Các chất khí và các chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi vị. Nước dưới đất trong tự nhiên có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hay mùi đặc trưng của các chất hòa tan trong nó như mùi clo, mùi amoniac, mùi hydrosunfua Nước cũng có thể có vị ngọt, vị chát tùy theo thành phần và hàm lượng các muối hòa tan trong nước .
Các chất gây mùi trong nước có thể chia làm 3 nhóm :
- Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ như NaCl, MgSO4 gây vị mặn , muối Cu, muối Fe gây mùi tanh, các chất gây tính kiềm, tính axít trong nước
- Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ trong chất thải công nghiệp, chất thải mạ, dầu mỡ, phenol
- Các chất gây mùi từ quá trình sinh hoá, các hoạt động của vi khuẩn, của tảo như CH3 – S – CH3 cho mùi tanh cá , C12H22O, C12H18O2 cho mùi tanh bùn .
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng khai thác nước dưới đất khu vực Gò Vấp – Hóc Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.4./ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC :
3.4.1) Lượng nước mưa cung cấp cho tầng chứa nước Q1 :
- Diện tích tầng chứa nước tiếp xúc trực tiếp với nước mưa (m2):
+ Diện tích Quận Gò Vấp : SGV = 19,74 km2 = 19,74 x 106 (m2)
+ Diện tích huyện Hóc Môn : SHM = 109,28 km2 = 109,28 x 106 (m2)
à Diện tích tầng chứa tiếp xúc trực tiếp với nước mưa được xác định tùy theo các vùng khác nhau : Quận Gò Vấp lấy bằng 20% diện tích quận, và Huyện Hóc Môn lấy bằng 60% diện tích huyện.
à F = 69,516 x 106 (m2)
- Cường độ thấm của nước mưa trên một đơn vị diện tích tầng chứa nước trong một đơn vị thời gian : lấy theo kết quả trung bình của thành phố Hồ Chí Minh (theo Báo cáo Quy hoạch và Sử dụng nước ngầm Tp.HCM – 2001)
W = 486,53 mm/năm = 0,001334 (m/ngày)
à Q1 = 0,001334 x 69,516 x 106 = 92.735 m3/ngày.đêm
3.4.2) Lượng nước sông cung cấp cho tầng chứa nước Q2 :
(m3/ngày)
a) Lượng nước được cung cấp từ sông Bến Cát :
(m3/ngày.đêm)
Trong đó :
K : hệ số thấm của đất đá dưới đáy sông, K = 1 m/ngày
L : chiều dài của sông cung cấp cho tầng chứa nước, L =12.000 m
W : chiều rộng của sông cung cấp cho tầng chứa nước, W=60 m , lấy bằng bề rộng sông Bến Cát.
M : chiều dày của lớp trầm tích đáy sông, M=4 m (chiều dày lớp trầm tích sông, lấy trung bình bằng 4m)
friv : mực nước trên sông = 0,15 m (lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Bình Dương
faquifer : mực nước ngầm bên sông = 0,0 m , (Mực nước ngầm bên sông lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Q002 Bình Mỹ)
b) Lượng nước được cung cấp từ sông Rạch Tra :
(m3/ngày.đêm)
Trong đó :
K : hệ số thấm của đất đá dưới đáy sông, K = 1 m/ngày
L : chiều dài của sông cung cấp cho tầng chứa nước, L =10.500 m
W : chiều rộng của sông cung cấp cho tầng chứa nước, W=80 m, lấy bằng bề rộng sông Rạch Tra .
M : chiều dày của lớp trầm tích đáy sông, M=4 m (chiều dày lớp trầm tích sông, lấy trung bình bằng 4m)
friv : mực nước trên sông = 0,15 m (lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Bình Dương
faquifer : mực nước ngầm bên sông = 0,0 m , (Mực nước ngầm bên sông lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Q002 Bình Mỹ)
c) Lượng nước được cung cấp từ sông Sài Gòn :
(m3/ngày.đêm)
Trong đó :
K : hệ số thấm của đất đá dưới đáy sông, K = 1 m/ngày
L : chiều dài của sông cung cấp cho tầng chứa nước, L =22.500 m
W : chiều rộng của sông cung cấp cho tầng chứa nước, W=80 m , lấy bằng bề rộng sông Sài Gòn .
M : chiều dày của lớp trầm tích đáy sông, M=4 m (chiều dày lớp trầm tích sông, lấy trung bình bằng 4m)
friv : mực nước trên sông = 0,15 m (lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Bình Dương
faquifer : mực nước ngầm bên sông = 0,0 m , (Mực nước ngầm bên sông lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Q002 Bình Mỹ)
à Q2 = Q2 – Bến Cát + Q2 – Rạch Tra + Q2 – Sài Gòn = 27.000 + 67.500 + 31.500 = 126.000 (m3/ngày)
3.4.3) Lượng nước dưới đất chảy từ ranh giới Q3 :
(m3/ngày)
a) Tầng Pleistocen (qp) :
(m3/ngày)
+ Q31 = Lượng nước chảy từ phía Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 395,44
- B = 16 km = 16.000 mét
- I = 0,002
à Q41 = 12.654 m3/ngày.
+ Q32 = Lượng nước chảy từ phía Đông Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 395,44
- B = 25 km = 25.000 mét
- I = 0,001
à Q42 = 9.986 m3/ngày.
à Q3-qp = 22.640 m3/ngày
b) Tầng Pliocen dưới () :
(m3/ngày)
+ Q31 = Lượng nước chảy từ phía Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1258,1
- B = 16 km = 16.000 mét
- I = 0,0025
à Q31 = 50.324 m3/ngày.
+ Q32 = Lượng nước chảy từ phía Đông Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1258,1
- B = 24km = 24.000 mét
- I = 0,002
à Q32 = 60.338 m3/ngày.
+ Q33 = Lượng nước chảy từ phía Tây vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1258,1
- B = 28 km = 28.000 mét
- I = 0,002
à Q32 = 70.454 m3/ngày.
à Q3-n22 = 181.166 m3/ngày
c) Tầng Pliocen dưới () :
(m3/ngày)
+ Q31 = Lượng nước chảy từ phía Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1119,37
- B = 16 km = 16.000 mét
- I = 0,0015
à Q41 = 26.865 m3/ngày.
+ Q32 = Lượng nước chảy từ phía Đông Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1119,37
- B = 25km = 25.000 mét
- I = 0,002
à Q42 = 47.013 m3/ngày.
+ Q33 = Lượng nước chảy từ phía Tây vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1119,37
- B = 18 km = 18.000 mét
- I = 0,001
à Q42 = 20.149 m3/ngày.
à Q3-n21 = 94.027 m3/ngày
3.4.4) Trữ lượng khai thác từ trữ lượng tĩnh trọng lực Q4 :
Lượng nước này được tính toán theo công thức sau:
(m3/ngày) (CT3.8)
a) Quận Gò Vấp :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
a1
0,35
0,35
0,35
m
0,257
0,268
0,259
F (m2)
19,74 * 106
19,74 * 106
8 * 106
m
25,28
62,24
78
tkt (ngày)
104
104
104
Q5-GV (m3/d)
4.489
11.525
5.657
b) Huyện Hóc Môn :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
a1
0,35
0,35
0,35
m
0,257
0,268
0,259
F (m2)
109,28 * 106
109,28 * 106
109,28 * 106
m
29,25
73,21
78
tkt (ngày)
104
104
104
Q5-HM (m3/d)
28.752
75.043
77.269
c) Khu vực nghiên cứu :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
Q5-GV (m3/d)
4.489
11.525
5.657
Q5-HM (m3/d)
28.752
75.043
77.269
Q5 (m3/d)
33.241
86.568
82.926
3.4.5) Trữ lượng khai thác từ trữ lượng tĩnh đàn hồi Q5 :
(m3/ngày)
a) Quận Gò Vấp :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
S
0,005
0,011
0,0024
F (m2)
19,74 * 106
19,74 * 106
8 * 106
h
13,64
23,25
100
tkt (ngày)
104
104
104
Q6-GV (m3/d)
134,63
504,85
192
b) Huyện Hóc Môn :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
S
0,005
0,011
0,0024
F (m2)
109,28 * 106
109,28 * 106
109,28 * 106
h
13,64
51,94
132,28
tkt (ngày)
104
104
104
Q6-HM (m3/d)
746
6.244
3.470
c) Khu vực nghiên cứu :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
Q6-GV (m3/d)
134,63
504,85
192
Q6-HM (m3/d)
746
6.244
3.470
Q6 (m3/d)
881
6.749
3.662
3.4.7) Tổng hợp kết quả :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
Q1 (m3/ngày)
92.735
Q2 (m3/ngày)
126.000
-
-
Q3 (m3/ngày)
22.640
181.166
90.027
Q4 (m3/ngày)
33.241
86.568
82.926
Q5 (m3/ngày)
881
6.749
3.662
Tổng cộng
162.097
274.483
176.615
3.5./ NHẬN XÉT :
Trên cơ sở tính toán trữ lượng bằng phương pháp cân bằng, ta nhận thấy trữ lượng của tầng Pleistocen (qp) và Pliocen trên có trữ lượng nhiều nhất. Tuy nhiên tầng này chính là tầng đang được sử dụng khai thác nhiều. Theo Báo cáo quy hoạch và sử dụng nước ngầm thành phố Hồ Chí Minh (Liên đoàn Địa chất thủy văn và Địa chất công trình miền Nam – 2001) thì hiện trạng khai thác tại các tầng của khu vực nghiên cứu như sau :
Khu vực
Pleistocen (qp)
(m3/d)
Pliocen trên ()
(m3/d)
Hóc Môn
29.128
Gò Vấp
31.191
31.890
Hóc Môn + Gò Vấp
60.319
31.890
Toàn thành phố
277.585,4
245.315,6
Như vậy, khu vực nghiên cứu vẫn còn tiềm năng khai thác rất lớn. Tuy nhiên cần chú ý rằng việc khai thác nước với lưu lượng quá lớn sẽ làm tăng gradient thủy lực trong các tầng chứa nước, điều này làm vận tốc di chuyển của biên mặn nhạt vào khu vực nghiên cứu. Để khắc phục tình trạng này cần tiến hành nghiên cứu bổ cấp nhân tạo cho các tầng chứa nước đang khai thác.
CHƯƠNG 4
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1/ HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU:
4.1.1) Nguồn cấp nước:
a) Quận Gò Vấp : nguồn cấp nước cho Quận Gò Vấp chủ yếu từ 2 nguồn nước máy và nước ngầm:
- Nguồn nước máy được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức. Nguồn nước này chủ yếu được khai thác từ sông Đồng Nai (tại cầu Đồng Nai) và sông Sài Gòn (Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh). Nước cấp cho Quận Gò Vấp được thông qua các đường ống đặt trên các đường: Lê Quang Định, Nguyễn Kiệm, Nguyễn Thái Sơn, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Oanh, Quang Trung.
- Tại các khu vực chưa có nguồn nước máy, người dân vẫn sử dụng nước ngầm, toàn quận có hơn 10.000 giếng khoan (thống kê năm 2006). Nước ngầm khai thác từ các giếng khoan có độ sâu từ 30 - 40m được sử dụng trực tiếp cho các nhu cầu sinh hoạt, ăn uống… mà không qua xử lý.
Chất lượng nước ngầm tại các giếng khoan lẻ trên địa bàn Quận Gò Vấp nhìn chung nước có độ pH thấp (3,8 - 4,3), nhiều vùng có hàm lượng sắt tổng cộng lớn hơn 0,5mg/l, nhiều nơi bị nhiễm Nitrat từ cao đến rất cao (45 – 90 mg/l NO3-). Người dân sử dụng nguồn nước này sẽ có nguy cơ mắc bệnh "da xanh" do Nitrat phá hoại quá trình hình thành hồng cầu trong máu. Mặt khác, Nitrat cũng là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho các loài rong tảo phát triển mạnh, điều này đã gây nên hiện tượng ô nhiễm 2 lần cho bản thân nguồn nước . Do đó hiện nay nhu cầu được cấp nước sạch trở nên rất cần thiết.
b) Huyện Hóc Môn :
- Trong khi Gò Vấp có thể sử dụng từ 2 nguồn nước máy và nước ngầm thì ở Hóc Môn, nguồn nước ngầm được sử dụng chủ yếu, nguồn nước chủ yếu được khai thác từ các giếng khoan có độ sâu từ 30 – 40 m đối với các giếng nhỏ lẻ và từ 58 – 105 m cho các giếng công nghiệp.
- Trên điạ bàn huyện Hóc Môn, hệ thống cung cấp nước chủ yếu từ Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, còn lại là nguồn nước do người dân tự khai thác.
4.1.2) Hiện trạng cấp nước:
a) Quận Gò Vấp :
Theo báo cáo quy họach cấp nước quận Gò Vấp, giai đọan 1995-2001, tỷ lệ dân số được cấp nước chỉ đạt 30%. Cũng theo báo cáo này, đến năm 2020, nước cấp cho nhu cầu tiêu thụ của quận Gò Vấp được lấy từ 3 nguồn: nước sông Đồng Nai, nước sông Sài Gòn và nước ngầm từ nhà máy nước Gò Vấp có công suất 30.000 m3/ngày và nguồn nước ngầm từ cụm giếng Sài Gòn - Phú Nhuận (nằm trong công viên Gia Định). Tổng lưu lượng này mới chỉ đảm bảo cung cấp đủ cho 75- 90% dân số. Vì vậy, nguồn nước thiếu hụt vẫn được khai thác từ các giếng khoan tại chỗ của các hộ dân và cơ sở công nghiệp. Kết quả điều tra về hiện trạng cấp nước của quận Gò Vấp giai đoạn 1995-2001 và nhu cầu cấp nước dự báo vào năm 2020 được thể hiện trong bảng 4.1
Bảng 4.1: Hiện trạng và nhu cầu cấp nước quận Gò Vấp
STT
Tiêu chuẩn
Đơn vị
Năm
1995-2001
Năm 2020
1
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
l/người/ngày đêm
43
160 – 200
2
Tỷ lệ dân số được cấp nước
%
30
75 – 90
3
Nhu cầu (QTB)
m3/ngày đêm
9.210
92.250
(Nguồn Công ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2)
Hiện nay, nhìn chung mạng lưới cấp nước khu vực nghiên cứu còn quá ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp nước sạch, do vậy không phân phối đủ nước cho các đối tượng tiêu thụ. Có thể thấy được hiện trạng cấp nước của khu vực (đặc biệt của quận Gò Vấp) rất kém so với các quận khác, hệ thống đường ống cấp nước trong những năm qua tại quận đã chưa có sự đầu tư đáng kể trong khi tốc độ tăng dân số lại rất lớn.
Trên toàn địa bàn khu vực mới chỉ có một số ít tuyến đường có đặt đườùng ống cấp nước từ hệ thống cấp nước TP.HCM. Tuy nhiên do vị trí của khu vực nằm xa đường ống chính, mặt khác đường ống nhánh trên địa bàn đã quá cũ và đang xuống cấp nên áp lực nước máy rất yếu chỉ cung cấp ở các tuyến đường chính gần trung tâm như Nguyễn Oanh, Quang Trung, Nguyễn Kiệm, Nguyễn Thái Sơn... Mạng lưới cấp nước năm 2003 chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam, những khu vực khác không có.
b) Huyện Hóc Môn :
- Trên địa bàn huyện Hóc Môn, hệ thống cung cấp nước chủ yếu từ Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với số liệu cho ở bảng 4.2.
- Do nhu cầu cấp thiết của việc cung cấp nước sạch sử dụng trong sinh hoạt, ăn uống để đảm bảo sức khỏe cho người dân nên UBND thành phố, UBND huyện Hóc Môn, Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn đã có những kế hoạch nhằm tăng thêm trạm cấp nước, đảm bảo 80% đến 2010 và 90% vào năm 2020 dân số huyện được sử dụng nước sạch.
Bảng 4.2: Hiện trạng cấp nước sạch cho huyện Hóc Môn đến tháng 3/2009
STT
TÊN TRẠM
SỐDÂN
SỐHỘ
Công suất
Khai thác
(m3/d)
1
NHỊ BÌNH 1
633
152
200
2
NHỊ BÌNH 2
1,423
240
200
3
ĐÔNG THẠNH 1
1,260
203
200
4
ĐÔNG THẠNH 2
735
165
233
STT
TÊN TRẠM
SỐDÂN
SỐHỘ
Công suất
Khai thác
(m3/d)
5
ĐÔNG THẠNH 3
455
102
600
6
TÂN THỚI NHÌ 1
1,505
231
160
7
TÂN THỚI NHÌ 2
1,302
220
350
8
TÂN XUÂN 1
1,980
364
190
9
THỊ TRẤN HÓC MÔN
8,497
1,569
1,800
10
XUÂN THỚI SƠN
3,545
426
740
11
XUÂN THỚI THƯỢNG 1
3,079
512
600
12
XUÂN THỚI THƯỢNG 2
1,767
394
468
Tổng cộng
26,229
4,626
5,941
Nguồn : Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
4.1.3) Nhu cầu cung cấp nước tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 :
Theo báo cáo điều chỉnh quy họach tổng thể hệ thống cấp nước TP.HCM đến năm 2010 của Công ty tư vấn cấp nước số 2, trình UBND thành phố phê duyệt, nhu cầu dùng nước của thành phố như sau :
Bảng 4.3: Nhu cầu dùng nước trên địa bàn TP.HCM năm 2010
STT
Nguồn nước và Nhà máy nước
Lượng nước cấp năm 2005 (m3/d)
Lượng nước cấp năm 2010 (m3/d)
1
Nhà máy nước mặt Thủ Đức
750.000
1.050.000
2
Nhà máy nước mặt BOT L.D.E
300.000
300.000
3
Nhà máy nước mặt BOT Bình An
50.000
100.000
4
Nhà máy nước mặt sông Sài Gòn
300.000
600.000
5
Nhà máy nước ngầm Hóc Môn
85.000
100.000
6
Nhà máy nước ngầm Gò Vấp
30.000
30.000
7
Nhà máy nước ngầm Bình Trị Đông
10.000
10.000
8
Nhà máy nước ngầm Bình Hưng
15.000
45.000
9
Nhà máy nước ngầm Vĩnh Lộc
15.000
15.000
Tổng cộng
1.555.000
2.250.000
(Nguồn Công ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2)
4.2/ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU :
4.2.1) Hiện trạng khai thác nước tầng Pleistocen (qp):
a) Quận Gò Vấp :
Trong mức độ sinh hoạt hằng ngày, các hộ gia đình chủ yếu sử dụng nước lấy từ tầng chứa nước Pleistocen.
Thời điểm năm 1999, tình hình khoan giếng lấy nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn quận đã diễn ra rất mạnh mẽ. Theo kết quả điều tra trong Báo cáo quy hoạch và sử dụng nước ngầm TP.HCM, dân số của quận là 310.515 người tức cần hơn 51.235 m3/ngày nước dùng cho sinh hoạt (tính theo tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt 165 l/người/ngày). Với số giếng là 11.947 giếng khả năng cung cấp nước cho nhu cầu là 31.191m3/ngày, đạt 60,87% (bảng 4.4).
Bảng 4.4: Hiện trạng khai thác nước quận Gò Vấp tính đến năm 2002
Chi tiết
Quận
Gò Vấp
Thành phố
Giếng khoan khai thác nước (giếng)
5
24
17.010
qp
11.947
78.752
qh
61
Tổng
11.971
95.828
Lưu lượng khai thác (m3/ngày đêm)
1.440
31.890
245.316
qp
31.191
277.585
qh
116
Tổng
63.081
524.456
Lưu lượng ứng với các mục đích (m3/ngày đêm)
Sinh hoạt
17.007
296.911
Sản xuất
46.074
2.275.466
(Nguồn Báo cáo quy hoạch và bảo vệ nước ngầm TP.HCM)
Theo Sở TNMT TP.HCM, năm 2002, số liệu điều tra được cho thấy tổng số giếng khai thác để phục vụ cho sinh họat là 10.102 giếng. Tuy không thống kê được tổng lưu lượng khai thác nhưng số liệu trên cho thấy, trong 3 năm đã có sự thay đổi, cả quận giảm 1.845 giếng so với năm 1999. Điều này phản ánh: hiện nay một số giếng không còn được sử dụng và mạng lưới cấp nước của quận đã được cải thiện so với năm 1999. Bảng 4.5 thể hiện chi tiết sự phân bố giếng trong từng phường vào năm 2002. Trong đó, phường 13 tập trung nhiều giếng khoan nhất với mật độ 1.517,44 giếng/km2.
Bảng 4.5: Hiện trạng khai thác nước tầng Pleistocen tính đến năm 2002
Phường
Diện tích (km2)
Dân số (người)
Số giếng (giếng)
Mật độ giếng (giếng/km2)
1
0,58
17.518
320
551,72
3
1,45
30.716
834
575,17
4
0,38
13.242
249
655,26
5
1,57
20.624
504
321,02
7
0,97
17.182
343
353,61
10
1,65
29.498
613
371,51
11
2,17
33.991
797
367,28
12
4,59
46.716
1.211
558,06
13
0,86
14.114
1.305
1.517,44
15
1,43
16.574
1.300
909,09
16
1,28
27.549
1.605
1.253,91
17
2,81
41.091
1.021
363,35
Quận
19,74
348.815
10.102
511.75
(Nguồn Sở TNMT TP.HCM
Giai đọan từ 2002-2006 dân số tăng kéo theo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cũng tăng theo. Dân số hiện nay (tính đến hết năm 2006) của quận là 478.033 người, điều này có nghĩa toàn quận cần gần 71.705 m3/ngày nước dùng cho sinh hoạt (nếu tính trung bình 165 lít/người/ngày). Tuy nhiên hiện chưa có số liệu thống kê chính xác số lượng giếng cũng như lưu lượng khai thác đến thời điểm này. Nhưng nhìn chung tình hình cấp nước vẫn chưa được cải thiện kịp thời để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân, do đó phần lớn người dân vẫn dựa vào nước giếng làm nguồn nước sinh họat chính.
Nước giếng ở hầu hết các nơi trong quận đều có độ pH thấp, không đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) . Một số nơi có biểu hiện bị nhiễm sắt, nhưng chỉ ở mức độ nhẹ như phường 3, 4, 7, 10. Nhiễm bẩn vi sinh có mức độ nặng hơn, vượt quá TCCP nhiều lần, xuất hiện ở các phường 11, 12, 15, 16. Việc sử dụng nước trong thời gian dài sẽ gây hậu quả không tốt cho sức khỏe do người dân không có thói quen sử dụng các thiết bị lắng lọc mà đưa vào sử dụng trực tiếp, một phần gây khó khăn cho công tác quản lý các nguồn nước ngầm của quận cũng như của thành phố, ngoài ra có thể làm nhiễm bẩn tầng chứa.
b) Huyện Hóc Môn :
Số giếng khai thác trong tầng này là 6.512 giếng (chiếm 37% số lượng giếng khai thác nước ngầm toàn thành phố) với tổng lưu lượng khai thác là 29.128 m3/d (chiếm 12% tổng lượng khai thác nước ngầm toàn thành phố)
Bảng 4.6: Hiện trạng khai thác nước tầng Pleistocen tính đến năm 2002 khu vực Hóc Môn
Số giếng
Tổng lưu lượng khai thác
(m3/ngàyđêm)
Mực nước tĩnh
(m)
Lưu lượng khai thác trung bình
(l/giây)
Hóc Môn
6.512
29.128
2 - 10
2,4
Thành phố
71.252
260.569.1
(Nguồn Sở TNMT TP.HCM
4.2.2) Hiện trạng khai thác nước tầng Pliocen trên () :
- Tầng Pliocen trên thường được khai thác để phục vục cho mục đích sản xuất.
- Trên địa bàn quận Gò Vấp đang có xu thế phát triển mạnh ngành chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến nước giải khát và các ngành tiểu thủ công nghiệp như dệt, may, thêu, da… Phần lớn các ngành sản xuất này đòi hỏi lượng nước sử dụng tương đối lớn. Các giếng khai thác này có đặc điểm : hút nứơc không liên tục và không đồng thời (theo Báo cáo Tiềm năng khai thác và ô nhiễm nước ngầm tại quận Gò Vấp, 2002). Vì lẽ đó, những giếng khai thác lẻ tẻ này đóng vai trò thứ yếu so với quy mô khai thác công nghiệp của cụm giếng Gò Vấp. Như vậy tính đến năm 2006, tổng lưu lượng khai thác ở tầng Pliocen trên là 33.839 m3/ngày.đêm với 34 giếng.
- Trên địa bàn huyện Hóc Môn, hiện tại do Trung tâm Nước Sinh họat và vệ sinh môi trường nông thôn cung cấp với các giếng khoan công nghiệp lưu lượng từ 15 – 35 m3/giờ cung cấp nước cục bộ cho các cụm dân cư trong địa bàn huyện. Các giếng này được khoan và khai thác đúng kỹ thuật nên chất lượng tốt, phục vụ cho nhu cầu sinh họat của nhân dân.
Bảng 4.7 : Lưu lượng khai thác ở các giếng khu vực nghiên cứu tầng năm 2006
STT
Lỗ khoan
X
Y
Lưu lượng (m3/ngày)
1
GV01
679130
1197905
1892
2
GV02
679715
1198800
1980
3
GV03
679955
1198590
2100
4
GV04
680175
1199200
2300
5
GV05
680720
1198855
2200
6
GV06
680985
1198565
1870
7
GV07
681165
1199040
1760
8
GV08
681135
1198765
1980
9
GV09
681545
1198365
1760
10
GV10
681500
1199080
2200
11
GV11
681205
1199715
1400
12
GV12
681720
1199490
1650
13
GV13
681860
1199050
1980
14
GV14
682275
1199070
1500
15
GV15
682255
1198335
1760
16
GV16
682865
1198365
1760
17
HM01
678250
1194800
1920
18
HM02
678610
1195380
3408
19
HM03
678380
1195300
2832
STT
Lỗ khoan
X
Y
Lưu lượng (m3/ngày)
20
HM04
678740
1195820
2880
21
HM05
678020
1195350
2160
22
HM06
678040
1195780
1944
23
HM07
6780505
1195080
2184
24
HM08
678400
1196040
2400
25
HM09
678460
1195340
1680
26
HM10
678650
1195220
1920
27
HM11
678200
1195450
2880
28
HM12
677500
1195190
2256
29
HM13
678200
1196710
2880
30
HM14
677720
1196980
1380
31
HM18
678160
1197340
2400
32
HM19
678390
1197720
2832
33
HM20
678540
1198270
2832
34
HM21
678650
1198800
1248
35
Nhị Bình 1
684357
1205978
600
36
Nhị Bình 2
683357
1205978
500
37
Đông Thạnh 1
679029
1205870
400
38
Đông Thạnh 2
680187
1206293
400
39
Tân Thới Nhì 1
672419
1204822
400
40
Tân Thới Nhì 2
671883
1205482
800
41
Xuân Thới Sơn
670372
1202000
1200
42
Tân Xuân
675165
1200605
500
43
Xuân Thới Thượng 1
670568
1201296
800
44
Xuân Thới Thượng 2
674294
1200593
600
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch và bảo vệ nước ngầm TP.HCM và dữ liệu của Trung tâm Nước SH và VSMT NT)
Bảng 4.8 : Lưu lượng khai thác của một số giếng phục vụ sản xuất
STT
Vị trí giếng khai thác
Phường
Chiều sâu (m)
Lưu lượng (m3/ngày đêm)
1
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nguyên Sơn
5
85
300
2
Công ty Isuzu Việt Nam
11
120
384
3
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất nước uống tinh khiết Hải Cường
11
86
20
4
Công ty Liên Doanh Mercedes Benz Việt Nam
11
75
500
5
Công ty TNHH Quảng Phát
12
60
250
6
Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn – Trung tâm giết mổ An Nhơn
13
100
400
7
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất An Nam
15
70
10
8
Công ty TNHH Thương mại Thiện Tâm
17
80
10
9
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Nam
17
60
25
10
H8 Lê Đức Thọ
17
80
50
(Nguồn Sở TNMT TP.HCM)
Các giếng khai thác ở tầng Pleistocen thường phục vụ cho quy mô sinh hoạt hoặc sản xuất nhỏ phân bố trên toàn quận với lưu lượng 5.848 m3/ngày. Các giếng khai thác ở tầng Pliocen trên chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất, đôi khi có phục vụ cả sinh họat, quy mô thường là các nhà máy, công ty lớn. Tổng lưu lượng khai thác là 3.074 m3/ngày. Độ sâu các giếng thường dao động từ 60 – 85m, có nơi 100m (phường 13). Nổi bật có một số đơn vị khai thác với lưu lượng lên tới 900m3/ngày và nhiều công trình khai thác trên 500m3/ngày.
4.3/ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC :
4.3.1) Định nghĩa về sự ô nhiễm nước dưới đất :
Ô nhiễm nước là sự thay đổi có xu hướng bất lợi cho môi trường nước, hoàn toàn hay đại bộ phận do các hoạt động kinh tế kỹ thuật của con người gây ra. Những hoạt động gây tác động trực tiếp hay gián tiếp đến những thay đổi về các mặt năng lượng, bức xạ mặt trời, thành phần vật lý, hóa học của nước và sự phong phú của các loài sinh vật trong nước.
4.3.2) Các chất ô nhiễm có trong nước :
a) Các chất rắn có trong nước :
Các chất rắn trong nước gồm có các chất rắn vô cơ (các muối hòa tan , các chất không tan như huyền phù, đất cát …) và các chất rắn hữu cơ ( gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, và các chất hữu cơ do phế thải như phân rác, chất thải công nghiệp v.v. . .). Trong nước dưới đất thường chứa các chất rắn như cát, bột, sét, xác thực vật… các chất này tạo độ đục, nhiều tạp chất làm giảm chất lượng n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiện trạng khai thác nước dưới đất khu vực Gò Vấp – Hóc Môn.doc