Từ những năm 1980 và 1990 người ta đã thấy rằng ngoài phương pháp xử lý sinh học kết hợp hai quá trình nitrat hoá và khử nitrat hoá có thể loại bỏ được amôni ra khỏi nguồn thải mà còn tồn tại một loại vi khuẩn có khả năng ôxy hoá amôni thành dạng khí N2 sử dụng nitrit được hình thành từ quá trình xử lý thay thế cho việc phải sử dụng ôxy cấp từ nguồn bên ngoài vào.Các nhà khoa học Hà Lan và Đức đã nghiên cứu và phát hiện ra loại vi khuẩn này thuộc chủng Planctomyce - tales gồm hai dạng chính là : Brocadia anammoxidans và Kuene-nia stuttgartiensis
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong hệ thống các lớp siêu mỏng của lớp màng biofilm được hình thành thì trên đó có sự phân bố ôxy theo những đường dốc. Các lớp phía trên là những lớp giàu ôxy trong khi các lớp ở phía dưới cùng nằm trong trạng thái kị khí. Ta giả thiết rằng những vi sinh vật chúng ta đang tìm kiếm cư trú ở những lớp thấp nhất của màng biofilm. Sử dụng đầu dò gen đặc biệt và công nghệ FISH (Flourescence In Situ – Hybridization) chúng ta có thê xác nhận sự có mặt của vi khuẩn thuộc chủng Planctomycetes .
Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử và những thí nghiệm sinh lý học khác chúng ta có thể kết luận rằng chính vi khuẩn Kuene- nia stuttgartiensis đã ôxy hoá amôni thành N2 trong điều kiện kị khí. Quá trình này vì vậy được gọi là quá trình ôxy hoá amôni trong điều kiện kị khí (Anaerobic Ammonia Oxidation) hay còn gọi là ANAMMOX.
32 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xử lý Nitơ trong khí thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S. Hiện tượng này tác động tiêu cực tới hoạt động sống của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của khu dân cư
Hình 2. Qúa trình phú dưỡng trong thủy vực nước mặt
Tác hại của Nitơ đối với quá trình xử lý nước
Sự có mặt của Nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý làm giảm hiệu quả làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hoá chất trong xử lý để tạo các phức hữu cơ gây độc cho con người.
Với đặc tính như vậy việc xử lý Nitơ trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề đáng được nghiên cứu và ứng dụng.Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu, các học giả đi sâu tìm hiểu
Các phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải hiện nay
Đã có nhiều phương pháp nhiều công trình xử lý nitơ trong nước thải được nghiên cứu và đưa vào vận hành trong đó có cả các phương pháp hoá học, sinh học, vật lý .. v v. Nhưng phần lớn chúng đều chưa đưa ra được một mô hình xử lý nitơ chuẩn để có thể áp dụng trên một phạm vi rộng. Dưới đây là bảng phân tích một cách tổng quan nhất về dạng và hiệu suất làm việc của các phương pháp xử lý nitơ trong nước thải đã được nghiên cứu và ứng dụng.
Bảng 2. Các phương pháp xử lý nitơ trong nước thải
Các phương pháp xử lý
Hiệu suất xử lý nitơ ( % )
Hiệu suất xử lý %
Nitơ dạng hữu cơ
NH3 - NH4+
NO3-
Xử lý thông thường
Bậc I
10-20%
0
0
5-10%
Bậc II
15-50%
< 10%
Hiệu suất thấp
10-30%
Xử lý bằng phương pháp sinh học
Vi khuẩn hấp thụ Nitơ
0
40-70%
Hiệu suất thấp
30-70%
Quá trình khử nitrat
0
0
80-90%
70-95%
Thu hoạch tảo
Chủ yếu chuyển hoá thành NH3-NH4+
Thu hoạch sinh khối
Thu hoạch sinh khối
50-80%
Quá trình nitrat hoá
Xử lý có giói hạn
Chuyển hoá thành nitrat
0
5-20%
Hồ ôxyhóa
Chủ yếu chuyển hoá thành NH3-NH4+
Xử lý bởi quá trình làm thoáng
Tách bằng các quá trình nitrat và khử nitrat
20-90%
Các phương pháp hoá học
Châm clo
Kém ổn định
90-100%
0
80-95%
Đông tụ hoá học
50-70%
Hiệu suất thấp
Hiệu suất thấp
20-30%
Cacbon dính bám
30-50%
Hiệu suất thấp
Hiệu suất thấp
10-20%
Trao đổi iôn có chọn lọc với Amôni
Hiệu suất thấp,kém ổn định
80-97%
0
70-95%
Trao đổi iôn có chọn lọc với Nitrat
Hiệu suất thấp
Hiệu suất thấp
75-90%
70-90%
Các phương pháp vật lý
Lọc
30-95% N dạng cặn hữu cơ
Hiệu suất thấp
Hiệu suất thấp
20-40%
Làm thoáng
0
60-95%
0
50-90%
Kết tủa bằng đện cực
100% N dạng cặn hữu cơ
30-50%
30-50%
40-50%
Thẩm thấu ngược
60-90%
60-90%
60-90%
80-90%
Qua bảng phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý nitơ, ta thấy việc xử lý nitơ bằng phương pháp sinh học cho hiệu quả rất cao. Cùng với việc ứng dụng phương pháp sinh học để khử nitơ trong nước thải, ta còn lưu ý đến các phương pháp khác như: hóa học (châm clo), vật lý (thổi khí), trao đổi ion...Theo thống kê các nhà máy ứng dụng các công nghệ để xử lý nitơ thì chi có 6/1200 nhà máy là sử dụng biện pháp thổi khí, 8/1200 nhà máy sử dụng biện pháp châm clo và duy nhất có 1 nhà máy là sử dụng biện pháp trao đổi ion. Sở dĩ những biện pháp này ít được dùng là do chi phí đầu tư lớn, thêm vào đó là sự phức tạp trong quá trình vận hành và bảo dưỡng.
Các phương pháp chủ yếu là:
Phương pháp sinh học:
Các muối nitrat, nitrit tạo thành trong quá trình phân hủy hiếu khí sẽ được khử trong điều kiện thiếu khí (anoxic) trên cơ sở các phản ứng khử nitrat.
Phương pháp hoá học và hoá lý:
Vôi hoá nước thải đến pH = 10¸11 để tạo thành NH4OH và thổi bay hơi trên các tháp làm lạnh.
Phốt pho được lắng xuống nhờ các muối sắt, nhôm hoặc vôi.
Tuy nhiên, trong đó, phương pháp sinh học lại có những ưu điểm nổi bật như;
Hiệu suất khử nitơ rất cao
Sự ổn định và đáng tin cậy của quá trình rất lớn
Tương đối dễ vận hành, quản lý
Diện tích đất yêu cầu nhỏ
Chi phí đầu tư hợp lý, vừa phải
Kết luận
Với những tác động xấu của hàm lượng nitơ có trong nước thải sinh hoạt và khu công nghiệp đến sức khỏe con người cũng như môi trường, chúng ta nên xử lý nitơ xuống dươi tiêu chuẩn cho phép trước khi xả nước thải ra môi trường (sông, hồ...)
Từ việc xem xét, đánh giá hiệu quả xử lý cũng như tổng quan các phương pháp xử lý nitơ trong nước thải, chúng tôi lựa chọn phương pháp sinh học để xử lý
Xử lý nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học
Cơ sở lý thuyết các quá trình xử lý nitơ bằng phương pháp sinh học
Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, nitơ amôn sẽ được chuyển thành nitrit và nitrat nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter. Khi môi trường thiếu ôxy, các loại vi khuẩn khử nitrat Denitrificans (dạng kỵ khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy của nitrát (NO3-) và nitrit (NO2-) để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước.
Hình 3. Qúa trình chuyển hóa Nitơ trong nước thải
Quá trình chuyển NO3- ® NO2- ® NO ® N2O ® N2 với việc sử dụng mêtanol làm nguồn các bon được biểu diễn bằng các phương trình sau đây:
Nitrat hóa
Nitrat hoá là một quá trình tự dưỡng (năng lượng cho sự phát triển của vi khuẩn được lấy từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amôni. Ngược với các vi sinh vật dị dưỡng các vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2 (dạng vô cơ) hơn là các nguồn các bon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới. Sinh khối của các vi khuẩn nitrat hoá tạo thành trên một đơn vị của quá trình trao đổi chất nhỏ hơn nhiều lần so với sinh khối tạo thành của quá trình dị dưỡng.
Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amôni được chia làm hai bước và có liên quan tới hai loại vi sinh vật , đó là vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria. ở giai đoạn đầu tiên amôni được chuyển thành nitrit và ở bước thứ hai nitrit được chuyển thành nitrat
Bước 1. NH4- + 1,5 O2 à NO2- + 2H+ + H2O
Bước 2. NO-2 + 0,5 O2 à NO3-
Các vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối. Có thể tổng hợp quá trình bằng phương trình sau :
NH4- + 2 O2 à NO3- + 2H+ + H2O (*)
Cùng với quá trình thu năng lượng, một số iôn Amôni được đồng hoá vận chuyển vào trong các mô tế bào. Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng phương trình sau :
4CO2 + HCO3- + NH+4 + H2O à C5H7O2N + 5O2
C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn.
Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau : NH4++1,83O2+1,98 HCO3- à 0,021C5H7O2N + 0,98NO3-+1,041H2O+1,88H2CO3
Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amôni thành nitrat cần 4,3 mg O2/ 1mg NH4+. Giá trị này gần bằng với giá trị 4,57 thường được sử dụng trong các công thức tính toán thiết kế. Giá trị 4,57 được xác định từ phản ứng (*) khi mà quá trình tổng hợp sinh khối tế bào không được xét đến.
Khử nitrit và nitrat:
Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans (dạng kị khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy của nitrat (NO3-) và nitrit (NO2-) để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước.
+ Khử nitrat :
NO3- + 1,08 CH3OH + H+ à 0,065 C5H7O2N + 0,47 N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O
+ Khử nitrit :
NO2- + 0,67 CH3OH + H+ à 0,04 C5H7O2N + 0,48 N2 + 0,47CO2 + 1,7H2O
Như vậy để khử nitơ công trình xử lý nước thải cần :
Điều kiện yếm khí ( thiếu ôxy tự do )
Có nitrat (NO3- ) hoặc nitrit (NO2-)
Có vi khuẩn kị khí tuỳ tiện khử nitrat;
Có nguồn cácbon hữu cơ
Nhiệt độ nước thải không thấp.
Các dây chuyền và công trình xử lý nitơ trong nước thải
Dây chuyền công nghệ xử lý nitơ
Quá trình hậu phản (Post - denitrification)
Nitrat hóa (Xử lý sinh học bậc 2) ® Phản nitrat(Xử lý bậc 3)
Hình 4. Sơ đồ dây chuyên xử lý Nitơ trong nước thải - Qúa trình hậu phản
Quá trình tiền phản (Pre – denitrification)
Khử nitrat (Oxi hóa hợp chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí) ® nitrat hóa (xử lý bậc 2)
Hình 4. Sơ đồ dây chuyên xử lý Nitơ trong nước thải - Qúa trình hậu phản
Hình 5. Sơ đồ dây chuyên xử lý Nitơ trong nước thải - Qúa trình tiền phản
Quá trình kết hợp 2 phương pháp trên bằng cách tráo đổi các quá trình nitrat hóa và phản nitrat
Hình 6. Sơ đồ dây chuyên xử lý Nitơ trong nước thải – Kết hợp 2 quá trình tiền phản và hậu phản
Một số dạng công trình kết hợp xử lý BOD/N
Kênh ôxy hoá tuần hoàn
Hình 7. Sơ đồ dây chuyên xử lý Nitơ trong nước thải – Kênh oxi hóa tuần hoàn
Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên lý thổi khí bùn hoạt tính kéo dài. Quá trình thổi khí đảm bảo cho việc khử BOD và ổn định bùn nhờ hô hấp nội bào. Vì vậy bùn hoạt tính dư ít gây hôi thối và khối lượng giảm đáng kể.
Các chất hữu cơ trong công trình hầu như được ôxy hoá hoàn toàn, hiệu quả khử BOD đạt 85¸95%. Trong vùng hiếu khí diễn ra quá trình ôxy hoá hiếu khí các chất hữu cơ và nitrat hoá. Trong vùng thiếu khí (hàm lượng ôxy hoà tan thường dưới 0,5 mg/l) diễn ra quá trình hô hấp kỵ khí và khử nitrat.
Để khử N trong nước thải, người ta thường tạo điều kiện cho quá trình khử nitrat diễn ra trong công trình. Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên tắc của aerôten đẩy và các guồng quay được bố trí theo một chiều dài nhất định nên dễ tạo cho nó được các vùng hiếu khí (aerobic) và thiếu khí (anoxic) luân phiên thay đôỉ. Quá trình nitrat hoá và khử nitrat cũng được tuần tự thực hiện trong các vùng này Hiệu quả khử nitơ trong kênh ôxy hoá tuần hoàn có thể đạt từ 40¸80%
Aerôten hoạt động gián đoạn theo mẻ (hệ SBR)
Hình 7. Sơ đồ dây chuyên xử lý Nitơ trong nước thải – Bể SBR
Các giai đoạn hoạt động diễn ra trong một ngăn bao gồm: làm đầy nước thải, thổi khí, để lắng tĩnh, xả nước thải và xả bùn dư.
Hình 8. Các giai đoạn hoạt động trong bể SBR
Trong bước một, khi cho nước thải vào bể, nước thải được trộn với bùn hoạt tính lưu lại từ chu kỳ trước. Sau đấy hỗn hợp nước thải và bùn được sục khí ở bước hai với thời gian thổi khí đúng như thời gian yêu cầu. Quá trình diễn ra gần với điều kiện trộn hoàn toàn và các chất hữu cơ được ôxy hoá trong giai đoạn này. Bước thứ ba là quá trình lắng bùn trong điều kiện tĩnh. Sau đó nước trong nằm phía trên lớp bùn được xả ra khỏi bể. Bước cuối cùng là xả lượng bùn dư được hình thành trong quá trình thổi khí ra khỏi ngăn bể, các ngăn bể khác hoạt động lệch pha để đảm bảo cho việc cung cấp nước thải lên trạm XLNT liên tục.
Công trình hoạt động gián đoạn, có chu kỳ. Các quá trình trộn nước thải với bùn, lắng bùn cặn,... diễn ra gần giống điều kiện lý tưởng nên hiệu quả xử lý nước thải cao. BOD của nước thải sau xử lý thường thấp hơn 20 mg/l, hàm lợng cặn lơ lửng từ 3 đến 25 mg/l và N-NH3 khoảng từ 0,3 đến 12 mg/l.
Hệ thống aerôten hoạt động gián đoạn SBR có thể khử được nitơ và phốt pho sinh hoá do có thể điều chỉnh được các quá trình hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí trong bể bằng việc thay đổi chế độ cung cấp ôxy
Xử lý kết hợp nitơ và phốt pho
Phốt pho xâm nhập vào nước có nguồn gốc từ nước thải đô thị, phân hoá học, cuốn trôi từ đất, nước mưa hoặc phốt pho trầm tích hoà tan trở lại
Phốt pho trong nước thường tồn tại dưới dạng orthophotphat (PO43-,HPO42-, H2PO4-,H3PO4) hay polyphotphat [Na3(PO3)6] và phốt phát hữu cơ. Tất cả các dạng polyphotphat như pyrometaphotphat Na2(PO4)6, tripolyphotphat Na5P3O10, pyrophotphat Na4P2O7 đều chuyển hoá về dạng orthophotphat trong môi trường nước.
Trong nước mưa, hàm lượng nitơ và phốt pho phụ thuộc vào lưu vực thoát nước, đặc điểm mặt phủ ...
Bảng 3: Lượng nitơ và phốt pho theo nước mưa chảy vào sông, hồ, kg/ha.năm.
Nguyên tố
Rừng
Nông nghiệp
Đô thị
Nước mưa
Nitơ
3
(1,3 -10,2)
5
(0,5-50)
5
(1-20)
24
Phốt pho
0,4
(0,01-0,9)
0,5
(0,1-5)
1
(0,1-10)
1
(0,05-5)
Hợp chất photpho tự nhiên không độc hại , chỉ có một số loại tổng hợp este trung tính của axit photphoric dùng làm hoá chất bảo vệ thực vật là có độc tính cao. Trong nước bị ô nhiễm, hàm lượng photpho (tính theo photphat) không lớn, khoảng 0,1 mg/l, chủ yếu dạng orthophotphat . Trong nước thải nồng độ photphat cao . Phốt pho là nguyên nhân chính gây ra bùng nổ tảo ở một số nguồn nước mặt , gây ra hiện tượng tái nhiễm bẩn và nước có màu, mùi khó chịu.
Kết hợp xử lý Phốt pho và Nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học
Một trong những quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học đang được phát triển đó là kết hợp xử lý cả nitơ và photpho. Bằng cách sử dụng bùn hoạt tính, các hợp chất trong các quá trình xử lý thiếu khí (anoxic), xử lý hiếu khí (aerobic), xử lý yếm khí (anaerobic) kết hợp hoặc riêng biệt để thực hiện quá trình khử nitơ và photpho. Ban đầu quá trình này được phát triển để khử Photpho, sau đó là kết hợp khử cả nitơ và photpho.
Các công nghệ được sử dụng thông dụng nhất là:
Quy trình A2/O
Quy trình Bardenpho (5 bước)
Quy trình UCT
Quy trình VIP
Kỹ thuật xử lý mẻ kế tiếp cũng có khả năng kết hợp khử Nitơ và Phốtpho
Quy trình A2/O
Quy trình này được cải tiến từ quy trình A/O và bổ sung thêm vùng cấp oxi để khử nitrat. Giai đoạn lưu trong quá trình thiếu khí xấp xỉ một giờ. Tại vùng anoxic (thiếu oxy), vi sinh vật lấy oxi từ nitrat (NO3-) và nitrit (NO22-), lượng nitrat và nitrit được bổ sung bởi hỗn hợp nước thải tuần hoàn từ sau vùng aerobic. Hàm lượng phótpho tập trung trong nước nước thải nhỏ hơn 2mg/l là có thể chấp nhận được với nước thải không có công đoạn lọc, và nhỏ hơn 1.5mg/l với nước thải sau lọc.
Hình 9. Quy trình A2/O
Quy trình Bardenpho (5 giai đoạn)
Từ bể Bardenpho 4 giai đoạn để xử lý Nitơ, bổ sung thêm 1 giai đoạn để kết hợp khử cả nitơ và photpho. Thêm giai đoạn thứ 5 là quá trình yếm khí anarobic để khử photpho lên đầu tiên của quy trình kết hợp khử nitơ, photpho. Sự sắp xếp các giai đoạn và cách tuần hoàn hỗn hợp nước thải sau các vùng cũng khác nhau và khác quy trình xử lý A2/O. Hệ thống 5 bước cung cấp các vùng anaerobic, anoxic, aerobic để khử cả Nitơ, Photpho và hợp chất hữu cơ. Vùng Anoxic (giai đoạn 2) để khử nitrat và được bổ sung nitrat từ bể aerobic (giai đoạn 3). Bể aerobic cuối cùng tách khí N2 ra khỏi nước và giảm hàm lượng Photpho xuống tối đa. Thời gian xử lý kéo dài hơn quy trình A2/O. Tổng thời gian lưu nước là 10-40ngày, tăng sinh khối của vi sinh vật
Hình 10. Quy trình Bardenpho (5 giai đoạn)
Quy trình UCT
Được sáng tạo tại trượng đại học Cape Town, giống quy trinh A2/O nhưng có 2 sự khác biệt. Thứ nhất, bùn hoạt tính được tuần hoàn đến bể Anoxic thay vì bể anaerobic. Thứ hai, xuất hiện vòng tuần hoàn từ bể anoxic đến anaerobic. Bùn hoạt tính đến bể anoxic, hàm lượng nitrat trong bể anaerobic sẽ bị loại bỏ, theo đó ta tách được photpho trong bể anaerobic. Bản chất của vòng tuần hoàn giữa các bể là cung cấp hợp chất hữu cơ đến bể anaerobic. Hợp chất từ bể anoxic bao gồm các hợp chất hữu cơ hòa tan (BOD) nhưng hàm lượng nitrat rất ít, tạo điều kiện tốt nhất để lên men kỵ khí trong bể anaerobic. Vào năm 1989, chưa có nhà máy nào tại Mỹ sử dụng quá trình này.
Hình 10. Quy trình UCT
Quy trình VIP (Virginia Initiative Plant in Norfolk. Virginia)
Quy trình này giống A2/O và UCT ngoại trừ cách tuần hoàn hỗn hợp nước thải giữa các bể. Bùn hoạt tính cùng với nước thải sau bể aerobic (đã khử nitrat) được đưa lại bể anoxic. Nước thải từ bể anoxic quay trở lại đầu vào của anaerobic. Trên cơ sở những dữ liệu kiểm tra được, xuất hiện một số hợp chất hữu cơ trong nước thải đầu vào, đảm bảo sự ổn đinh trong hoạt động của bể kỵ khí, làm giảm nhanh chóng lượng oxi theo yêu cầu.
Hình 10. Quy trình VIP
So sánh ưu, nhược điểm của các quá trình kết hợp xử lý cả nitơ và photpho
Bảng 4: So sánh ưu nhược điểm của các quá trình kết hợp xử lý nitơ và photpho
Các quá trình
Ưu điểm
Nhược điểm
A2/O
Bùn thải có một hàm lượng tương đối cao phôtpho ( 3 – 5%) và là một nguồn phân bón giá trị
Khả năng khử nitrat cao hơn so với dây chuyền A/O.
Hoạt động dưới điều kiện khí hậu lạnh thường không ổn định
Phức tạp hơn so với công nghệ A/O
Bardenpho
Tạo ra ít bùn thải nhất trong hệ thống các phương pháp xử lý phốtpho hiện thời.
Bùn thải có một hàm lượng tương đối cao phôtpho và là một nguồn phân bón giá trị.
Có khả năng giảm thiểu tổng lượng nitơ tới mức thấp, tốt hơn so với đa số các phương pháp khác.
Độ kiềm được khôi phục cho hệ thống.Vì vậy có thể tiết kiệm lượng hoá chất tiêu thụ
Được sử dụng rộng rãi ở Nam Phi và những nơi có điều kiệnvề tài chính
Với nhiều vòng tuần hoàn, cần phải tính toán thêm công suất của bơm và các yêu cầu về vấn đề bảo dưỡng.
Mới chỉ được thí nghiệm chủ yếu ở Mỹ.
Những yêu cầu cho hoá chất phụ trợ thường không ổn định.
Yêu cầu khối tích lớn hơn so với quá trình A2/O.
UCT
Luân chuyển các vùng Anoxic để loại bỏ quá trình tái hợp của Nitrat và cung cấp môi trường tách phôtpho tốt hơn trong các vùng Anaerobic.
Dung tích ngăn phản ứng nhỏ hẹp hơn so với quá trình Bardenpho.
Chưa có những công trình thực tế tại Mỹ.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất quá trình vẫn chưa được chuẩn hoá.
Tỷ suất BODF yêu cầu cao
Những yêu cầu đối với hoá chất phụ trợ không ổn định
Tuần hoàn nội vi rộng làm tăng điện năng tiêu thụ của máy bơm và các yêu cầu vận hành bảo dưỡng.
VIP
Tuần hoàn nitrat qua vùng anoxic để giảm lượng ôxy yêu cầu và lượng kiềm tiêu thụ.
Luân phiên nước thải từ vùng anoxic sang vùng anaerobic để giảm lượng nitrat trong vùng hiếu khí.
Có thể áp dụng để xử lý Nitơ tạm thời hoặc phốt pho quanh năm
Tuần hoàn nội vi rộng làm tăng điện năng tiêu thụ của máy bơm và các yêu cầu vận hành bảo dưỡng.
Chỉ mới được áp dụng hạn chế tại Mỹ
Nhiệt độ thấp làm giảm khả năng tách Nitơ .
Kết luận
Sử dụng phương pháp sinh học thông thường để xử lý nitơ cần phải bổ sung nguồn các bon, cung cấp lượng lớn khí oxi cho quá trình nitrat hóa và duy trì được vi khuẩn kỵ khí tùy tiện.
Trong chu trình chuyển hóa nitơ amôn thành nitơ phân tử khí ta thấy có quá trình nitơ amôn kết hợp với nitrit để chuyển hóa thành nitơ phân tử. Đó cũng là nguyên nhân và động lực để tìm ra một phương pháp xử lý mới có hiệu suất cao, dễ làm và chi phí thấp. Chính là quá trình xử lý bằng Anammox.
Nghiên cứu phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải bằng quá trình Anammox
Từ những năm 1980 và 1990 người ta đã thấy rằng ngoài phương pháp xử lý sinh học kết hợp hai quá trình nitrat hoá và khử nitrat hoá có thể loại bỏ được amôni ra khỏi nguồn thải mà còn tồn tại một loại vi khuẩn có khả năng ôxy hoá amôni thành dạng khí N2 sử dụng nitrit được hình thành từ quá trình xử lý thay thế cho việc phải sử dụng ôxy cấp từ nguồn bên ngoài vào.Các nhà khoa học Hà Lan và Đức đã nghiên cứu và phát hiện ra loại vi khuẩn này thuộc chủng Planctomyce - tales gồm hai dạng chính là : Brocadia anammoxidans và Kuene-nia stuttgartiensis
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong hệ thống các lớp siêu mỏng của lớp màng biofilm được hình thành thì trên đó có sự phân bố ôxy theo những đường dốc. Các lớp phía trên là những lớp giàu ôxy trong khi các lớp ở phía dưới cùng nằm trong trạng thái kị khí. Ta giả thiết rằng những vi sinh vật chúng ta đang tìm kiếm cư trú ở những lớp thấp nhất của màng biofilm. Sử dụng đầu dò gen đặc biệt và công nghệ FISH (Flourescence In Situ – Hybridization) chúng ta có thê xác nhận sự có mặt của vi khuẩn thuộc chủng Planctomycetes .
Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử và những thí nghiệm sinh lý học khác chúng ta có thể kết luận rằng chính vi khuẩn Kuene- nia stuttgartiensis đã ôxy hoá amôni thành N2 trong điều kiện kị khí. Quá trình này vì vậy được gọi là quá trình ôxy hoá amôni trong điều kiện kị khí (Anaerobic Ammonia Oxidation) hay còn gọi là ANAMMOX.
Cơ chế quá trình
Quá trình ANAMMOX là quá trình ôxy hoá amôni trong điều kiện kị khí thành nitơ bởi các vi khuẩn anammox.
Trong quá trình Anammox amôni cùng với nitrit được chuyển đổi dưới điều kiện kị khí tới N2 cung cấp hơi đốt và một lượng nhỏ nitrat theo phương trình phản ứng sau:
NH3 + 1,32 NO2- + H+ à 1,02N2 + 0,26 NO3- + 2H2O
Để loại bỏ nitơ amôn từ nước thải sử dụng vi khuẩn anammox một phần nitơ amôn thích hợp được sử dụng để sản sinh ra lượng nitrit NO2- theo phương trình phản ứng sau :
NH4+ + 1,5O2 +2HCO3- à NO2- + 2CO2 + 3H2O
Trong thực tế để thực hiện thành công quá trình anammox thì bắt buộc phải thực hiện trước một bước quá trình aerobic để oxy hoá amôn thành nitrit. Quá trình này còn gọi là quá trình nitrit hoá bộ phận. Tiếp theo NO2- như một chất nhận điện tử sẽ tiếp tục phản ứng với amôni còn lại để tạo thành N2. Quá trình này được gọi là quá trình anammox.
Tổng hợp ta có quá trình nitrit hoá bộ phận/anammox. Quá trình này diễn ra trong hai giai đoạn:
. Sự ôxy hoá amôni trong điều kiện hiếu khí ở giai đoạn I nhờ các vi khuẩn nitrit hoá.
. Quá trình anammox được thực hiện trong điều kiện hiếu khí ở giai đoạn II nhờ các vi khuẩn anammox.
Như vậy cả hai loại vi khuẩn này đều có thể song song tồn tại trong cùng một khu vực dựa vào lượng ôxy và lượng ôxy tự do theo chiều sâu của lớp màng sinh học biofilm. Amôniắc sẽ được ôxy hoá dưới điều kiện giới hạn về ôxy để tạo ra một lượng nitrit thích hợp. Lượng nitrit này sẽ kết hợp với lượng amôniắc còn lại để tạo thành N2 bởi các vi khuẩn anammox. Kết hợp hai quá trình theo phản ứng sau :
NH4+ + 0,85 O2 à 0,435 N2 + 0,13 NO3- + 1,3 H2O + 1,4 H+
Công nghệ dựa trên quá trình này có thể áp dụng để nghiên cứu xử lý nước thải giàu amôni của nước thải thu gom trên bề mặt của các quá trình xử lý sinh hóa bùn đặc. Trong khi hyđrô cacbonat và amôn là những iôn dễ bị ảnh hưởng bởi các quá trình tích nạp điện tích trên bề mặt do chúng đều trải qua những sự biến đổi trong thời gian nitrit hoá bộ phận và anammox. Vì vậy chúng ta có thể sử dụng những phương pháp đo dẫn điện như một tham số để đi theo quá trình loại bỏ nitơ.
Mục tiêu là sử dụng chúng ước lượng tính dẫn điện như một tham số đơn giản để theo dõi quá trình nitrit hoá và anammox trong hệ thống xử lý một hoặc hai giai đoạn.
Phương pháp thí nghiệm
Nguyên vật liệu và phương pháp
Bùn hoạt hoá vi khuẩn nitrit hoá trong điều kiện ôxy hoá sử dụng môi trường nhân tạo.
Môi trường nhân tạo được sử dụng là môi trường tổng hợp chứa đựng peptôn, thịt rút, NaHCO3 , MgSO4 , CaCl2 , NaCl và KCl.
Sau 6 tháng nuôi cấy bùn giống sẽ được lấy ra để làm thí nghiệm. Dòng vào được chuẩn bị bằng cách hoà tan 47,1 - 471mg (NH4)2SO4 và 13,6g KH2PO4 vào trong nước máy.
Vật liệu mang.
Giá thể vi sinh là sợi Acrylin chuyên dụng có đặc tính nhẹ dạng sợi xù xì để tăng độ bám cho màng vi sinh vật, đường kính 2mm , kết nối với nhau thành dạng lưới do công ty Biofix , Net Co, Ltd sản xuất.
Hình 11: Vật liệu mang Acrylin
Vật liệu này có thể tạo chiều dài dính bám tương đương 23,324 m/m3 và diện tích bề mặt 165 m2/m3 cho phép tạo khả năng giữ một lượng bùn đặc cao cho hiệu suất xử lý tốt hơn các vật liệu khác.
Thiết bị thí nghiệm
Mô hình Anammox được tiến hành trong bể phản ứng dạng hình hộp làm bằng nhựa tổng hợp trong suốt dung tích 5,43 l.
Hình 12: Thiết bị thí nghiệm
Fig.3. Schematic diagram of reactor system
(1) Influent tank (2) NaHCO3 solution (3) pH controller
(4) Bicarbonate pump (5) Influent pump (6) Air-flow meter
(7) Reactor (8) Air pump (9) Heater (10) Effluent
Hình 13: Sơ đồ mô hình Anammox
Sử dụng 60 g vật liệu mang.
Không khí được cấp ở đáy tại trung tâm với luồng gió là 0,7 - 1 l/phút.
Tác dụng của dòng không khí là xáo trộn dòng chảy trong bể phản ứng
Các thiết bị phụ trợ :
. Thiết bị điều chỉnh pH
. Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ theo những mức đã đặt sẵn.
Tiến hành thí nghiệm:
15 g bùn đã được hoạt hoá vi khuẩn nitrit hoá được đưa vào mô hình.
Quá trình thổi khí để xáo trộn dòng chảy tạo điều kiện tiếp xúc giữa nước mẫu và khối giá thể.
Sau 4h bùn đã được dính bám tốt và phân bố đều trên toàn bộ bề mặt khối vật liệu mang.
Sự thích nghi với điều kiện môi trường của bùn giống được tuân theo quy luật bậc thang với sự tăng tải lượng lưu lượng đầu vào từ 0,04 tới 0,37 kgN/m3/ngày.
Quá trình thí nghiệm
Sử dụng bùn hoạt tính đã được hoạt hóa nitrit đã thích hợp với điều kiện môi trường và chất tổng hợp nitrit hoá. Gắn và giữ cố định các giá thể phản ứng dưới những điều kiện vận hành khác nhau.
Quá trình thí nghiệm có thể được mô tả theo sơ đồ sau.
Hình 14: Quá trình thí nghiệm
Những điều kiện vận hành cho quá trình xử lý nitrit hoá bộ phận
Bảng 5: Điều kiện vận hành của quá trình xử lý nitrit
Run
I
II
III
Nhiệt độ
27oC
30oC
35oC
pH
6.0 6.5 7.0 7.5
6.0 6.5 7.0 7.5
6.0 6.5 7.0 7.5 7.6 7.7 7.8 7.9
Phương pháp phân tích
Sự tập trung ôxy hoà tan được đo bởi thiết bị đo 782 Oxygen Meter (Strathkelvin Instrument, UK).
Nitơ Amôn được xác định bởi phương pháp Indophenol và được đo bằng thiết bị ảnh phổ kế U – 2010.
Nitơ tồn tại ở dạng NO2- và NO3- được phân tích bởi thiết bị phân tích iôn TOALA – 100.
Mẫu bùn đặc trong mô hình thí nghiệm được lấy ra để phân tích kết hợp các loại vi khuẩn. Các mẫu ADN sẽ được giải mã khuếch đại, lắp ghép và tím kiếm những mẫu tương thích. Những phân tích ADN và phân tích quang hoá quan sát và quét dưới kính hiển vi đồng cự được tiến hành theo chuẩn của Fujii.
Kết quả và đánh giá
Quá trình Nitrit hoá cục bộ
Những thay đổi của nồng độ nitơ tập trung trong nước thải dòng ra trong những điều kiện khác nhau của quy trình thí nghiệm được thể hiện trong đồ thị.
NO3-N NO2-N NH4-N
Hình 15: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của Nitơ tập trung
theo các điều kiện thí nghiệm
Dưới điều kiện pH = 6 -7,5 tại nhiệt độ 35 oC các thí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xử lý Nitơ trong khí thải.docx