uy tín thanh toán tốt. Thời hạn cho vay không quá 12 tháng và hạn mức tín dụng được ACB xem xét cấp lại hàng năm. Trong thời gian cho vay, ACB tiến hành kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nếu phát hiện thấy khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng có vấn đề, ACB sẽ tiến hành điều chỉnh hoặc chấm dứt hạn mức tín dụng của khách hàng.
Quy trình cho vay mục đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân ở ACB Thăng Long
Để chuẩn hóa quá trình cho vay, mỗi ngân hàng đều có những quy định chung áp dụng trong toàn hệ thống, đó là các bước hoặc nội dung công việc mà cán bộ tín dụng , các ban trong ngân hàng đó có trách nhiệm thực hiện khi cho khách hàng vay vốn.
Về mặt hiệu quả một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long.doc