Thực chất của biện pháp này là đưa một phần công việc xây lắp vào theo phương pháp công nghệ hoá, sản xuất hàng loạt tại phân xưởng. Việc đưa sản xuất kết cấu vào phân xưởng cho phép áp dụng máy móc tối đa trong sản xuất cùng với quá trình cơ giới hoá sẽ thay thế dần lao động thủ công, từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy thực hiện biện pháp này sẽ góp phần đáng kể để giảm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, máy và các chi phí phát sinh gián tiếp, từ đó hạ giá thành xây lắp.
Tuy nhiên: Một số vấn đề phát sinh cần quan tâm là phải tính toán hiệu quả giữa việc sản xuất tại công trường và tại phân xưởng. Đối với các công trình gần phân xưởng thì đưa vào phân xưởng là hợp lý. Còn các công trình ở xa nếu đIều kiện cho phép công ty có thể thuê các cơ sở gia công ở địa phương có khả năng tiến hành công việc này.
Để phát huy tốt tích cực của biện pháp này, công ty cần phải đầu tư đổi mới trang thiết bị cho phân xưởng qua đó làm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, là làm giảm giá thành kết cấu, thông qua đó làm giảm chi phí. Đồng thời, tăng cường cơ giới hoá thì phải nâng cao nhân tố con người về chất lượng, năng lực, ý thức trách nhiệm trong thi công.
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp cơ bản góp phần hạ giá thành xây dựng công trình xây dựng ở Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tông với nhiều tay nghề khác nhau đáp ứng được tiến độ công việc và chất lượng công trình. Trong quá trình tuyển dụng thì số lượng phảI phù hợp với công việc tránh sự lãng phí, tuyển không đúng người sẽ làm tăng chi phí. Với lực lượng công nhân này họ sẽ được nhận lương từ chủ nhiệm công trình. Bên cạnh đó còn một lực lượng nữa mà các chủ nhiệm thuê thời gian ngắn tuỳ từng công trình một khi hoàn thành công trình thì số lao động đó không còn làm việc nữa. Với đặc đIểm này công ty rất dễ quản lý được lực lượng lao động của mình và cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động này giảm được chi phí nhân công từ đó dẫn đến hạ giá thành xây lắp
Bảng 2: Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
TT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Dự kiến 2002
1
2
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp:
+ Lao động biên chế
+ Lao động hợp đồng
25
200
98
127
30
220
105
145
36
264
118
182
37
243
120
160
37
263
125
175
Tổng
225
250
300
280
300
Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm
Qua bảng trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty tinh giản, gọn nhẹ giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Và trong tổng số lao động của công ty thì lao động hợp đồng chiếm tỉ trọng lớn (>55%). Đây là do công ty đã tận dụng chủ yếu lao động tại các địa phương có công trình thi công để hạ, tiết kiệm được chi phí nhân công.
Và để hiểu sâu hơn về tác động của đặc điểm lao động đến công tác hạ giá thành của công ty ta xem bảng sau:
Bảng 3: Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty
TT
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Số lượng
Số năm trong nghề
Đã qua công trình quy mô
1
2
3
4
5
6
7
8
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư công trình giao thông
Kỹ sư thuỷ lợi
Cử nhân kinh tế + luật
Trung cấp XD + thuỷ lợi
Trung cấp tài chính
Trung cấp kinh tế KH
Nhân viên
15
1
3
12
27
6
2
17
10
10
10
10
10
5
Vừa và nhỏ cấp I, II
Vừa
Nhỏ cấp III
Bảng 4: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
TT
Công nhân theo nghề
Lương
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
1
2
3
4
5
Nề
Mộc
ĐIện
Sắt
VôI, Sơn
58
17
3
5
10
30
7
1
18
5
2
4
8
10
5
1
2
Thực tế hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều đã được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu công việc. Đây là một tiền năng mà công ty cần khai thác triệt để để hạ giá thành xây lắp nói riêng đồng thời cũng là điều kiện cần thiết để công ty nâng cao chất lượng công trình công ty trở thành một đơn vị mạnh của Tổng công ty.
Nhưng Công ty cũng gặp một số khó khăn đó là khi xây dựng các công trình mới thường chủ nhiệm công trình tuyển dụng lao động địa phương nên số lượng và chất lượng lao động chưa đảm bảo và đồng bộ, dẫn đến chưa đảm bảo về mặt hiệu quả của công việc, một số công trình chưa đạt về mặt chất lượng, chi phí nhân công cao hơn so với dự toán Công ty cần khắc phục khó khăn này để chi phí lao động ngày càng giảm.
2.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước, được thừa hưởng một số tài sản trước đó, đất nhà nước cấp không phải trả thuế đất và do đặc điểm tính chất của sản phẩm xây dựng đòi hỏi công ty phải có những chủng loại tài sản cố định khác nhau để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Các tài sản cố định cỡ lớn như: máy ủi, máy xúc và các thiết bị khác như máy tính, máy in là do công ty tự mua sẵm bằng vốn tự có và vốn vay, và thực hiện khấu hao theo quy định của nhà nước. Còn đói với công cụ máy móc nhỏ như giàn giáo, cột chống, máy đầm để phục vụ thi công thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình tự mua sẵm và thực hiện khấu hao vào giá thành công trình và giá trị thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đạt khoảng 750 triệu đồng.
Với đặc đIểm của các công trình xây dựng , có nhiều công trình lớn khi khu chung cư Đền Lừ cao 9 tầng đòi hỏi phải sử dụng cần cẩu cao và các loại máy đóng nhồi cọc cỡ lớn thì công ty không đủ năng lực thực hiện thì công ty đã phảI đI hợp đồng máy móc của các đơn vị khác hay của Tổng công ty do đó mà chi phí sẽ tăng lên.
Nhìn chung máy móc thiết bị công ty đã cũ đều thuộc Liên Xô cũ, một số đã khấu hao hết nhưng vẫn tận dụng được, công suất thực tế thấp hơn nhiều so với công suất thiết kế. Do đó đây thực sự là một trở ngại lớn đối với công ty, trong quá trình xây lắp công trình và tiến độ hoàn thành công trình.
Một số năm gần đây công ty đã có nhiều cố gắng để trang bị thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất nhưng số vốn có hạn nên không trang bị đầy đủ được.
Bảng 5: Bảng kê trang thiết bị chính.
TT
LoạI
Nước sản xuất
Năng lực
Số lượng
Nhãn hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Máy xúc bánh xích
Máy gạt
Máy lu
Máy xúc
Máy đào 1 gào
Máy rảI nhựa
Xe tảI tự đổ
Xe tảI tự đổ
Xe vận tảI
Máy trộn bê tông
Máy đầm bàn 100
Máy hàn đIện 30
Máy vận thăng
Cần trục bánh hơI
Máy đầm bàn
Máy đầm dùi 220
Máy trộn bê tông
Máy bơm nước
Máy Diezel
Máy kinh vĩ
Máy thuỷ chuẩn
Máy hàn đIện
Nga
“
“
Tiệp
Nga
Nhật
Nga
Đức
Nga
Đức
Ba Lan
Việt Nam
“
Liên Xô
Ba Lan
Đức
Đức
Việt Nam
“
Liên Xô
Đức
Việt Nam
50m3
“
12T
4,5m3
0,4tấn
25m3
9 tấn
4,5 tấn
4 tấn
0,8 m3
4KWh
117KWh
0,8tấn
12 tấn
4KWh
10KWh
0,25m3
130m3/h
130m3/h
117KWh
1
1
1
1
1
1
2
2
3
3
1
1
1
1
3
3
1
2
1
3
2
1
DT 75
144
WVT-10
TY45
HA45C
MAZ5551
IFA W50
ZIL 130
ADK
TC2 +S3
2.5. Đặc điểm thị trường kinh doanh.
Từ khi công ty thành lập đến nay với đặc đểm của nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt. Công ty luôn chủ động đầu tư xe và tham gia đấu thầu các công trình do nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đầu tư, bên cạnh đó công ty tìm các đối tác để cùng nhau xây dựng các công trình lớn khi công ty chưa đủ khả năng đáp ứng.
Công ty kết hợp với những đơn vị chức năng của Tổng công ty và các cơ quan liên quan để xác định, kiểm tra và đIều tiết kịp thời các thông tin để xác định đúng mục tiêu cho từng dự án phục vụ cho công tác đấu thầu.
Trên thực tế hiện nay thì ở trên địa bàn Hà Nội còn thiếu rất nhiều nhà ở cho cán bộ công nhân viên, lao động nghèo nhận thấy đIều này công ty có chính sách đầu tư xây dựng các khu chung cư bán cho người dân và do sự quy hoạch đIều chỉnh trong thành phố nên thành phố cần rất nhiều nhà ở để dãn dân, do đó đây là đIều kiện để công ty tham gia đấu thầu xây dựng các công trình di dân và các nút đường giao thông
Do thị trường kinh doanh của công ty rất rộng do đó mà công ty có gặp phảI những khó khăn trên thị trường lao động và nguyên vật liệu.
+ Đối với thị trường lao động.
Với tình hình chung là hạn chế của công tác đào tạo nhân lực nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Công ty phải có đối mặt với thực tế lao động kỹ thuật thiếu trầm trọng và lao động phổ thông dư thừa đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ, chất lượng và giá thành xây lắp công trình. Cùng với sự áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thi công đòi hỏi người lao động phảI được đào tạo toàn diện, hoàn thiện các kỹ năng cần thiết.
Với từng công việc cụ thể, tình hình lao động địa phương thi công công trình mà công ty xác định cơ cấu lao động hợp lý để tận dụng tốt nguồn lao động địa phương hà chi phí nhân công, từ đó hạ giá thành xây lắp.
+ Đối với thị trường nguyên vật liệu.
Thị trường xây lắp rộng lớn làm cho thị trường nguyên vật liệu của công ty cũng tương đối rộng lớn. Trong quá trình thi công sử dụng rất nhiều nguyên liệu với khối lượng lớn. Do đó công ty đã thiết lập được mối quan hệ kí kết hợp đồng với các đơn vị thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu cho công ty sao cho việc cung cấp đúng thời điểm, đầy đủ về chủng loại, đảm bảo chất lượng và có thể tận dụng chính sách giá cả của nhà cung ứng.
Hơn nữa lượng cung cấp nguyên vật liệu thay đổi theo mùa do đó công ty luôn phải theo dõi chính xác cụ thể diễn biến của thị trường nguyên vật liệu.
II. Phân tích thực trạng công tác hạ giá thành của công ty.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao như trước đây chỉ cần có chỗ ăn chỗ ở mà đòi hỏi phải có kiến trúc nhà ở đẹp có thẩm mỹ. Và với sự phát triển đó đi kèm với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Mặc dù trong những năm qua công ty có nhiều cố gắng đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên để tham gia đấu thầu, trúng thầu cũng như các công trình do công ty đầu tư và chỉ định thầu, nhưng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn. Do đó công ty phải tạo uy tín cho mình thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ được giá thành của công ty sẽ giúp công ty tìm ra nguyên nhân gây lãng phí làm tăng giá thành để có biện pháp khắc phục.
1. Đối tượng tính giá thành xây lắp công trình xây dựng .
- Đối với các công trình được giao (chỉ định thầu) căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật, khối lượng các công việc chủ yếu, đơn giá do các cơ quan nhà nước ban hành, ban kế hoạch tiến hành hạch toán, xác định dự toán công trình. Đây là giá mà hai bên. Công ty và bên chỉ định thầu xem xét đi đến kí kết hợp đồng.
- Đối với công trình phải tham gia đấu thầu khi nhận được thông báo mời thầu, ban kế hoạch và các phòng ban liên quan tiến hành khảo sát, xác định khối lượng thi công chủ yếu, biện pháp thi công để lập hồ sơ dự thầu, xác định giá dự thầu. Trong quá trình đấu thầu phòng kế hoạch của công ty tuỳ theo tình hình có thể thay đổi giá trị dự thầu trong phạm vi cho phép một cách hợp lý. Nếu trúng thầu thì giá trị dự thầu là cơ sở để kí kết hợp đồng, giá trị hợp đồng.
Trong quá trình thi công, ban quản lý khối lượng và ban kỹ thuật thi công theo dõi thực hiện công trình, nghiệm thu các hạng mục công trình hoàn thành xác định mức lỗ lãi.
Quá trình đó được biểu diễn theo sơ đồ:
Quá trình lập
dự toán
Giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Quá trình
đấu thầu
Quá trình
thi công
Giá trị thanh quyết toán
Giá trị hợp đồng
Giá thành thực tế
Mức hạ giá thành
thực tế
Mức hạ giá thành vượt kế hoạch
Bảng 6: Một số công trình điển hình trong những năm qua và đang
thi công.
TT
Tên công trình
Giá trị
công trình
(1000đ)
Kế hoạch
hoàn thành
(tháng)
Thực tế
hoàn thành
(tháng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Nhà A2 TrạI Găng
Trụ sở UBND quận Hai Bà Trưng
Dự án nhà ở Hồ Dải Đỏ
Dự án nhà ở Mơ Táo
Dự án nhà ở Hồ Quỳnh
Trường PTCS Vân Hồ
Trường THCS Hà Huy Tập
Trường PTTH Ngô Gia Tự
Đường giao thông khu vực
nam Hà Nội
Đường giao thông ven đê Hữu Hồng
Hệ thống đường cống giao thông
khu di dân Đền Lừ
Công trình đường xóm ngõ Minh Khai
Công trình san nền chợ đầu mối Đền Lư
3.500.000
5.200.000
32.000.000
25.600.000
18.000.000
1.500.000
3.000.000
3.600.000
1.450.000
3.000.000
3.400.000
196.000
4.733.000
10
12
24
24
16
5
8
9
3
7
9
1
8
9,5
12
đang thi công
22
đang thi công
5
đang thi công
9
3
7
9
1
8
2. Phương pháp xác định giá thành kế hoạch sản phẩm xây dựng
Như ở phần I, đã phân tích kết cấu giá thành xây lắp sản phẩm xâu dựng theo bảng sau:
Bảng 7: Kết cấu giá thành xây lắp công trình xây dựng.
TT
Các khoản mục chi phí
Kí hiệu
Cách tính
1
2
3
4
5
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí chung
Giá thành xây lắp
VL
NC
M
C
Z
ồQIDIN + CLVL
ồ QIDI NC ( )
ồ QI DIN
P x NC
VL + NC + M + C
Công trình khu chung cư nhà di dân Thanh Lương giá thành kế hoạch xây lắp được tính.
Bảng 8: Giá thành xây lắp kế hoạch nhà di dân.
TT
Các khoản mục chi phí
Kí hiệu
Cách tính
Thành tiền
1
2
3
4
5
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí chung
Giá thành xây lắp
VL
NC
M
C
Z
VL
NC x 1,064
M
60%xNC
VL+NC+M+C
650.000.000
142.000.000
81.550.000
82.000.000
955.550.000
3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành xây lắp ở công ty.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường và các đòi hỏi yêu cầu về xây dựng ngày càng cao, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao tiền lực, tạo uy tín và thế mạnh trên thị trường. Một biện pháp mà công ty đặc biệt quan tâm đó là công tác lập, quản lý và thực hiện giá thành xây lắp công trình.
Trong quá trình lập và tính giá thành xây lắp công ty dựa trên giá trị sản lượng dự toán để làm giá trị sản lượng kế hoạch. Vì vậy khi tính giá thành kế hoạch công trình công ty đã dựa vào dự toán công trình để tính các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí máy thi công.
Thực tế trong 5 năm trở lại đây công ty đã thực sự quan tâm đến công tác hạ giá thành xây lắp. Điển hình là trong 20 công trình xây lắp thì có tới 18 công trình đa có giá thành thực tế thấp hơn so với giá thành dự toán. Còn các công trình mà công ty đang và sắp thi công đều có kế hoạch là làm sao cho giá thành thực tế sẽ thấp hơn. Để thực hiện tốt công tác hạ giá thành xây lắp thì trong quá trình thi công được tổ chức khoa học, bộ máy quản lý tinh giảm nhưng thực sự có hiệu quả tại công ty và trên các công trường. Tổ chức mặt bằng thi công hợp lý, thực hiện sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Công tác cung ứng và bảo quản nguyên vật liệu tốt, khoa học. Công ty quan tâm đến đào tạo, giáo dục đội ngũ lao động có ý thức tiết kiệm chi phí, tinh thần thi đua trong sản xuất. Do đó các công trình đều có mức tiêu hao chi phí thấp hơn so với dự toàn và đặc biệt là sự giảm các khoản chi phí chung.
Đây là kết quả của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty và công ty cần duy trì và phát huy tinh thần đó.
Tuy vậy để có cái nhìn tổng thể và cụ thể hơn thì cần phải đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá. Trước tiên đánh gía chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công trình xây dựng, nhằm khái quát tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xây lắp của công ty với nhiều công trình có cá khoản mục chi phí được thực hiện tốt, hoàn thành kế hoạch nhưng vẫn còn có những khâu cần phảI sửa đổi để thực hiện tốt hơn nữa. Vì vậy mà phải đi sâu phân tích đánh giá để thực hiện một cách triệt để hơn.
ở đây ta đi vào phân tích tình hình thực hiện các khoản mục chi phí ở 3 công trình tiêu biểu:
Trường tiểu học bán công Ngô Gia Tự, công trình chỉ định thầu.
Công trình đường xóm ngõ Minh Khai
Công trình san nền chợ Đầu mối Đền Tứ (đấu thầu)
Để hiểu rõ thực trạng công tác hạ giá thành xây lắp thực tế của công ty những năm qua.
Bảng 9: Số liệu khoản mục chi phí 3 công trình
Đơn vị tính: 1.000đ
TT
Khoản mục
Trường
Ngô Gia Tự
Đường xóm ngõ
Minh Khai
San nền chợ
Đầu Mối
chi phí
Dự toán
Thực tế
Dự toán
Thực tế
Dự toán
Thực tế
1
2
3
4
Nguyên vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Chi phí chung
2.876.799
258.258
68.651
65.382
2.848.032
280.325
63.315
44.728
143.330
24.186
6.265
5.375
137.592
24.620
6.704
3.942
3.450.568
425.996
255.597
127.799
3.481.400
363.464
286.645
82.136
Tổng cộng
3.269.090
3.236.400
179.156
172.828
4.259.960
4.213.645
Nguồn: báo cáo tài chính hăng năm
3.1. Tình hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trong giá thành thực tế với chi phí nguyên vật liệu trong giá thành dự toán, ta sử dụng công thức:
Tỉ lệ thực hiện kế hoạch Chi phí NVL thực tế
TNVL= chi phí khoản mục NVL = ------------------------- x100
trong giá thành xây lắp Chi phí NVL dự toán
Và mức tiết kiệm (lãng phí) về chi phí NVL trong việc thực hiện khối lượng công tác xây lắp thực tế so với dự toán DZVL
DZVL = CPNVL thực tế – CPNVL dự toán
Sẽ xảy ra:
+ Nếu TNVL > 100% DZVL > 0 thì công ty đã lãng phí NVL
+ Nếu TNVL < 100 DZVL < 0 thì công ty đã tiết kiệm chi phí NVL
ảnh hưởng đến tỉ lệ và mức hạ có nhiều nhân tố nhưng hai nhân tố chính, ảnh hưởng lớn đến chi phí NVL đó là :
+ Mức tiêu hao vật liệu trong thi công xây dựng
+ Đơn giá vật liệu xây dựng.
ở đây ta xem tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu 3 công trình trên sau:
Bảng 10: Tổng hợp chi phí NVL trong giá thành xây lắp 3 công trình
Đơn vị tính: 1.000đ
TT
Tên công trình
Dự toán
Thực tế
DZVL
TNVL (%)
1
2
3
Trường Ngô Gia Tự
Ngõ xóm Minh Khai
San nền Đền Lừ
2.876.799
143.330
3.450.568
2.848.032
137.592
3.481.400
- 28.767
- 5.738
+ 30.832
99
96
100,89
Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm
Từ bảng trên ta thấy:
+ Công trình trường tiểu học bán công Ngô Gia Tự đã tiết kiệm chi phí NVL là 28.767.000đ hay 1%
+ Công trình ngõ xóm MinhKhai đã tiết kiệm chi phí NVL là 5.738.000đ hay 4%.
+ Còn công trình san nền chợ Đấu Mối đền Lừ đã lãng phí 30.832.000đ hay 0,89% so với dự toán.
Kết quả này công ty thực hiện được là do:
ở công trình trường Ngô Gia Tự công ty đã sử dụng dàn giáo, cốt pha thép định hình trong công tác thi công, cột, dầm số cốt pha này đã được khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng tốt nên giá thành cốt pha trong công trình chỉ tính bằng 65%, giá thành và dàn giáo PAL trong công tác xây trát thay cho cột gỗ tre và cũng đã khấu hao hết và tính vào giá thành 80%.
Số tiền giảm: - Cốt pha (100% - 65%) x 1300 x 30m3 = 13.650.000 đ
- Giàn giáo (100%-80%) x 12 x 450 công = 10.800.000đ
Từ đó làm cho giá thành giảm do chi phí NVL giảm.
Việc này ta thấy sự bảo quản rất tốt vật liệu này nâng cao được thời gian sử dụng của chung. Đây là một khả năng lớn của công ty trong công tác phấn đấu hạ giá thành xây lắp công trình xây dựng.
- Trong quá trình khai thác tự tìm kiếm thị trường, công ty rất quan tâm xây dựng các mối quan hệ lâu dài trong hợp đồng cung ứng vật liệu với các nhà cung ứng nhằm đảm bảo được số lượng, chất lượng, cung cấp kịp thời tiến độ thi công đồng thời tận dụng được các chính sách giá bán của bạn hàng.
ở công trình san nền chợ Đầu Mối đền Lừ do kí hợp đồng lâu dài với công ty cung cấp cát thường xuyên, nên đơn giá bình quân 1m3 cát và mà công ty mua đã giảm hơn so với giá trên thị trường là 1.500 đ/m3.
Chi phí vật liệu trong giá thành:
1.500 x 10.000 m3 = 15.000.000 đ
Và tương tự ở các công trình:
+ Trường Ngô Gia Tự: 1.500 x 12.000m3 = 180.000đ
+ Ngõ xóm Minh Khai: 1.500 x 300m3 = 450.000đ
Với các NVL khác công ty đã khai thác tốt thị trường tiết kiệm được lượng đáng kể khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành. Đây là kết quả cần phát huy của công ty đặc biệt là các loại vật liệu thay thế mới, hiện đại, an toàn. Với các công trình lớn hơn 2 tỷ đồng, công ty cần tổ chức đấu thầu để chọn nhà cung ứng vật liệu tốt nhất có như vậy công ty mới tận dụng được mọi cơ hội của thị trường, không phụ thuộc vào nhà cung ứng, ít bị ảnh hưởng của tình hình biến động của thị trường.
- Về tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL chủ yếu cả 3 công trình đều có định mức tiêu hao thực tế lớn hơn so với dự toán tiêu biểu là công trình ngõ xóm Minh Khai.
Bảng 11: Tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL chủ yếu của
công trình đường ngõ xóm Minh Khai.
TT
Tên vật liệu
ĐVT
Tiêu hao
So sánh TT&DT
Dự toán
Thực tế
Tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
Cát đen
Cát vàng
Xi măng
Đá
Gạch
m3
m3
tấn
m3
viên
300
142
35
152
20000
315
145
36,4
155
30500
15
3
1,4
3
500
105
102,1
104
101,97
101,67
Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm đường Ngõ xóm Minh Khai.
Định mức tiêu hao thực tế tăng so với dự toán là do công trình này nằm trong khu đông dân cư, địa bàn thi công khó khăn phức tạp, xảy ra hiện tượng mất cắp, mất trộm vật tư. Đây là vấn đề công ty cần khắc phục để thực hiện thi công các công trình sau tốt hơn nữa. Công ty cần tổ chức bảo vệ tuyển chọn nhân viên bảo vệ đủ số và chất lượng.
Bên cạnh đó còn do nguyên nhân là đường bị lún buộc công ty khi xây dựng phảI đào phần đất mềm đi và đổ cát vào, do đó mà định mức tiêu hao NVL đã tăng lên, do đó làm tăng thêm khoản chi phí về cát đen và xây các cống thoát nước khác so với thiết kế.
Từ đây ta thấy thực hiện không đúng thiết kế là nhược điểm rất lớn không thể để xảy ra nhất là đối với xây dựng cơ bản. Các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý phảI là người có năng lực, tinh thần trách nhiệm sẽ là nhân tố bảo đảm cho quá trình thi công đúng tiến độ và chất lượng công trình. Vấn đề ra quan tâm ở đây là tiết kiệm chi phí NVL cho công ty.
Công trình tiêu biểu của công ty được tổ chức cung ứng và tiêu hao vật tư đúng định mức, đó là công trình trường tiểu học bán công Ngô Gia Tự. Do đó từ công trình này công ty phảI duy trì và phát huy hơn nữa.
- Do đặc đIểm các công trình xây lắp khác nhau thì địa bàn thi công cũng khác nhau, công ty đã trực tiếp liên hệ với các đại lý của nhà cung ứng hoặc liên hệ với các nhà cung ứng gần nơi công trình thi công nên đã hạn chế được chi phí vận chuyển. ở 3 công trình trên và các công trình khác, thì chi phí vật liệu bao gồm cả chi phí vận chuyển đến tận chân công trình. Vì vậy khi nhà cung ứng ở gần thì sẽ giảm được một khoản chi phí đáng kể về vận chuyển.
ở Công trình trường tiểu học bán công Ngô Gia Tự, công ty đã kí kết hợp đồng với bãI khai thác lớn ở sông Hồng nên giá cát vàng đến chân công trình là 61.200 đ/m3 trong khi giá dự toán là 64.000đ/m3. Do đó mà công ty đã thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch :
( 64.000 – 61.200 ) x 212 m3 = 593.600 đ
Tóm lạI: Khoản mục chi phí NVL đã được công ty chú trọng quản lý có hiệu quả từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn thi công. Sử dụng nhiều biện pháp kinh tế để thúc đẩy nhân viên tìm kiếm thị trường vật liệu để vừa đảm baỏ về số lượng, chất lượng. Song trên thực tế thì định mức tiêu hao còn nhiều khó khăn, chưa sát thực tế gây ra tình trạng lãng phí, mất mát xảy ra. Đây là những lợi thế và tiềm năng của công ty trong công tác phấn đấu hạ giá thành xây lắp.
Qua nghiên cứu một số công trình ta thấy thực trạng sử dụng khoản mục chi phí NVL của công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng, những ưu và hạn chế đó tồn tạI ở hầu hết các công trình, và công trình này luôn đạt được mức chi phí vật liệu thực tế nhỏ hơn so với dự toán.
Sau đây là bảng tình hình sử dụng chi phí NVL qua 4 năm gần đây
.
Bảng 12: Tình hình sử dụng chi phí NVL qua 4 năm gần đây.
TT
Năm
Dự toán
Thực tế
D ZVL
TNVL(%)
1
2
3
4
1998
1999
2000
2001
15.432.105
15.533.420
12.645.000
20.543.235
15.034.200
15.900.312
12.400.485
19.942.537
- 397.905
366.892
- 244.515
- 600.698
97,58
102,22
98,21
97,075
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
Qua bảng 12 chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng rất nhiều biện pháp: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, khai thác tốt thị trường cung ứng nên đã hạ thấp được chi phí vật liệu trong giá thành.
3.2. Tình hình thực hiện chi phí nhân công trong giá thành
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trong giá thành thực tế với chi phí nhân công trong giá thành dự toán ta sử dụng công thức:
Tỉ lệ thực hiện kế hoạch Chi phí NC thực tế
TMNC = chi phí khoản mục nhân công = ----------------------- x 100
trong giá thành xây lắp Chi phí NC dự toán
Và mức tiết kiệm (lãng phí) về chi phí nhân công trong việc thực hiện khối lượng công tác xây lắp thực tế so với kế hoạch là D ZNV
D ZNV = CP nhân công thực tế - CPnhân công dự toán
Vậy: + Nếu TMNC > 100% ; D ZNV > 0 thì công ty đã lãng phí chi phí nhân công.
+ Nếu TMNC < 100% ; D ZNV <0 thì công ty đã tiết kiệm chi phí nhân công.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành xây lắp:
- Khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp thựuc hiện trong kỳ.
- Đơn giá tiên lượng cho việc thực hiện một đơn vị khối lượng công tác.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ là mức lãng phí hay tiết kiệm chi phí nhân công.
Ta phân tích tình hình sử dụng chi phí nhân công của công ty ở 3 công trình nghiên cứu.
ở 3 công trình này:
- Công trình trường Ngô Gia Tự, công ty lãng phí 22.067.000đ (8.5%)
- Công trình ngõ xóm Minh Khai, công ty lãng phí 434.000đ (1,8%)
- Công trình san nền chợ Đầu Mối, công ty tiết kiệm 32.532.000đ (7,6%)
Bảng 13: Tình hình thực hiện chi phí nhân công ở 3 công trình.
Đơn vị tính: 1.000đ
TT
Tên công trình
Dự toán
Thực tế
D ZNC
TMNC(%)
1
2
3
Trường Ngô Gia Tự
Ngõ xóm Minh Khai
San nền chợ Đầu Mối
258.258
24.186
425.996
280.325
24.620
363.464
+ 22.067
+ 434
- 32.532
108,5
101,79
92,4
Nguồn: báo cáo quyết toán hàng năm
ở công trình trường tiểu học bán công Ngô Gia Tự, đây là trường xây mới hoàn toàn với kết cấu cột bê tông rất phức tạp, xây dựng đòi hỏi phải có sự trang trí không những đẹp mà cần đủ ánh sáng và không khí, không gian. Chính vì thế mà vấn đề lao động ở đây rất phức tạp, đa dạng, đòi hỏi nhiều bậc thợ có tay nghề cao, phải có nhiều biện pháp quản lý chỉ đạo nhân công xây dựng đúng tiến độ đưa vào sử dụng kịp năm học mới 1999 – 2000. Nhưng thực tế công tác này của công ty chưa thực sự sát sao, chặt chẽ. Có một số công việc phải tổ chức làm lại để đảm bảo đúng yêu cầu kỹ mĩ thuật và tăng lương để công nhân làm thêm giờ cho kịp tiến độ, do đó làm tăng chi phí nhân công lên , như:
Chi phí nhân công làm lại lan can trước các phòng học là 2.500.000đ. Trường hợp này trên thực tế cũng xảy ra ở các công trình khác nhưng công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục được ngay, phạt hành chính, kỷ luật, chất lượng lao động phải đảm bảo, phải được sử dụng hiệu quả, việc này sẽ đảm bảo cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0109.doc