Chuyên đề Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại 2

1.1.1. Khái quát về các hoạt động tín dụng ngân hàng 2

1.1.1.1. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng 2

1.1.1.2. Các nguyên tắc trong tín dụng ngân hàng 4

1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng 4

1.1.2.1. Rủi ro tín dụng 5

1.1.2.2. Rủi ro hối đoái 5

1.1.2.3. Rủi ro lãi suất 5

1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản 5

1.1.2.5. Rủi ro khác 6

1.2 Rủi to tín dụng 6

1.2.1. Bản chất và tác động của rủi ro tín dụng 6

1.2.1.1. Bản chất của rủi ro tín dụng. 6

1.2.1.2. Tác động của rủi ro tín dụng. 7

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 9

1.2.3. Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng 10

1.2.3.1. Những nguyên nhân: 10

1.2.3.2. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng 12

1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 14

1.2.4.1. Nợ quá hạn. 14

1.2.4.2. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: 15

1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động của khách hàng (ảnh hưởng đến việc ko thu hồi được lãi và vốn của ngân hàng) 15

1.2.4.4. Bảo đảm tiền vay. 19

1.2.5. Quản lý rủi ro tín dụng 21

1.2.5.1. Quy trình và các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 21

1.2.5.2. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi 25

1.2.5.3. Xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề 27

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 28

2.1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương đống đa 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận 28

2.1.3. Tóm tắt về tình hình kinh doanh 33

2.1.3.1. Hoạt động huy động và sử dụng vốn: 33

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 34

2.1.3.3. Hoạt động khác 35

2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTĐĐ 37

2.2.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng 37

2.2.1.1. Cơ sở của chính sách 37

2.2.1.2. Nội dung chính sách cho vay của khách hàng 37

2.2.2. Nội dung và các quy trình nhằm quản lý rủi ro 38

2.2.3. Về phân loại nợ và trích lập dư phòng rủi ro 40

2.3. Đánh giá quản lý rủi ro tín dụng của NHCT 42

2.3.1. Nợ quá hạn 42

2.3.2. Nợ khó đòi, nợ có vấn đề và tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ 43

2.3.3. Đánh giá cơ cấu dư nợ tín dụng 44

2.3.4. Những kết quả thu được khác. 48

2.4. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 49

2.4.1. Hạn chế khó khăn gặp phải 49

2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế gặp phải 49

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CTDD 51

3.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh ngân hàng CTĐĐ 51

3.1.1 Định hướng chung 51

3.1.2. Mục tiêu cụ thể nhằm quản lý rui ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng CTĐĐ giai đoạn 2008 – 2010 52

3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng 52

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng 53

3.3.1. Thực hiện tốt công tác khách hàng 54

3.3.1.1. Lựa chọn khách hàng 54

3.3.1.2. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng 55

3.3.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn 56

3.3.3. Chấp hành đúng chế độ và quy trình tín dụng 57

3.3.4. Xây dựng các phương án xử lý nợ xấu 58

3.3.5. Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng 59

3.3.6. Xây dựng một cơ cấu tín dụng hợp lý 60

3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT ĐĐ 61

3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ 61

3.4.2. Kiến nghị với NHNN. 61

3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 62

KẾT LUẬN 63

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan đến khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin cả quá khứ và tương lai. Nhưng tương lai của công ty cần chú trọng hơn. Đối với những khách hàng quan hệ với ngân hàng lâu dai thường ít rủi ro hơn và rủi ro cũng dễ kiểm soát hơn. + Cho vay đối với người tiêu dụng: Rủi ro liên quan đến thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tín về người vay: Thông tin thường ít, ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ, công ăn việc làm của người vay không ổn định… + Cho vay đối với trung tâm tài chính khác như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Phần lớn các khoản vay này đều không có tài sản đảm bảo, do vậy nếu tổ chức tài chính đi vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy rủi ro liên quan đến vị thế của tổ chức tài chính đi vay. + Cho vay đối với Nhà nước: Độ an toàn của khoản vay nay rất cao. Tuy nhiên nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng thì các khoản vay này cũng bị ảnh hưởng. - Xây dựng các chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng phù hợp. Hoạt động tín dung liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng vì vậy đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, qui tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ… Quy trình tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt đến từng chi nhánh ngân hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện nội dung mà cán bộ phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chể rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án cho vay, lịch sử của người vay… - Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn khoản tín dụng và đa dạng hoá. + Xác định các khoản cho vay có vấn đề + Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau. + Xây dựng chiến lược đa dạng hoá. 1.2.5.3. Xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề - Thành lập công ty quản lý nợ xấu: Xây dựng một chính sách xử lý nợ xấu thích hợp. Phân công và quy trách nhiệm đòi nợ. Liên kết các bên ngân hàng-khách hàng- chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ. - Ngân hàng phân loại nợ quá hạn hoặc nợ có vấn đề theo các tiêu thức đã được qui định, phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải quyết. - Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ… - Trong trường hợp người vay lừa đảo, cố tình không trả hay không có khả năng trả, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lí như bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên tài khoản… - Trong trường hợp cán bộ ngân hàng gây ra, cán bộ ngân hàng phải có trách nhiệm trả nợ, bồi thường. - Xử lý bằng quỹ dự phòng: Sử dụng quỹ dự phòng để loại trừ nợ xấu không thể thu hồi ra khỏi nội bảng. Hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro chính vì vậy, hạn chế rủi ro là hết sức cần thiết giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Trên đây chỉ là một số trong rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dung co thể xảy ra. CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 2.1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương đống đa 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trước năm 1988, Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa là Ngân hàng nhà nước Quận Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội. Từ ngày 1/7/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT, Ngân hàng nhà nước quận Đống Đa được chuyển, tách thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công thương quận Đống Đa sau đó được đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Địa bàn hoạt động của Ngân hàng là quận Đống Đa và các quận xung quanh. Quận Đống Đa với 26 phường, được xếp vào một trong những quận rộng nhất, đối với địa bàn hoạt động này, với ưu điểm là tập trung đông dân cư và nhiều thành phần kinh tế, nhiều doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tập thể và liên doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong những năm gần đấy đang được nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, chung cư, rất thuận lợi cho Ngân hang phát huy những thế mạnh. Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba về thành tích kinh doanh tiền tệ Ngân hàng, năm 1998, Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Nhì, năm 2002, Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Nhất và đặc biệt là vào năm 2003, chi nhánh nhận được danh hiệu “đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới”. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận Sơ đồ về hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương Trong đó chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công Thương gồm có phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Cụ thể, tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát Linh và Kim Liên cùng với 16 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực, chịu sự chỉ đạo, diều hành tập trung của ngân hàng Công Thương Đống Đa. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P.khách hàng cá nhân Phòng tổng hợp tiếp thị P.tổ chức hành chính Phòng khách hàng I Phòng kế toán P.thông tin điện toán P.tài trợ thương mại Phòng giao dịch Cát Linh Phòng giao dịch Kim Liên Phòng quản lí rủi ro Phòng khách hàng II Phó giám đốc Phòng nợ có vấn đề P. tiền tệ kho quỹ Nhiệm vụ, chức năng của một số phòng ban chính ** Phòng khách hàng số 1 và phòng khách hàng số 2 Phòng Khách hàng số 1 và Phòng khách hàng số 2 có chức năng và nhiệm vụ như nhau nhưng khác nhau ở đối tượng khách hàng. Phòng khách hàng số 1 thực hiện các giao dịch với khách hàng là những doanh nghiệp, tổ chức lớn có mức vốn điều lệ ghi trong Giấy phép đăng ký kinh doanh trên 10 tỷ VNĐ, còn Phòng khách hàng số 2 có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vốn điều lệ dưới 10 tỷ VNĐ. * Chức năng: trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ thi hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN * Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng - Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng - Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền của chi nhánh, trình độ có thẩm quyền phê duyệt; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng - Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch - Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả - Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ - Theo dõi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định - Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết định Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. **Phòng khách hàng cá nhân * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý và các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể leejhieej hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân * Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân - Tổ chức huy động vốn của dân cư (VNĐ và ngoại tệ) - Tiếp thị tư vấn cho khách hàng - Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng - Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch - Nắm bắt, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định - Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo - Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả - Điều hành quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch - Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN. - Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết định Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. **Phòng kế toán * Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán theo quy định của Nhà nước và của NHCT VN; cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT VN; quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. * Nhiệm vụ: - Quản lý hệ thống giao dịch trên máy. - Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. - Quản lý thông tin và khai thác thông tin. - Thực hiện các chức năng kiểm soát các giao địch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo quy định. - Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCT VN. - Phân phối với phòng Thông tin điện toán để mở và đóng giao dịch cuối ngày. - Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định của ngân hàng. **Phòng tài trợ thương mại * Chức năng: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại chi nhánh theo quy định của NHCT VN. * Nhiệm vụ: - Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp - Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ - Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh - Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại - Tổng hợp báo cáo, lưu trữ tài liệu theo quy định - Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định. .**Phòng thông tin điện toán * Chức năng: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Nhiệm vụ: - Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. - Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện đóng mở giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng, các dữ liệu, tham số mới nhất từ NHCTVN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh. - Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của Chi nhánh - Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ phía NHCTVN. ** Phòng tổng hợp 2.1.3. Tóm tắt về tình hình kinh doanh 2.1.3.1. Hoạt động huy động và sử dụng vốn: Bảng 4: Đơn vị: Tỉ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Huy động vốn 3092 3446 3741 4503 Cho vay và đầu tư 2230 2044 1577 1198 Qua số liệu trên, có thể dễ dàng thấy được rằng trong khi tổng nguồn vốn huy động được ngày càng tăng, thì dư nợ cho vay và đầu tư có xu hướng suy giảm. Nguyên nhân chính là do từ năm 2005, chi nhánh chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư, cho vay với những khách hàng hoạt động có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng. Mặc dù có nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, song chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ, thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của cá nhân và tổ chức kinh tế vì vậy nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng. Trong những năm gần đây, năm nào chi nhánh cũng vượt chỉ tiêu huy động, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể, năm 2005 là 3.446 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch đặt ra; năm 2006 là 3.741 tỷ, bằng 109% kế hoạch đặt ra; năm 2007 Chi nhánh đã huy động được 4.503 tỷ đồng, bằng 123% kế hoạch đặt ra. Ta có thể nhận thấy rõ điều đó qua biểu đồ 1: Biều đồ 1: tổng số tiền cho vay và huy động từ năm 2004 đến năm 2007 Đạt kết quả cao như vậy là do chi nhánh đã có những giải pháp sau: - Về nhận thức, chi nhánh xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài vì vậy cần có biện pháp cụ thể trong từng thời điểm cụ thể. Trước hết là đổi mới phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu đáo nhằm giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng được khách hàng mới. - Nâng cấp, cải tạo quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu, cung cấp nhiều loại dịch vụ Ngân hàng tiện ích nhằm phục vụ tốt hơn và cung cấp dịch vụ ngày càng thuận lợi hơn cho khách hàng. - Tìm kiếm và chủ động phối hợp với Ban quản lý dự án để thu tiền gửi từ nguồn đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, với hình thức tổ chức thu lưu động tại địa điểm chi trả tiền đền bù xây dựng. - Duy trì được quan hệ truyền thống với các đơn vị có số dư tiền gửi lớn như Kho bạc Đống Đa, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Công ty Tài chính Dầu khí, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Đài truyền hình Hà Nội, các trường Đại học. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Đây là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, tính chất khách hàng phức tạp. Vì vậy để đảm bảo an toàn vốn vay NHCTĐĐ đã rất nghiêm túc trong việc thực hiện thể lệ, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Không phải vô lí mà trong 4 năm liên tiếp, số dư nợ tín dụng của Chi nhánh không những không tăng mà còn có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do sự thay đổi một số điều kiện cho vay trong Chi nhánh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. - Năm 2007 đánh dấu 1 bước chuyển quan trong trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCTĐĐ, chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ Ngân hàng đã khiến cho dư nợ đầu tư vốn tín dụng của năm 2007 (1.200 tỷ đồng) gần như không tăng so với năm 2006, thậm chí còn giảm (1.600 tỷ), mặt khác cũng có một phần nguyên nhân do dư nợ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khối giao thông có một số khó khăn trong việc nghiệm thu, quyết toán, nâng cấp chậm nên chi nhánh chủ trương thận trọng trong cho vay ở khối này mà tập trung thu hồi nợ. - Từ đầu năm 2007, chi nhánh thực hiện cho vay có hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát khách hàng, đặc biệt không cho vay những khách hàng yếu kém sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, chuẩn cho vay mới chính thức được thực hiện, cho vay theo đúng quy trình quy định của ngân hàng Công Thương Việt Nam. Rất nhiều doanh nghiệp trước đây đủ điều kiện được vay vốn từ Ngân hàng nhưng đến nay không còn đủ tiêu chuẩn nên không còn được vay thêm nữa, thay vào đó, Chi nhánh tập trung thu hồi nợ xấu. Do vậy mà dư nợ tín dụng trong năm 2006 và 2007 suy giảm so với những năm trước đó, từ hơn 2000 tỷ năm 2005 giảm chỉ còn 1.600 tỷ vào năm 2006 và 1.200 tỷ vào năm 2007, chỉ trong 2 năm dư nợ tín dụng giảm gần 50%. Năm 2007 chi nhánh tập trung tích cực bằng nhiều biện pháp để thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn. Mặc dù công tác tín dụng của Chi nhánh về mặt số lượng đang ngày càng suy giảm nhưng về mặt chất lượng thì đang ngày càng được nâng cao. Bằng chứng là cho đến năm 2007, chi nhánh vẫn tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn và giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn, qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh như: Công ty cổ phần Cao su Sao vàng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú, Công ty Cổ phần Dược Trung ương… Bên cạnh việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, Chi nhánh còn quan tâm cho vay với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có phương án khả thi, có tài sản đảm bảo, kết quả cho vay ngoài quốc doanh tăng trưởng đáng kể, chiếm hơn 40% tổng dư nợ trong hầu hết các năm. Công tác thu hồi nợ quá hạn của Chi nhánh cũng đạt được hiệu quả khá cao. Nếu trong năm 2005, Chi nhánh chỉ thu hồi được 8 tỷ 025 triệu, thì đến năm 2007, con số này đã nâng cao vượt bậc, đạt được 41 tỷ 366 triệu. 2.1.3.3. Hoạt động khác Ngoài hai hoạt động chính,chi nhánh NHCTĐĐ còn có một số hoạt động khác nhằm tăng thu nhập, tạo sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác tại địa bàn. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Bước vào thời kỳ đổi mới Ngân hàng ngày càng đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài nghiệp vụ truyền thống là cho vay và thu nợ bằng VNĐ, chi nhánh đã tham gia vào việc mua bán ngoại tệ, mở L/C, thanh toán kiều hối, chiết khấu chứng từ. - Công tác thanh toán: NHCTĐĐ là một trong những NHTM có hệ thống công nghệ thanh toán đáp ứng nhu cầu về thanh toán của một hệ thống Ngân hàng nói chung, việc thanh toán không dùng tiền mặt đang không ngừng được quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng bằng hệ thống tin học hiện đại đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Mọi phát minh trong nghiệp vụ đều được sử lý kịp thời và chính xác, các khoản chuyển tìên trong nước trước đây thường mất 3 - 4 ngày nhưng đến nay chỉ sau một vài giờ tiền có thể đến ngay người nhận hoặc tài khoản của người thụ hưởng. Trước đây khi có nhu cầu sử dụng một lượng vốn lớn, Ngân hàng đều phải chờ sự điều chuyển vốn từ cấp trên, do đó làm chậm tiến độ cấp tín dụng. Những năm gần đây Chi nhánh NHCTĐĐ đã chủ động được nguồn tiền mặt từ các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp buôn bán xăng dầu và các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đáp ứng khả năng rút vốn của các khách hàng khi có nhu cầu vay tiền mặt. - Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Trong những năm gần đây phát triển mạnh bảo lãnh dự thầu tức là đảm bảo cho bên dự thầu sẽ tuân thủ đúng các quy định trong hợp đồng dự thầu.Thể hiện rõ trong bảng Bảng 4 : Hoạt động bản lãnh Đơn vị: Tỉ đồng,% Loại bảo lãnh Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ tăng trưởng Năm 2007 Tốc độ tăng trưởng Tổng dư bảo lãnh 16.562 18.083 109 19825 110 Bảo lãnh dự thầu 1.995 1.728 87 2548 147 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 6.667 5.455 82 7563 139 Bảo lãnh thanh toán 6.300 10.900 173 9085 83 Bảo lãnh khác 1.600 0 0 0 Số món bảo lãnh 327 191 58 335 175 Thu phí bảo lãnh 263 220 84 294 134 (Theo nguồn: Phòng tín dụng) Trong những năm đổi mới với môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp thì NHCTĐĐ luôn đảm bảo sự phát triển ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, điều này đã ngày càng khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, vị thế quan trọng của Ngân hàng vào phát triển kinh tế địa phương. Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu nhập 270 295 408 Tổng chi phí 200 259 298 Lợi nhuận 70 36 110 Tốc độ tăng của lợi nhuận - 48% 205% 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTĐĐ 2.2.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng 2.2.1.1. Cơ sở của chính sách Chính sách cho vay của NHCT do hội đồng quản trị phê duyệt và ban hành, khuôn khổ pháp lý chung hướng dẫn hoạt động cho vay của các chi nhánh và cán bộ tín dụng . Nội dung của chính sách được soạn thể trên cơ sở: Quy chế bảo đảm tiền vay do chính phủ và ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế cho vay do ngân hàng nhà nước VN ban hành Chiến lược, định hướng phát triển của NHCT 2.2.1.2. Nội dung chính sách cho vay của khách hàng Để đảm bảo an toàn tín dụng, chi nhánh đã có những chính sách cho vay đảm bảo một quy trình chặt chẽ - Đối tượng vay vốn: Chính sách cho vay của chi nhánh không giới hạn đối tượng vay vốn cụ thể nào, hạn chế đưa ra nhiều chính sách khác nhau cho nhiều đối tượng khác nhau - Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn của chi nhánh phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Điều kiện cho vay: Chi nhánh xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đầy đủ các đièu kiện sau: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của pháp luật + Mục đích sử dụng vốn hợp lý và đúng theo pháp luật + Có năng lực tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. + Thực hiện quy định bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước VN và theo quy định của của NHCTVN. - Mức cho vay: Trong chính sách cho vay, chi nhánh không quy định một mức cho vay cụ thể nào mà các giám đốc chi nhánh tự quyết định mức cho vay căn cứ theo nhu cầu về vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHCT và tuân theo quy định của pháp luật. - Lãi suất cho vay: Chi nhánh thực hiên chính sách cho vay linh hoạt, hội sở chính không thực hiện biện pháp quản lý lãi suất cho vay đối với chi nhánh mà thông qua công cụ lãi suất cho vay vốn và các hướng dẫn không mang tính bắt buộc. Các hướng dẫn này thay theo từng thời kỳ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình lãi suất trong toàn hệ thống ngân hàng cũng như trên thị trường, qua đó giúp chi nhánh đưa ra một mức lãi suất có lợi cho mình.Với phương thức áp dụng lãi suất linh hoạt này – sẽ có mỗi mức lãi suất đối với từng khoản vay cụ thể do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận. - Bảo đảm tiền vay: Chi nhánh tự xem xét và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong lựa chọn phương pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất. 2.2.2. Nội dung và các quy trình nhằm quản lý rủi ro Về quy trình tín dụng Chi nhánh đã đưa ra một quy trình chi tiết và cụ thể về - Các bước để thực hiện một khoản vay ( từ thu thập thông tin đến khi thu hồi nợ) và những người tham gia vào quy trình( từ cán bộ tín dụng đến giám đốc chi nhánh) - Quy định rõ các chứng từ như đơn xin vay, phương án kinh doanh, hợp đồng tín dụng…theo các form biểu mẫu chung. Điều này giúp tạo sự thống nhất trong hồ sơ,gây ấn tượng với khách hàng về một hình ảnh ngân hàng chuyên nghiệp. - Hướng dẫn các bước để xử lý một khoản vay được coi là có vấn đề và các khoản vay quá hạn tại chi nhánh để có thể thu hồi khoản vay một cách nhanh nhất giảm thiểu chi phí cho ngân hàng. Tóm lại quy trình tín dụng được coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cán bộ tín dụng tại ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng hoạt động đúng trình tự như quy trình tín dụng trên thì rủi ro tín dụng nhất định bị hạn chế. Về phân loại và xếp hạng khách hàng Khách hàng doanh nghiệp Với mỗi mức độ rủi ro các ngân hàng sẽ có những quan điểm cấp tín dụng khác nhau, theo bảng dưới đây Bảng 6: Phân loại mức độ rủi ro cùng quan điểm của ngân hàng Loại Mức độ rủi ro Quan điểm của ngân hàng AAA Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả có triển vọng, rủi ro được coi là thấp nhất Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức lãi suất thấp AA Hoạt động hiệu quả,thiện chí tốt, rủi ro ở mức thấp Đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức lãi suất thấp A Hoạt động hiệu quả, có thiện chí trả nợ vay, rủi ro ở mức thấp Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng đặc biệt là các khoản tín dụng trung hạn trở xuống BBB Hoạt động hiệu quả,có triển vọng phát triển song có một số hạn chế về năng lực quản lý, tài chính, rủi ro ở mức trung bình Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế các điều kiện ưu đãi BB Hoạt động tuy hiệu quả nhưng thấp, tiềm năng tài chính và năng lực quản lý trung bình, rủi ro trung bình Hạn chế mở rộng tín dụng, tập trung vào các khoản vay ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm B Hiệu quả họat động không cao và dễ bị biến động, khả năng kiểm soát hạn chế Hạn chế mở rộng tín dụng và thu hồi vốn vay CCC Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính, trình độ quản lý kém, có thể đã có nợ quá hạn và rủi ro cao Không mở rộng tín dụng,chỉ thực hiện giãn nợ gia hạn nợ khi có các biện pháp khắc phục khả thi C Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình hình tài chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo, quản lý yếu kém và rủi ro cao Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách thu hồi nợ kể cả xử lý sớm TSĐB D Thua lỗ trong nhiều năm, tài chính không lành mạnh, có nợ quá hạn, đặc biệt rủi ro Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách thu hồi nợ. Khách hàng cá nhân Ngân hàng cũng phân loại khách hàng cá nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10989.doc
Tài liệu liên quan