MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 2
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. 4
1.1. Những vấn đề lý luận hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 4
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần. 4
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần: 4
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần: 4
1.1.2. Những lợi thế và những hạn chế của công ty cổ phần. 7
1.1.2.1. Lợi thế: 7
1.1.2.2. Hạn chế: 8
1.1.3. Nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 8
1.1.3.1. Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 8
1.1.3.2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 9
1.1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 10
1.1.3.4. Nội dung cơ bản hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường. 12
1.2. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần. 14
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. 14
1.2.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. 14
1.2.2.1.Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ phần. 14
1.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. 18
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. 20
1.2.3.1. Thông tin của bản thân công ty cổ phần: 20
1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp. 20
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. 22
1.2.4.1. Phương pháp so sánh. 23
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số . 26
1.2.4.3.Phương pháp loại trừ. 28
1.2.4.4. Phương pháp liên hệ. 30
1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần. 31
1.2.5.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn. 31
1.2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. 32
1.2.5.3. Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp. 33
1.2.5.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp: 35
1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 38
1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 39
1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác: 41
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính 42
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan. 42
1.2.6.2. Nhân tố khách quan. 43
Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 45
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 45
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 47
2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý: 47
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 49
2.1.3.3. Số lượng và chất lượng lao động: 51
2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 54
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn. 54
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản: 54
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: 56
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. 62
2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư của công ty. 64
2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty. 65
2.2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán: 65
2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán: 67
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 69
2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty. 71
Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 75
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải năm 2009. 75
3.1.1. Mục tiêu cụ thể do công ty đề ra: 75
3.1.1.1. Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn nhân lực: 75
3.1.1.2. Xây dựng, bổ sung nguồn vốn sản xuất – kinh doanh. 75
3.1.1.3. Giữ vững uy tín và xây dựng hệ thống khách hàng: 75
3.1.1.4. Tăng cường tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh. 76
3.1.1.5. Tập trung tối đa mọi nguồn lực: 76
3.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2009: 77
3.2. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 78
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động: 78
3.2.2. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. 79
3.2.2.1. Huy động nguồn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng: 79
3.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty: 80
3.2.2.3. Lợi nhuận giữ lại: 80
3.2.3. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả. 80
3.2.3.1. Quản lý tài sản dài hạn: 81
3.2.3.2. Quản lý tài sản ngắn hạn: 81
3.2.4. Quản lý khoản phải thu và xây dựng các chính sách bán hàng, tín dụng thương mại hợp lý. 82
3.2.5. Quản lý chi phí hợp lý nhằm giảm giá thành. 83
3.2.5.1. Quản lý giá vật tư đầu vào và định mức tiêu hao vật tư: 83
3.2.5.2. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương: 84
3.2.5.3. Quản lý các khoản chi phí bằng tiền khác: 84
3.2.6. Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị trong công ty. 84
3.2.7. Xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý. 85
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên. 85
3.3.1. Đối với Nhà nước. 85
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính. 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gắn hạn càng nhiều. Nếu các khoản nợ này sắp đến hạn phải trả trong khi tài sản của doanh nghiệp đảm bảo thanh toán thấp thì như vậy sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán, dễ dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp.
- Tỷ suất nợ phải trả dài hạn
Nợ phải trả dài hạn
=
Tổng nợ phải trả
x 100%
Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng cần được các nhà quản trị doanh nghiệp theo dõi cẩn thận, chi tiết để đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn cho các khoản nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán
Các tỷ số về khả năng thanh toán được sử dụng để đo lường năng lực của một doanh nghiệp trong việc đáp ứng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn.
- Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ số này bằng 2 là hợp lý. Nếu lớn hơn nữa thì doanh nghiệp đang đầu tư thừa vào tài sản ngắn hạn. Còn nếu tỷ số này < 1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ cần tỷ số này ≥ 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đảm bảo, ít rủi ro trong thanh toán.
- Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Nếu tỷ số này ≥ 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này < 1thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn so với tỷ số khả năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu quá lớn cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay.
1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để có hướng đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu
=
Tài sản cố định bình quân
Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc khai thác, sử dụng tài sản cố định là hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu
=
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay trung bình toàn bộ tài sản. Nó cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Điều này cho thấy việc tăng tỷ số này sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, tỷ số này càng cao càng tốt.
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu
=
Giá trị hàng tồn kho bình quân
(Lần/ năm)
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn càng cho thấy hàng tồn kho quay vòng nhanh, chi phí bảo quản giảm đi, rủi ro về tài chính cũng giảm, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu
360
(Ngày)
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu bình quân và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị bao nhiêu là hợp lý sẽ phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh. Thông thường, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, vì nếu quá cao trong khi doanh thu không tăng chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán.
1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
(doanh lợi doanh thu)
=
Doanh thu
x 100%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tỷ số này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp đã có các biện pháp đúng đắn để tăng doanh thu, giảm chi phí.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, hay nói cách khác, đó là % lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.Tăng ROE là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, người ta tách tỷ số này để đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính.
ROE
=
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
Tổng tài sản
=
(PM)
(AU)
(EM)
Sự phân tích này cho thấy có ba nhân tố tác động tới tỷ suất ROE:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (PM): chính là chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm đã nói ở trên. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản (AU): chính là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (EM): đây là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài.
- Doanh lợi tài sản
(ROA)
=
Tổng tài sản
x 100%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của công việc phân phối, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. ROA cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác:
Trên là các nội dung phân tích tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có loại hình tổ chức công ty cổ phần. Tuy nhiên, tùy mục đích mà khi phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần, người ta còn quan tâm tới việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan đến loại hình công ty cổ phần sau:
- Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần
=
Vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
x 100
- Thu nhập cổ phiếu
=
Số lượng cổ phiếu thường
Lợi nhuận sau thuế TNDN
- Tỷ lệ trả chi trả cổ tức
=
Thu nhập cổ phiếu
Lãi cổ phiếu
x 100
=
Thu nhập cổ phiếu
Giá cổ phiếu
- Hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu
(P/E)
...vv...
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan.
Trình độ, kỹ năng của người thực hiện phân tích:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đầu tiên tới kết quả phân tích tài chính. Nếu người thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng đánh giá sâu sắc, nhạy bén cùng với việc nắm vững quy trình phân tích, nhận định được chính xác sự biến động trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những kết quả phân tích chính xác, chi tiết, từ đó có những quyết định quản lý hoặc quyết định đầu tư, cho vay đúng đắn. Ngược lại, người thực hiện phân tích không đạt được những phẩm chất trên sẽ làm cho công tác phân tích không đạt được hiệu quả cao, kết quả phân tích đưa ra không chính xác.
Chất lượng nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích.
Nhân tố tiếp theo quyết định tới hiệu quả của hoạt động phân tích công ty cổ phần là chất lượng nguồn thông tin được sử dụng. Nếu nguồn thông tin không đầy đủ, không chính xác, không phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cho dù chủ thể thực hiện phân tích có trình độ cao đến mấy cũng sẽ không thể đưa ra được những kết luận chính xác. Do đó, đòi hỏi các thông tin cần phải có chất lượng cao, cụ thể là phải đầy đủ, chính xác, phản ánh được mọi mặt của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có như vậy mới giúp ích được nhiều trong việc đánh giá tình hình tài chính của các công ty cổ phần.
Phương pháp sử dụng trong phân tích:
Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương pháp phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt, nhiều khía cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi mất nhiều thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phân tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định tới những lựa chọn ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích. Và đối tượng được phân tích thường là tình hình tài chính trong các công ty cổ phần lớn.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh:
Việc áp dụng công nghệ tin học trong các doanh nghiệp như hiện nay cho phép lưu trữ, tích lũy dữ liệu, thông tin với số lượng lớn, là nguồn cung cấp tài liệu thiết thực, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng hoạt các tỷ số trong khi thực hiện phân tích. Điều này giúp cho hoạt động phân tích trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và độ chính xác cao hơn. Do đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ là một yếu tố quan trọng giúp cho công việc phân tích ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.
1.2.6.2. Nhân tố khách quan.
Hệ thống pháp lý của Nhà nước:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan, gắn kết với môi trường xung quanh và chịu sự giám sát, thanh tra của hệ thống pháp lý. Doanh nghiệp được hình thành, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ hệ thống luật pháp của Nhà nước. Thông qua hệ thống pháp lý, Nhà nước có thể điều chỉnh các hành vi của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống pháp lý có ảnh hưởng tới hệ thống tài chính của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính.
Việc Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý ổn định, hợp lý, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích tài chính trong việc tìm kiếm thông tin, xác định phương pháp phân tích hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học và không thống nhất trong hệ thống pháp lý sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động phân tích, khiến cho việc phân tích không đạt được hiệu quả cao.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành:
Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên đầy đủ, chính xác và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành làm tham chiếu. Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính là tốt hay xấu, là hợp lý hay không hợp lý tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh hoạt đông của công ty. Do đó nếu có các chỉ tiêu trung bình ngành để so sánh thì sẽ xác định được. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp hầu như không chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực mà đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của mình, điều này gây khó khăn trong việc tìm ra một tham chiếu thích hợp và chính xác, buộc các nhà phân tích khi muốn sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để tham chiếu thì cần phải xác định được ngành nghề chính của doanh nghiệp đó là gì, để từ đó sử dụng các tham chiếu thích hợp.
Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải nguyên là Doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi từ Công ty xây lắp Tiền Hải theo Quyết định số 979/QĐ – UB ngày 04/5/2005 của UBND tỉnh Thái Bình. Sở kế hoạch và đầu tư cấp đăng ký kinh Doanh nghiệp số 0803000249 ngày 29/11/2005.
Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp ngành, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã từng bước phấn đấu thực hiện Sản xuất – kinh doanh thắng lợi. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn; tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng... Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp và sản xuất đều đạt chất lượng yêu cầu thiết kế, chất lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Thái Bình.
Để nâng cao chất lượng xây dựng công trình, Công ty đã đầu tư nhiều trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công, ứng dụng nhiều kỹ thuật và công nghệ mới, quy trình kỹ thuật chất lượng, hiệu quả và an toàn. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động luôn được rèn luyện về trình độ và tay nghề để đáp ứng theo yêu cầu của công việc được giao. Hiện nay Công ty có nhiều kỹ sư, cán bộ theo các ngành nghề xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề, được học tập Luật Xây dựng và các văn bản pháp quy, lớp tập huấn giám sát thi công xây dựng của Bộ Xây dựng mở.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN HẢI.
Tên giao dịch quốc tế: Tiên Hai Construction and Investment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Tiên Hai CISCOM.
Địa chỉ trụ sở chính: KM 0+700 đường đi Đồng Châu, thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Điện thoại: 036.3823275 – 036.3781812
Fax: 036.3781812
Email: tienhaiciscom@vnn.vn
Tài khoản: tại ngân hàng công thương tỉnh Thái Bình.
Đặc điểm về vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành:
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ ( hai tỷ đồng chẵn)
Cổ phần phát hành lần đầu: 200.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 VNĐ, trong đó:
Cổ phần nhà nước: 0% vốn điều lệ.
Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: 81.000 cổ phần, chiếm 40,5% vốn điều lệ.
Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược: 38.283 cổ phần, chiếm 19,14% vốn điều lệ.
Cổ phần bán đấu giá công khai: 80.717 cổ phần, chiếm 40,36% vốn điều lệ.
Hiện tại, Công ty có các cơ sở trực thuộc:
Văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm gạch Tuynel, gạch lát màu bóng ngoại thất – Nhà 332 – đường Lý Bôn – thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình. (tel: 036.3844684).
Xí nghiệp gạch Tuynel xã Tây Tiến – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình. (tel: 036.3782372).
Xí nghiệp gạch Tuynel xã Tây Phong – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình. (tel: 036.3652919).
Xí nghiệp gạch lát màu bóng ngoại thất công nghệ mới, gạch Block không nung tại khu công nghiệp Trà Lý – huyện Tiền Hải – tình Thái Bình.
Trung tâm tư vấn thiết kế và giám sát xây dựng – tại trụ sở chính Công ty.
Khối thi công xây lắp: 6 đội xây dựng.
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0803000249 ngày 29/11/2005 thì ngành nghề sản xuất – kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
Sản xuất – kinh doanh vật liệu xây dựng: Công ty có hai nhà máy gạch Tuynel Tây Phong và Tây Tiến đạt công suất 35 triệu viên/ năm và xưởng gạch lát ngoại thất có công suất 50.000m2/ năm.
Tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng.
Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch Tuynel, gạch lát tự chèn.
Cho thuê thiết bị, máy xây dựng có người điều khiển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh nghiệp. công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng vật tư
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế toán
Xí nghiệp gạch Tuynel Tây Tiến
Xí nghiệp gạch lát ngoại thất
Trung tâm tư vấn thiết kế và giám sát xây dựng
Các đội thi công xây dựng
Xưởng cơ khí điện nước trang trí nội thất
Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng
Phòng Công đoàn
Xí nghiệp gạch Tuynel Tây Phong
Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về moi hoạt động của công ty trước pháp luật. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất, đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban theo chế độ một thủ trưởng.
Phó giám đốc:
Giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm về các công việc được giao, đồng thời có quyền giải quyết mọi vấn đề khi giám đốc có ủy quyền.
Phòng tổ chức – hành chính:
Đảm nhiệm công tác phục vụ hành chính trong công ty, có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty, công tác tuyển dụng lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, công tác khen thưởng cho cán bộ công nhân viên. Quản lý việc sử dụng con dấu, các công văn giấy tờ. Thường xuyên trực tiếp đến công trường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật lao động. Thực hiện công tác thanh tra nội bộ, giải quyết các đơn thư khiếu nại của quần chúng, bố trí xe đưa đón cán bộ phục vụ sản xuất – kinh doanh.
Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh. Đồng thời còn tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc điều hành, chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng công ty đến các đơn vị trực thuộc.
Phòng kế toán:
Theo dõi hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ, tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty thông qua việc quản lý tình hình mua sắm, nhập – xuất vật tư thiết bị, tổ chức thẩm tra quyết toán của các đội sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất để lập báo cáo kế toán kịp thời, chính xác. Lập kế hoạch tài chính cho công ty, phân tích tình hình tài chính để tham mưu kịp thời cho Ban Giám đốc trong các vấn đề tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất – kinh doanh,
Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ, số liệu, chứng từ kế toán. Cung cấp thông tin về các số liệu tài chính kế toán cho các bộ phận có liên quan theo quy định.
Phòng công đoàn:
Đảm nhiệm công tác bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động. Đại diện tiếng nói của cán bộ công nhân viên, ổn định tư tưởng, phát huy khả năng công việc của toàn đơn vị.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các kế hoạch phục vụ cho sản xuất – kinh doanh (kế hoạch tài chính, kế hoạch sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn...) ; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh các kế hoạch cung ứng vật tư. Đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sản xuất – kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng xây lắp công trình, kiểm tra quản lý tiến độ, chất lượng các công trình.
Đảm bảo toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, chỉ đạo thi công đúng theo thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho các công của khách hàng, chỉ đạo hoạt động công tác kỹ thuật tại các đội sản xuất; biên soạn quy trình, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật và công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thiết lập mạng máy tính cho toàn công ty; kiểm tra trang thiết bị, thay thế, sửa chữa, cài đặt máy tính và các thiết bị công nghệ phục vụ công tác sản xuất – kinh doanh.
Phòng vật tư:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của công ty để lên kế hoạch cung cấp vật tư, đảm bảo đầy đủ nguồn vật tư; cung cấp vật tư thiết bị theo đúng tiến độ cho các công trình.
Bố trí xe chở vật tư, thiết bị phục vụ các công trình theo đúng kế hoạch được giao.
Các xí nghiệp trực thuộc/các đội thi công:
Chịu trách nhiệm thi công các công ty. Đội trưởng, chủ nhiệm xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng của các công trình cũng như an toàn lao động, tiến độ thi công công trình và một số vấn đề khác.
2.1.3.3. Số lượng và chất lượng lao động:
Để hoàn thành yêu cầu và nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất - kinh doanh, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã từng bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công ty kỹ thuật trong các công trình xây dựng hợp lý, đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đề ra.
Bảng 2.1. BIỂU KÊ KHAI NĂNG LỰC CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT
STT
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề
Số lượng
Theo thâm niên
>5 năm
>10 năm
>15 năm
I
Trình độ Đại học
12
04
06
02
1
Kiến trúc sư
03
01
02
2
Kỹ sư xây dựng
09
03
04
02
Trong đó:
Ngành thủy lợi
02
Ngành VLXD
06
Ngành giao thông
04
II
Trình độ trung cấp
22
06
13
03
1
Trung cấp xây dựng
11
03
06
02
2
Trung cấp đường sắt, hầm cầu
03
01
02
3
Trung cấp thủy lợi
03
02
01
4
Trung cấp quản lý
02
01
01
5
Trung cấp kế toán
03
01
02
Bảng 2.2. BIỂU KÊ KHAI CÔNG NHÂN KỸ THUẬT, THỢ LÀNH NGHỀ
STT
Công nhân các ngành
Số lượng
Bậc thợ
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
Tổng số
356
199
136
20
01
I
Công nhân xây dựng
95
28
48
18
01
1
Thợ nề
64
25
30
08
01
2
Thợ bê tông
16
03
10
03
3
Thợ mộc
05
05
4
Thợ cơ khí
03
03
5
Công nhân điện nước
03
02
01
6
Thợ sắt
04
03
01
7
Thợ hoàn thiện, sơn, nội thất
II
Công nhân sản xuất khác
241
163
76
02
1
Công nhân đốt lò
38
36
02
2
Công nhân tạo hình, vagông, phân loại sản phẩm
203
163
40
III
Công nhân kỹ thuật khác
20
08
12
1
Công nhân cơ khí nổ
02
02
2
Công nhân lái xe vận tải
08
08
3
Công nhân điện vận hành
10
08
02
Bảng 2.3. BIỂU KÊ KHAI SỐ CÔNG NHÂN HỢP ĐỒNG NGẮN HẠN
STT
Công nhân các ngành
Số lượng
Bậc thợ
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
Tổng số
105
93
11
01
I
Công nhân xây dựng
33
25
07
01
1
Thợ nề
15
10
04
01
2
Thợ bê tông
18
14
03
II
Công nhân và lao động khai thác đất
72
68
04
1
Công nhân tạo hình
04
04
2
Công nhân điện nước
68
68
2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản:
Căn cứ vào các số liệu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh số tổng cộng về tài sản giữa kỳ phân tích với các kỳ trước hoặc với kỳ kế hoạch kể cả số tương đối lẫn tuyệt đối nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản cũng như cơ cấu các khoản mục trong tổng tài sản qua các kỳ kinh doanh. Từ đó, đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại để làm cơ sở dự đoán tiềm năng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản (Bảng 4) ta có thể thấy tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ khả năng huy động vốn của công ty là rất tốt, công ty cần phát huy ưu điểm này. Tuy nhiên mới chỉ dựa vào sự biến động tăng của tổng tài sản thì cũng chưa thể biết được nguyên nhân là do đâu, do đó chúng ta cần phải xem xét sự biến động của các khoản mục chi tiết.
Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn (Bảng 4) ta thấy, trong năm 2006, tổng tài sản của công ty là 42.562,627 triệu đồng. Sang năm 2007, tổng tài sản của công ty đã tăng lên đến 54.211,878 triệu đồng (tăng 11.649,251 triệu đồng, tương đương tăng 27,37% so với năm 2006), điều này cho thấy công ty đang mở rộng quy mô hoạt động. Đến năm 2008, tổng tài sản đã tăng so với năm 2007 là 15.988,352 triệu đồng( tăng 29,49%) nâng tổng tài sản của công ty lên 70.200,230 triệu đồng. Qua đây có thể thấy được quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ thấy được sự tăng lên trong tổng tài sản mà chưa thể thấy được nguyên nhân. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản chúng ta sẽ thấy được rõ hơn sự tăng quy mô này.
Tài sản ngắn hạn:
Năm 2006, tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn là 33.289,191 triệu đồng (78,21%), năm 2007 và 2008 lần lượt là 41.037,819 triệu đồng và 55.687,757 triệu đồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2890.doc