MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.2 Cơ cấu tổ chức 2
1.3 Mục tiêu hoạt động 5
1.4 Mạng lưới hoạt động 6
1.5 Một số hoạt động chính tại Sacombank 6
1.6 Giới thiệu một số sản phẩm đang được áp dụng hiện nay 9
1.7 Kết quả hoạt động trong thời gian qua 12
1.8 Định hướng phát triển trong thời gian tới 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI SACOMBANK 17
2.1 Lý luận chung về tín dụng có tài sản bảo đảm 17
2.1.1 Khái niệm về cho vay có tài sản bảo đảm 17
2.1.2 Sự cần thiết của việc thực hiện bảo đảm tiền vay 17
2.1.3 Các biện pháp bảo đảm tiền vay 21
2.1.3.1 Trường hợp có bảo đảm bằng tài sản 21
2.1.3.2 Trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản 21
2.1.4 Các nguyên tắc bảo đảm tiền vay đang được áp dụng hiện nay 22
2.2 Thực trạng cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Sacombank thời gian qua 24
2.2.1 Một số quy định về cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Sacombank 25
2.2.1.1 Điều kiện cấp tín dụng 25
2.2.1.2 Quy định về thông tin tối thiểu cung cấp cho ngân hàng 25
a. Đối với doanh nhiệp 25
b. Đối với cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh 26
c. Đối với các nhân vay tiêu dùng 26
2.2.1.3 Tài sản bảo đảm 27
a. Các loại tài sản bảo đảm 27
b. Tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản bảo đảm 28
c. Nguyên tắc thẩm định tài sản bảo đảm 31
d. Quản lý tài sản bảo đảm 31
2.2.1.4 Quyết định cấp tín dụng 32
a. Tổ chức hoạt động cấp tín dụng 32
b. Quy trình ra quyết định cấp tín dụng 33
b1. Các nguyên tắc 33
b2. Quy trình xem xét quyết định cho vay 33
b3. Thẩm quyền và trách nhiệm 34
b4. Thời hạn xem xét và ra quyết định 34
2.2.2 Tình hình bảo đảm tín dụng tại Sacombank thời gian qua 38
2.2.2.1 Hoạt động tín dụng tại Sacombank thời gian qua 38
2.2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng có tài sản bảo đảm tại Sacombank 40
2.2.2.3 Phân tích theo đối tượng cho vay (hay theo thành phần kinh tế) có tài sản bảo đảm 42
2.2.2.4 Phân tích theo loại hình cho vay 51
2.2.2.5 Tình hình nợ quá hạn 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI SACOMBANK 61
3.1 Xu hướng cho vay có bảo đảm bằng tài sản trong giai đoạn hiện nay 61
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Sacombank 64
3.2.1 Thuận lợi 64
3.2.1.1 Khách quan 64
3.2.1.2 Chủ quan 65
3.2.2 Khó khăn 66
3.2.2.1 Khách quan 66
3.2.2.2 Chủ quan 69
3.3 Đề xuất một số giải pháp 70
3.3.1 Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý 70
3.3.2 Ngăn chặn sử dụng giấy tờ sở hữu giả để vay vốn ngân hàng 71
3.3.3 Hạn chế rủi ro khi cho vay 72
3.3.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ, am hiểu về thị trường 73
3.3.5 Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn TP.HCM 73
3.3.6 Tăng tỷ lệ cho vay tín chấp đối với những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn 74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2679 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Thực trạng cấp tín dụng có tài sản bảo đảm và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tín dụng tại Sacombank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hập.
Nền kinh tế đất nước trong thời kỳ này đang đối mặt với tốc độ lạm phát phi mã, hoạt động tiền tệ - tín dụng của các Ngân hàng thương mại gặp rất nhiều khó khăn, nhất là các Hợp Tác Xã tín dụng. Với mức vốn điều lệ ban đầu chưa đến 3 tỷ đồng, Sacombank đã bước những bước đi đầu tiên đầy cam go, thử thách: mạng lưới hoạt động chủ yếu nằm ở các quận ven nội thành, chất lượng nguồn nhân lực thấp, hoạt động nghiệp vụ khá đơn điệu: chỉ có huy động vốn và cho vay, nợ quá hạn khó đòi chuyển giao sang cao gấp 2 lần vốn tự có.
Sau 15 năm hình thành và phát triển, Sacombank đã trưởng thành lên rất nhiều, có nhịp độ phát triển nhanh, lành mạnh và đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Cổ phiếu của Sacombank với mã hiệu STB hiện cũng đã được niêm yết trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.HCM vào ngày 12/7/2006 và là Ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Nếu từ năm 1996 về trước, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng chỉ đơn thuần là huy động vốn và cho vay thì sang đến giai đoạn tiếp theo, Ngân hàng đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền, thanh toán nội địa và phân tán rủi ro tín dụng bằng nhiều hình thức cho vay như cho vay trả góp chuyển đổi đầu xe, góp chợ, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay nông thôn...
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân.
1.2 Cơ cấu tổ chức:
Sacombank – Hội sở là nơi đặt trụ sở chính và cũng là nơi tập trung các nguồn lực chính của Sacombank. Hiện nay, bộ máy tổ chức của Sacombank đang từng bước thay đổi và dần hoàn thiện theo hướng chuẩn hóa với thị trường quốc tế, về cơ bản bộ máy tổ chức của Sacombank được thành lập theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát cơ cấu tổ chức của Sacombank
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÒNG BAN
CÁC PHÒNG BAN
CÁC PHÒNG BAN
Thành viên Hội đồng quản trị gồm 8 người.
Ban Giám đốc của Sacombank gồm 10 thành viên.
Ban kiểm soát của Sacombank gồm 04 thành viên.
Hệ thống tổ chức của Sacombank được chia ra thành nhiều phòng ban hoạt động một cách chuyên môn hoá, các phòng này sẽ trực thuộc những Khối khác nhau (bao gồm: Khối kinh doanh, Khối Ngân quỹ, Khối Điều hành, Khối hỗ trợ và Khối Công nghệ thông tin) có các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt.
Ngoài ra, Sacombank còn có năm (05) công ty con trực thuộc đó là:
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC)
Công ty kiều hối Sacombank (SACOMREX)
Công ty cho thuê tài chính (SACOMLEASING)
Công ty chứng khoán (SBS)
Công ty địa ốc (SACOMREAL).
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy điều hành của Sacombank
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG ĐẦU TƯ
CÁC ỦY BAN & DỰ ÁN
KHU VỰC
Các SGD/CN khu vực miền Bắc
Các SGD/CN khu vực miền Nam
Các SGD/CN khu vực miền Trung
KHỐI KINH DOANH
Phòng tài trợ thương mại
Phòng phát triển SP
Trung tâm thẻ
Bộ phận NH điện tử
Bộ phận DV khách hàng
Phòng thẩm định
KHỐI NGÂN QUỸ
Phòng Ngân quỹ & thanh toán
Phòng kinh doanh tiền tệ
Phòng Nguồn vốn
KHỐI ĐIỀU HÀNH
Phòng Kế hoạch&chiến lược
Phòng Chính sách
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Quản lý rủi ro
KHỐI HỖ TRỢ
Phòng Hành chánh quản trị
Phòng phát triển thương hiệu&thị trường
Phòng xây dưng cơ bản
Bộ phận Quan hệ quốc tế&QH công chúng
Phòng Nhân sự &đào tạo
KHỐI CNTT
Phòng Xử lý thông tin
Phòng Quản trị tài nguyên
Phòng Nghiên cứu&phát triển
CÁC CTY TRỰC THUỘC
Công ty kiều hối
Công ty cho thuê tài chính
Công ty chứng khoán
Công ty địa ốc
Công ty AMC
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Sacombank
1.3 Mục tiêu hoạt động:
Mục tiêu chung của Sacombank trong giai đoạn đến năm 2010 là xây dựng Sacombank sớm trở thành một Ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực và trong 10 năm tiếp theo phấn đấu để hình thành một Tập đoàn Tài chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là đơn vị hạt nhân. Việc thành lập các công ty liên doanh, liên kết, trực thuộc trong thời gian qua và việc tiếp tục ra mắt một số doanh nghiệp đa sở hữu cùng một số sản phẩm – dịch vụ đặc trưng khác trong thời gian tới là nhằm mong muốn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính trọn gói với chất lượng cao, giá thành hợp lý. Đối với các cổ đông và cán bộ nhân viên, mục tiêu của Sacombank là luôn gia tăng giá trị cổ đông, ổn định và phát triển cuộc sống của nhân viên đồng thời không ngừng tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và đối tác.
Cùng với việc thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2010, Sacombank đã chủ động tăng tốc trên nhiều mặt, chuẩn bị cho thời kỳ cạnh tranh sau hội nhập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thị trường, cụ thể đến cuối năm 2006:
Tăng trưởng vốn điều lệ ở mức cao nhất, đạt 2.089 tỷ đồng ;
Mở rộng mạng lưới hoạt động rộng nhất, gần 163 điểm giao dịch ở 38 tỉnh, thành phố;
Có đội ngũ cán bộ nhân viên gần 4.000 người với chất lượng nhân sự ngày càng được nâng cao;
Xây dựng được nhiều mối quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ FMO, RDF II, SMEDF;
Đã thiết lập được quan hệ với 7.900 đại lý và 210 Ngân hàng trên 82 quốc gia;
Từng bước đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và danh mục đầu tư;
Đưa vào ứng dụng các công nghệ Ngân hàng hiện đại như các dịch vụ Ngân hàng điện tử PhoneBanking, SMS Banking, Mobile Sacombank, triển khai chương trình hiện đại hóa T-24, phát triển các loại thẻ;
Quy mô kinh doanh và lợi nhuận ngày càng tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước;
Hoàn thiện các quy trình, quy chế hoạt động, nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng như sự hỗ trợ kỹ thuật của các Tập đoàn ANZ, IFC và DC – dự án tăng cường quản lý rủi ro của CIDA và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Những cam kết của Sacombank :
Với khách hàng: Cung cấp, thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
Với các cổ đông: Lựa chọn và theo đuổi các chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững.
Với nhân viên: Xây dựng và hoàn thiện môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện để các nhân viên tạo dựng sự nghiệp cùng Sacombank.
Với đối tác: Là sự lựa chọn đáng tin cậy và hiệu quả cho các đối tác.
1.4 Mạng lưới hoạt động:
Tính đến thời điểm hiện nay, Sacombank là Ngân hàng có hệ thống mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch, tổ tín dụng nhiều nhất và rộng khắp nhất trong hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, bao gồm 163 điểm ở 38 Tỉnh – Thành phố ở 5 vùng, miền trong cả nước, cụ thể:
Miền Bắc: 10 Chi nhánh và 01 SGD
Miền Trung – Tây Nguyên: 11 Chi nhánh
Miền Đông Nam Bộ: 04 Chi nhánh
Khu vực TP.HCM: 11 Chi nhánh và 01 SGD
Miền Tây Nam Bộ: 13 Chi nhánh
1.5 Các hoạt động chính tại Sacombank:
Với mục tiêu đa dạng hóa các nghiệp vụ và đối tượng phục vụ, sẵn sàng phục vụ vì lợi ích của đôi bên – giữa khách hàng và Ngân hàng. Hoạt động của Sacombank bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Huy động vốn
Sacombank được phép huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế và dân cư, với mức lãi suất áp dụng tùy vào từng thời kỳ. Hiện nay, Ngân hàng nhận tiền gửi dưới các hình thức:
a. Tiền gửi không kỳ hạn, gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền ký quỹ chờ thanh toán.
b. Tiền gửi định kỳ: là khoản đầu tư ngắn, trung, dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích kiếm lời.
Xuất phát từ các Hợp Tác Xã tín dụng, hoạt động huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng lúc ban đầu là là huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Đến nay, sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng đã phong phú, đa dạng hơn với hàng loạt sản phẩm, hàng chục kỳ hạn, phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng, từ tổ chức đến dân cư. Phong cách phục vụ được cải tiến theo hướng đem tiện ích cao nhất đến cho khách hàng. Ngoài việc phục vụ chu đáo, tận tình tại quầy giao dịch, một số giao dịch có thể tiến hành tại nhà, tại các đơn vị hay được thực hiện qua mạng internet theo yêu cầu của khách hàng.
Bên cạnh việc đa dạng hóa một số sản phẩm, việc tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế nước ngoài nhằm tiếp cận nguồn vốn mới được tiến hành thường xuyên. Đây là nguồn vốn trung dài hạn, được sử dụng để phục vụ phát triển nền kinh tế theo chiều sâu, đầu tư máy móc thiết bị có thời hạn thu hồi vốn dài.
Hoạt động cho vay
Sacombank được phép cấp tín dụng bằng VNĐ và ngoại tệ cho tất cả các pháp nhân và thể nhân theo đúng pháp luật.
a. Tín dụng ngắn hạn: Sacombank được phép cấp tín dụng ngắn hạn theo yêu cầu đối với các cá nhân hoặc tổ chức nếu các cá nhân hay tổ chức đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng.
b. Tín dụng trung và dài hạn: Bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định dự án đầu tư (đối với Chi nhánh) hoặc tái thẩm định (tại Phòng Thẩm định – Hội sở) và quyết định cho vay. Sau đó, Phòng Tín dụng sẽ tiến hành giải ngân vốn tín dụng và theo dõi, đôn đốc sau khi có quyết định cho vay.
Giao dịch tài khoản với khách hàng
Sacombank – Hội sở thực hiện các dịch vụ tài khoản cho mọi đối tượng khách hàng. Thực hiện chuyển tiền trong nước hay nước ngoài (nếu được phép) theo lệnh của chủ tài khoản và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan như: ký quỹ, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ, xác nhận số dư...
Hoạt động cung cấp dịch vụ
Từ chỗ chỉ đơn thuần chỉ là huy động vốn và cho vay, đến nay, Sacombank đã đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hiện tại, Sacombank có thể cung cấp tới khách hàng tất cả các dịch vụ Ngân hàng đang có tại Việt Nam. Việc cung cấp đa dạng dịch vụ không chỉ giúp tăng thu nhập, mà còn là hướng phát triển chiến lược của Ngân hàng trong dài hạn, từng bước tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thu nhập từ hoạt động tín dụng nhằm bảo đảm sự phát triển lâu dài.
a. Thanh toán quốc tế:
Khởi đầu nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 1994 với những cái “không”: không kinh nghiệm, không Ngân hàng đại lý; thương hiệu, uy tín chưa được biết đến; việc mở thư tín dụng phải được thực hiện qua trung gian là các Ngân hàng bạn. Từng bước, từng bước, vừa làm vừa học hỏi, rút kinh nghiệm, qua hơn 10 năm, Ngân hàng đã có những thành công bước đầu trong nghiệp vụ này.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu: Sacombank tiếp nhận hồ sơ hoặc yêu cầu từ khách hàng sau đó chuyển về Phòng Tài trợ thương mại để thực hiện.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu: Phòng Tài trợ thương mại tiến hành xét duyệt tỷ lệ ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu trong hạn mức được ủy quyền của từng thời kỳ và chịu trách nhiệm nguồn tiền khi L/C đến hạn thanh toán.
b. Kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ của Sacombank phát triển mạnh trong những năm gần đây, với doanh số năm sau tăng cao hơn năm trước và đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong thu dịch vụ. Sacombank thực hiện nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng vãng lai theo tỷ giá đã được công bố hàng ngày. Ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ cho các tổ chức theo tỷ lệ được ấn định và trong hạn mức cân đối ngoại tệ phát sinh hằng ngày.
Các nghiệp vụ phái sinh của hoạt động này như nghiệp vụ hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Future), quyền chọn (Option)... cũng góp phần đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp thêm lựa chọn cho khách hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
c. Dịch vụ chuyển tiền:
Dịch vụ truyền thống ra đời trong những ngày đầu thành lập Ngân hàng, đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường và có doanh số ngày càng tăng thông qua mạng lưới rộng khắp cùng các mối quan hệ Ngân hàng liên kết, Ngân hàng đại lý.
d. Các dịch vụ khác:
Các sản phẩm dịch vụ khác như bảo lãnh, phát hành và chấp nhận thẻ, các hoạt động thu - chi hộ, quản lý ngân quỹ, e-banking (SMS, SMA)... Cũng đã được triển khai và thu được những kết quả nhất định đồng thời góp phần đa dạng hóa sản phẩm và quảng bá thương hiệu Ngân hàng.
1.6 Giới thiệu một số sản phẩm tín dụng đang được áp dụng hiện nay:
a. Cho vay lãi cấn trừ bất động sản: là sản phẩm mà lãi suất tiền gửi bằng lãi suất tiền vay dành cho khách hàng có nhu cầu vay tiền mua đất, nhà hoặc căn hộ để ở.
Ðiều kiện vay vốn: Số tiền vay tối thiểu 300 triệu, thời gian vay tối thiểu 3 năm, có vốn tự có tham gia tối thiểu 30% giá trị nhà, mở tài khoản giao dịch và thanh toán mua bán bất động sản phải được thực hiện qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
b. Cho vay bất động sản:
Sản phẩm này dành cho khách hàng có nhu cầu mua nhà, hợp thức hoá nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà nhưng chưa thể thực hiện đựơc do gặp khó khăn về tài chính. Với loại hình Cho vay Bất Ðộng Sản, Sacombank sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn với mục đích an cư của khách hàng.
Ðiều kiện vay vốn: Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Sacombank hoạt động; Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết; Có tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay hoặc được người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh; Có vốn tự có tham gia vào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, mua xây dựng, sữa chữa nhà ở.
Mức cho vay:
+ Ðối với cho vay sửa chữa, thanh toán chi phí hợp thức hoá nhà ở: mức cho vay tối đa không được vượt quá 70% dự toán sửa chữa, chi phí hợp thức hoá và không vượt quá tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng. Thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng.
+ Ðối với cho vay chuyển nhượng bất động sản, xây dựng nhà ở: mức cho vay tối đa không vượt quá 60% giá trị chuyển nhượng, dự toán xây dựng và không được vượt quá tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng. Thời hạn cho vay tối đa 15 năm.
c. Cho vay tiêu dùng:
Với sản phẩm này, Sacombank sẽ tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu mua sắm trang thiết bị sinh hoạt cho gia đình, đóng học phí, cưới hỏi, đi du lịch, mua cổ phần,... Ngoài ra, Sacombank còn tài trợ vốn cho khách hàng là cán bộ - CNV với hình thức cho vay tín chấp trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp của khách hàng.
Ðiều kiện vay vốn: Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Hội sở và các đơn vị trực thuộc Sacombank hoạt động; Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ; Có mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
► Trường hợp cho vay có thế chấp tài sản:
Khách hàng vay là cá nhân phải có tài sản để đảm bảo cho các khoản vay như bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm, các giấy tờ, chứng từ có giá...
► Trường hợp cho vay tín chấp:
Khách hàng vay là cán bộ CNV phải được Chủ tịch công đoàn tại đơn vị xác nhận mục đích vay vốn. Ðược Thủ trưởng đơn vị xác nhận mức lương, thâm niên công tác và cam kết trích lương trả nợ.
d. Cho vay sản xuất kinh doanh:
i. Đối với khách hàng cá nhân:
Sacombank hỗ trợ tài chính cho khách hàng nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt trong sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Ðiều kiện vay vốn:
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Sacombank hoạt động; Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết; Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp; Có tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay hoặc được người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh; Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật; Có vốn tự có tham gia vào phương án kinh doanh (đối với cho vay trung và dài hạn, vốn tự có tối thiểu là 30%).
ii. Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Sacombank tài trợ vốn đối với khách hàng là các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ... tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ðiều kiện vay vốn:
Có năng lực pháp luật dân sự; Mục đích vay vốn hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh (đối với vay trung dài hạn: vốn tự có tham gia tối thiểu là 30%); Có phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật; Có tài sản bảo đảm hợp pháp cho khoản vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh; Có trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động với các đơn vị trực thuộc Sacombank.
e. Cho vay tiểu thương:
Sacombank tài trợ vốn cho tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ trên cùng địa bàn hoạt động của Sacombank nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Ðiều kiện vay vốn: Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Chỗ kinh doanh ổn định, lâu dài; Có tài sản đảm bảo tiền vay, chỉ quan hệ vay vốn duy nhất với Sacombank; Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sacombank. Chợ phải được thành lập đúng qui định và không thuộc diện giải toả, Ban quản lý chợ phải được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và đồng ý liên kết với Sacombank.
f. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm:
Sacombank thực hiện cho vay cầm cố đối với các cá nhân có số dư tiền gửi tại Ngân hàng nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.
Ðiều kiện vay vốn: Có giấy tờ cầm cố; Phải là người đứng tên chủ tài khoản hoặc người thụ hưởng tài khoản tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ huy động do Sacombank phát hành hoặc người được uỷ quyền hợp pháp để vay tiền.
1.7 Kết quả hoạt động trong thời gian qua:
Sau 15 năm hình thành và phát triển (1991-2006), đến nay Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan và nổi bật mà không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đạt được: mức vốn điều lệ tăng trên 2.089 tỷ đồng, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay. Mạng lưới hoạt động của Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 163 chi nhánh và phòng giao dịch với gần 4.000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp với 8900 đại lý tại 222 ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay, Sacombank đã có sự tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngoài: Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc), Ngân hàng ANZ. Ngoài 3 cổ đông nước ngoài nói trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước, Sacombank là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 11.000 cổ đông.
Sacombank nhận được nhiều giải thưởng cao quý trong năm như: Bằng khen của UBND TP.HCM; Bằng khen của Thống Đốc NHNN Việt Nam; Giải thưởng “Ngọn hải đăng”; Giải thưởng “Thương hiệu Việt nổi tiếng” và Giải thưởng “Doanh nghiệp uy tín chất lượng năm 2006”; Giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong năm 2006” và mới đây Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam – VIETBOOKS và Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đã trao tặng Giấy xác nhận và Cúp lưu niệm kỷ lục trong lĩnh vực chứng khoán cho Sacombank là “Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam – STB” và “Quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên niêm yết chứng chỉ quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam – VFMVF1” của công ty Liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam do Sacombank nắm giữ 51% và Dragon Capital nắm giữ 49% vốn điều lệ.
+ Vốn điều lệ tăng từ 1.250 tỷ đồng lên 2.089 tỷ đồng bằng hình thức góp vốn của cổ đông hiện hữu và lợi nhuận tái đầu tư. Ngày 12/7/2006 Sacombank là Ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Trong năm thành lập mới 03 công ty trực thuộc, 14 Chi nhánh và 38 Phòng giao dịch, đến thời điểm cuối năm có tổng số 156 điểm giao dịch tại 38 tỉnh, thành trên cả nước. Đồng thời Ngân hàng đã tuân thủ triệt để Quyết định 888 của NHNN là nâng cấp 10 Chi nhánh cấp 2 lên Chi nhánh và chuyển thể 20 Chi nhánh cấp 2 xuống Phòng giao dịch.
+ Tổng tài sản đến cuối năm đạt 24.764 tỷ đồng, tăng 71,3% so với đầu năm, vượt chỉ tiêu kế hoạch năm (40% - 45%). So với năm 2001 tổng tài sản tăng 7,9 lần, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 50,4%.
+ Tổng nguồn vốn huy động đạt 21.500 tỷ đồng, tăng 75,2% so với đầu năm, tăng gần gấp đôi kế hoạch cả năm(40%). So với năm 2001 nguồn vốn huy động tăng gần 7,6 lần, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 50,75%.
+ Tổng dư nợ cho vay đạt 14.539 tỷ đồng, tăng 72,6% so với đầu năm, tăng gấp 2 lần so với chỉ tiêu kế hoạch năm (35% - 40%). So với năm 2001 dư nợ cho vay tăng 6,25 lần, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 45%. Tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,95%/tổng dư nợ, thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch năm cho phép (<2%).
+ Tổng vốn đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu các loại là 2.014,6 tỷ đồng, tăng 33% so với năm trước.
+ Tổng góp vốn, mua cổ phần đến cuối năm đạt 414,17 tỷ đồng, tăng 34,6% so với năm trước, chiếm 18,4%/vốn tự có.
+ Tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt 1.967 triệu USD, tăng 25% so với năm trước, trong đó riêng dịch vụ kiều hối đạt doanh số 660 triệu USD, tăng 22% so với năm trước.
+ Tổng doanh số chuyển tiền đi trong nước đạt 94.415 tỷ đồng, tăng 102% so với năm trước.
+ Tổng số Thẻ thanh toán và Thẻ tín dụng đã phát hành là 94.144 thẻ với mạng lưới chấp nhận thẻ là 1.317 điểm (gồm 96 máy ATM; 1.221 máy POS). Doanh số thanh toán qua hệ thống ATM và POS là 1.438 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động thẻ là 7,8 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động thanh toán là 5,7 tỷ đồng, tăng 68,7% so với năm trước.
+ Lợi nhuận trước thuế đạt 543,25 tỷ đồng, tăng 77,5% so với năm trước, bằng 133,5% kế hoạch năm (407 tỷ đồng). So với năm 2001 lợi nhuận trước thuế tăng 13,75 lần, với tốc độ tăng bình quân là 68,5%/năm.
+ Các chỉ tiêu tài chính về chất lượng hoạt động của Ngân hàng:
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 18,14% cao hơn năm 2005 (16,4%).
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là 2,04% cao hơn năm 2005 (1,85%).
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu H= 11,82% (>8% theo quy định của NHNN).
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 15,54% (<40% theo quy định của NHNN).
1.8 Định hướng phát triển trong thời gian tới:
Trở thành một trong những Ngân hàng thương mại mạnh tại Việt Nam, được biết đến với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Mục tiêu trong giai đoạn 2006 – 2010 là xây dựng Sacombank trở thành Ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực, đồng thời từng bước hình thành một Tổ hợp các Công ty có khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trước xu thế toàn cầu hóa, với kỳ vọng là phấn đấu hình thành một Tập đoàn Tài chính đa chức năng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo, trong đó Sacombank phải là đơn vị hạt nhân.
Với khẩu hiệu hành động “Tăng tốc để hội nhập và nâng cao để phát triển bền vững”, những mục tiêu cụ thể của Sacombank trong chặng đường 15 năm tới bao gồm:
Đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng, đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ và bền vững.
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, tăng cường khả năng quản lý rủi ro để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động.
Ứng dụng các chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế tốt nhất, đảm bảo các chỉ số an toàn tài chính và tính công khai minh bạch với trách nhiệm của một Ngân hàng niêm yết.
Tiếp tục tái cấu trúc bộ máy, đào tạo cập nhật kiến thức rèn luyện kỹ năng, cải tiến chính sách thu hút trọng dụng nhân tài, tăng cường khả năng quản lý chất lượng thông qua các quy trình tác nghiệp tiên tiến khoa học để qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên các cấp.
Mở rộng các mối quan hệ hợp tác – liến kết –liên doanh với các tổ chức kinh tế và định chế tài chính trong và ngoài nước, từng bước hình thành mô hình Tổ hợp các Công ty, tiến đến thành lập một Tập đoàn Tài chính đa chức năng, tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh, đồng thời qua đó góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
a. Phương hướng và mục tiêu chung:
Những thành quả đạt được trong năm 2006 và các năm trước đã tạo ra một nền tảng rất cơ bản và hình thành những lợi thế so sánh riêng có của Sacombank. Vì vậy, phương hướng và mục tiêu chung cho năm 2007 là: Tiếp tục đưa Sacombank phát triển nhanh, an toàn và bền vững, quyết tâm xây dựng Sacombank sớm trở thành một Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại và tốt nhất Việt Nam với các giải pháp nòng cốt là: Tăng nhanh tổng tài sản và vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài chính; Phát huy và cải thiện năng lực quản lý điều hành; Đẩy mạnh tái cấu trúc bộ máy và nâng cao chất lượng nhân sự; Hoàn thiện công nghệ Ngân hàng và quy trình quy chế; Tiếp tục mở rộng mạng lưới có trọng điểm để chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần; Triển khai các sản phẩm dịch vụ mới; Đa dạng cơ cấu sử dụng vốn và nâng cao vai trò quản lý rủi ro trong các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng.
b. Mục tiêu tài chính năm 2007:
i. Vốn điều lệ đến cuối năm 2007 đạt 3.530 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2006.
ii. Tổng nguồn vốn huy động quy VND đạt 30.144 tỷ đồng, tăng 50% so với năm trước, trong đó:
Bằng VND đạt 22.797 tỷ đồng, tăng 54%.
Bằng USD đạt 249 triệu USD, tăng 44%.