Mục lục
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
1.1.1.Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu.
1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu .
1.2.1.1. Khái niệm.
1.2.1.2. Vai trò.
1.2.2. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
1.3.Các yếu tố ảnh hưỡng tới hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của
NHTM ở Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín d ụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNT
Hà Nội .
2.1.Khái quát về NHNT Hà Nội .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT Hà Nội .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội .
2.1.3. Tình hình 1 số hoạt động kinh doanh chính của NHNT Hà Nội .
2.1.3.1. Về huy động vốn.
2.1.3.2. Về cho vay.
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội .
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại Ngân hàng
ngoại thương Hà Nội
2.3.1 Những mặt đạt được
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại
NHNT Hà Nội
3.1 Phương hướng hoạt động và nhiệm vụ công tác năm 2003 của NHNT Hà
Nội
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành
3.2.2 Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK
3.2.3. Chiến lược con người và công nghệ ngân hàng
3.2.4. Chính sách khách hàng
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô
3.3.2. Đối với NHNT Việt Nam
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o chế độ quy định.
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ quan.
- Thường trực công tác thi đua khen thưởng của cơ quan.
b)- Công tác hành chính và quản trị:
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
33
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành
chính,quản trị,xây dựng cơ bản,mua sắm tài sản,vật liệu,thực hiện hợp đồng về điện
nước,điện thoại,sửa chữa,và xây dựng nhỏ cơ quan.
- Trực tiếp quản lý con dấu,thực hiện công tác hành chính,văn thư,lưu trữ,in
ấn,telex,fax.
- Quản lý tài sản của chi nhánh,thực hiện công tác lễ tân.
- Quản lý chi tiêu nội bộ của cơ quan.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
5). Phòng Ngân quỹ.
- Thu chi tiền đồng Việt Nam,Ngân phiếu thanh toán;
- Thu chi các loại ngoại tệ: Tiền mặt,Séc du lịch,giám định tiền thật,tiền giả.
- Chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
- Quản lý kho tiền,quỹ nghiệp vụ,tài sản thế chấp,chứng từ có giá.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt VND,ngoại tệ,Ngân
phiếu và Séc.
- Thực hiện điều chuyển tiền mặt,đảm bảo định mức tồn quỹ VND,ngoại
tệ,Ngân phiếu và Séc.
- Xử lý các loại tiền mặt thanh toán đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu
thông.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
6). Phòng Tin học Ngân Hàng.
- Thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng,cải tiến,bổ sung các
chương trình phần mềm hiện có và lập các chương trình phần mềm mới phục vụ cho
hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
- Quản lý và bảo quản,bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của chi nhánh,bảo mật
các số liệu và thông tin theo quy chế của Ngành.
- Là đầu mối quan hệ với phòng tin học Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam,các Ngân hàng khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
7). Phòng Dịch vụ Ngân Hàng.
a)- Bộ phận “ Thông tin khách hàng” ( Customer Information):
- Tiếp nhận và mở hồ sơ khách hàng mới ( Hồ sơ CIF).
- Tiếp nhân,quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về : Chủ tài khoản,địa
chỉ,kế toán trưởng,mẫu dấu,mẫu chữ ký.
- Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng : Số dư tài
khoản,hoạt động ra vào tài khoản.
- Tập hợp và trả sao kê,sổ phụ,bảng kê,phiếu tính lãi,bán ấn chỉ cho khách hàng
( các chứng từ có liên quan trả cho khách hàng).
- Giải đáp thắc mắc,hướng đẫn quy trình,nghiệp vụ cho khách hàng.Phản ánh
tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.
b)- Bộ phận “ Dịch vụ khách hàng” ( Customer Service):
- Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi ( VND và ngoại
tệ) của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình thức: Tiền
mặt,chuyển khoản,séc ( trừ phần tạo điện).
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi tiết kiệm,kỳ phiếu,trái
phiếu( VND và ngoại tệ).
- Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
- Xử lý nghiệp vụ mua,chuyển đổi ngoại tệ,séc du lịch bằng mọi hình thức( tiền
mặt,ngân phiếu thanh toán hoặc chuyển khoản) và bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
- Chi trả kiều hối,chuyển tiền nhanh ( Money Gram).
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
- Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu đổi.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước,ngoài
nước và séc đích danh.
- Trực tiếp thu chi tiền mặt séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên theo hạn
mức do Giám đốc giao.
- Phát hành thư bảo lãnh( dự thầu hoặc đấu thầu) cho khách hàng trong nước có
mức ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của Phòng Tín dụng – tổng hợp thẩm định
chuyển đến.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
8). Tổ kiểm tra và Kiểm toán nội bộ.
-Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra,kiêm toán nội bộ trình giám
đốc duyệt và tiến hành kiểm tra,giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiên
nghiệp vụ,hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật về hgân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước,điều lệ tổ
chức và hoạt động và các quy định nội bộ của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
- Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt đọng kinh doanh và kiến nghị
các biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong kinh doanh của chi nhánh.
- Giúp Giám đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán
nội bộ đối với doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
- Kiến nghị,bổ sung,chỉnh sửa các văn bản quy định của Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam nếu phát hiện các sơ hở,bất hợp lý,dẫn đến không an toàn cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
- Phối hợp với các đoàn thanh tra,các cơ quan pháp luật,cơ quam kiểm toán
trong việc thanh tra,kiểm tra,kiểm toán đối với các hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội .
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
Trong năm 2002 vừa qua,cùng với hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam nói chung,Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội tiếp tục có nhiều thành công tích
cực,tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nguồn nội lực
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.Đây là kết
quả được duy trì trong những năm vừa qua,được thực hiện cụ thể trên các mặt nghiệp
vụ:
2.1.3.1. Về huy động vốn.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết,nhất là đối với địa
bàn Hà Nội.Hiện nay,Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội thực hiện huy động vốn
bằng VND và các ngoại tệ mạnh thông qua các hình thức như: Tiết kiệm( có kỳ hạn
và không kỳ hạn),phát hành kỳ phiếu,trái phiếu,mở tài khoản,...
Nguồn vốn được huy đông từ dân cư,các doanh nghiệp,và các pháp nhân khác,...
Về ngoại tệ,Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội thực hiện huy động và thu đổi 11
loại ngoại tệ,chủ yếu là các loại ngoai tệ mạnh và các ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu
xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
Trong năm 2002 vừa qua,với vị trí và uy tín được tạo dựng trong nhiều
năm,Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn
theo kế hoạch,đóng góp lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống
Ngân Hàng Ngoại Thương.Kết quả như sau:
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh trong năm 2002 là 4.142 tỷ đồng,tăng
26% so với cùng kỳ 2001.
Trong đó :
Huy động từ dân cư đạt 3.254 tỷ đồng,tăng 25% và chiếm 79%.
Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 846 tỷ đồng,tăng 29% và chiếm 20% trong
tổng nguồn vốn huy động.
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
Nhờ vậy,tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh trong năm 2002 là 4.242 tỷ
đồng.Trong đó:
Vốn điều lệ : 13 tỷ VND
Vốn và các quỹ khác: 107 tỷ VND (do tích lũy qua các năm).
Vốn huy động : 4.122 tỷ VND
Trong đó: - VND : 1.331 tỷ
- Ngoại tệ: 182 triệu USD
2.1.3.2. Về công tác sữ dụng vốn.
Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội sử dụng vốn theo nguyên tắc: An toàn và
Hiệu quả.
Ngân Hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và một số
tỉnh lân cận.Hiện nay Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội cho vay 1 khách hàng tối đa
là 80 tỷ đồng,và cho vay trung – dài hạn tối đa một dự án là 35 tỷ đồng.
Ngân hàng tập trung cho vay phục vụ xuất nhập khẩu,đầu tư mở rộng sản
xuất,xây dựng các nhà máy lớn trên địa bàn Hà Nội,cho vay các dự án phục vụ công
nghiệp,giao thông công cộng,y tế,xây dựng cơ bản...Phương thức cho vay của Ngân
hàng là khá phong phú,tuy vậy hai phương thức cho vay chủ yếu của Ngân Hàng
Ngoại Thương Hà Nội là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Với kết quả sử dụng vốn sinh lời của Chi nhánh trong năm 2002 đạt 99% tổng
nguồn vốn huy động,tăng 62% so với năm 2001.Chi nhánh đã chủ động mở rộng
hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế và tăng cường
nguồn vốn cho Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam,thông qua 2 kênh sử dụng vốn
chính là đầu tư tín dụng trực tiếp và điều chuyển vốn nội bộ.
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2002 đã thực sự khởi sắc: Doanh số
cho vay đạt 3.625 tỷ đồng,tăng 64%.Doanh số thu nợ đạt 3.255 tỷ đồng,tăng 62%,dư
nợ tín dụng đạt 985 tỷ đồng,tăng 60% so với năm 2001.Trong đó:
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 793 tỷ đồng,tăng 74%.Chi nhánh đã đáp ứng đầy
đủ,kịp thời nhu cầu vốn cho các khách hàng,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp năm
bắt được thời cơ kinh doanh.Đặc biệt,Chi nhánh đã thực hiện cho vay USD để thu
mua và làm hàng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của
thành phố với doanh số cho vay đạt 4 triệu USD.
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn đạt 192 tỷ đồng,tăng 107%.Chi nhánh đã chủ
động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả,đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đổi mới
công nghệ và mở rộng sản xuất,phát triển kinh tế xã hội ở Thủ đô.
Hiệu quả tín dụng của chi nhánh là rõ rệt,mặc dù mở rộng và tăng nhanh cả về
doanh số và số dư cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn và có chất lượng,dư nợ quá
hạn chỉ chiếm 0,6% tổng dư nợ,đặc biệt trong năm 2002 không phát sinh một khoản
nợ quá hạn nào.
Tổng dư nợ các năm vừa qua: ( đơn vị : Tỷ đồng)
Năm 2000 2001 2002
Tổng dư nợ 473 612 985
2.1.3.3. Về công tác thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ.
Phát huy thế mạnh và uy tín đã tạo dựng được trên trường quốc tế của toàn hệ
thống,Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.Công tác thanh toán quốc tế
năm 2002 có chất lượng tốt với tổng doanh số thanh toán XNK cả năm đạt 374 triệu
USD,tăng 18 % so với năm 2001 ( Chủ yếu là thông qua L/C,D/P,D/A,TTR).Trong
đó doanh số thanh toán nhập khẩu tăng 30%,riêng doanh số thanh toán xuất khẩu
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
bằng 78% so với doanh số thanh toán xuất năm 2001 do khó khăn hoạt động xuất
khẩu chung của cả nước.
Doanh số thanh toán XNK qua các năm(Đơn vị:tỷ đồng)
2000 2001 2002
NK 210 236 307
XK 83 91 67
Đi đôi với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu,công tác kinh doanh ngoại tệ
cung được chú trọng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu về ngoại tệ trong thanh toán
XNK.Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2002 tăng mạnh,đạt 131 triệu USD,tăng 13%
so với năm 2001.Chi nhánh đã tự chủ động cân đối các nguồn ngoại tệ để cung ứng
cho nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu ding của các
doanh nghiệp và khách hàng có quan hệ.
2.1.3.4. Về công tác Kế toán,Thanh toán Ngân hàng.
Hiện nay Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã tích cực chủ động tham gia cùng với
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam và Ngân Hàng Nhà nước ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại vào công tác thanh toán của ngân hàng đảm bảo thanh toán
nhanh,chính xác và tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của các doanh nghiệp qua
Ngân hàng.
Có thể nói,hiên nay Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và Ngân
Hàng Ngoại Thương Hà Nội nói riêng có công nghệ thanh toán hiện đại nhất trong hệ
thống Ngân hàng Việt Nam. Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội là đơn vị đầu tiên
trong toàn hệ thống ứng dụng chương trình “Tầm nhìn 2010 – Hệ thống VCB Vision
2010”,đây là dự án của Ngân Hàng Thế Giới do Vietcombank triển khai dựa trên nền
tảng công nghệ hiên đại nhất của Mỹ.Các ứng dụng nổi bật của chương trình này là:
- Là hệ thống xử lý trực tuyến và các dịch vụ hỗ trợ.
- Có hệ thống định hướng khách hàng.
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
- Giao dịch một cửa
- Gửi một nơi,rút nhiều nơi( điều này các Ngân hàng khác chưa làm được).
- Thanh toán tự động.
- ...
Nhờ đó,năm 2002 lượng khách hàng đến mở tài khoản tăng 46% so với năm
2001,số lượng khách hàng có tài khoản đến 31/12/2002 là 31.982,trong đó có 570
đơn vị và 4106 cá nhân mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh.
Số lượng tài khoản giao dịch qua các năm nhu sau:
2000 2001 2002
16.248 21.215 31.982
Doanh số thanh toán trong hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương đạt 34.509 tỷ
đồng,tăng 45%; Thanh toán bù trừ đạt 5.045 tỷ đồng,tăng 16%; Thanh toán qua
NHNN đạt 2.294 tỷ đồng,tăng 47% so với năm 2001; Thanh toán liên Ngân hàng áp
dụng từ tháng 5-2002 đạt 656 tỷ đồng.
2.1.3.5. Về dịch vụ kiều hối,thẻ và bảo lãnh Ngân Hàng.
Với chính sách đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng,công tácdịch vụ Ngân hàng của chi nhánh trong năm 2002 tăng mạnh.
Chất lượng thanh toán và trình độ phục vụ ngày càng được nâng cao,công tác
thanh toán chi trả kiều hối của Chi nhánh trong năm 2002 đạt doanh số 15,546 triệu
USD.Tuy còn nhỏ so với hơn 2 tỷ USD kiều hối được chuyển về trong năm qua
nhưng cũng đã tăng tới 94% so với năm 2001.
Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã mở rộng và phát triển các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng hiện đại vào cuộc sống.Ngoài các chương trình dịch vụ mới như
VCB-Online,Home-banking,E-banking,Ci-tad,...Ngân hàng đã chú trọng tạo điều
kiện cho khách hàng giao dịch,tiếp cận với các dịch vụ thanh toán mới nhất của ngân
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
hàng.Công tác phát hành thẻ lần đầu tiên được chi nhánh triển khai đã có hiệu quả
tốt:
- Thẻ rút tiền mặt tự động ATM số lượng phát hành đạt 3.086 thẻ,doanh số
thanh toán là 35 tỷ đồng,
- Thẻ Visa,Master số lượng thẻ mới phát hành đã đạt 162 thẻ,doanh số thanh
toán thẻ tín dụng là 128 ngàn USD,tăng 44% so với năm 2001.Hiện nay ngoài Visa
và Master,Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội còn phát hành và thanh toán các loại
thẻ tín dụng khác như Amex,Diner Club,và thẻ ghi nợ VCB-ATM.
Năm 2002 cũng là năm mà dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tăng mạnh về cả số
lượng và loại hình bảo lãnh.Nhiều hình thức bảo lãnh được thực hiện với các mức ký
quỹ phù hợp,tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng mà không bị ứ đọng vốn( các loại hình bảo lãnh hiện nay ngân hàng đang áp
dụng bao gồm: Bảo lãnh Thanh toán,bảo lãnh Dự thầu,và bảo lãnh Thực hiện hợp
đồng).Tổng doanh thu bảo lãnh cả năm đạt 72.135 triệu đồng,tăng 366% so với năm
2001.Năm vừa qua không có khoản bảo lãnh nào bị quá hạn.
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng việc tín chấp,giảm mức ký quỹ xuống nhằm
thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.
2.1.3.6. Về hoạt động ngân quỹ.
Khối lượng giao dịch về ngân quỹ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội là rất
lớn do quy mô hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng là lớn và phức tạp.Năm
2002,doanh thu chi VND là 8.570 tỷ đồng,tăng 91%,doanh thu chi ngoại tệ là 412
triệu USD,tăng 52 %,so với năm 2001.Hiện nay công tác ngân quỹ đang chịu một
sức ép khá lớn do khối lượng giao dịch rât lớn mà lượng cán bộ lại rất mỏng.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DUNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NHNT HÀ NỘI.
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
Hoạt động tín dụng XNK tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội ngày càng
diễn ra sôi nổi và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong hoạt động
XNK của các doanh nghiệp, Ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp cải tiến
và đa dạng hoá các hình thức tài trợ. Hiện nay, hoạt động tài trợ XNK mang lại
rất nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
a. Về đối tượng cho vay
- Cho vay ngoại tệ: trong tài trợ XNK NHNT Hà Nội cho khách hàng
vay ngoại tệ để:
+ Nhập khẩu vật tư hàng hoá sản xuất và tiêu dùng trong nước
+ Cho vay tạm nhập tái xuất
+ Chi trả phí vận tải, bảo hiểm
- Cho vay đồng Việt Nam: NHNT Hà Nội cho vay VNĐ để:
+ Mua ngoại tệ để nhập vật tư hàng hoá
+ Thu gom hàng hoá để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu...
b. Mục đích cho vay tài trợ XNK
NHNT Hà Nội cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu vay vốn nhằm bổ
sung nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình thu gom hàng hoá hoặc chế biến
hàng hoá để chuẩn bị xuất khẩu. Nhất là đối với các tổ chức xuất khẩu lớn có
uy tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu vốn ngay để
tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường.
Đồng thời, NHNT Hà Nội tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu có đủ khả
năng tài chính để thực hiện hợp đồng nhập hàng, thanh toán tiền hàng cho bên
xuất khẩu, góp phần đáp ứn nhu cầu của nền kinh tế về các loại hàng hoá, máy
móc thiết bị... mà trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất chưa
tốt.
Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu .
Bảng 1:Tình hình dư nợ cho vay tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội
Đơn vị : 1 triệu đồng,1000USD
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay
Năm 2002 Năm 2001 Năm 2000
1/Tín dụng Ngắn hạn 1459253 895037 879426
a-Đồng Việt Nam
Trong đó NQH
739247
490
497327
2220
380476
1080
b-Ngoại tệ
Trong đó NQH
46909
710
26419
0
34408
188
2/Tín dụng trung dài hạn 43340 40221 47273
a-Đồng Việt Nam 26272 19040 3233
b-Ngoại tệ 1112 1407 3037
Tổng số 1502593 935260 926699
Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHNT Hà Nội
Cuối năm 2001, do sự biến động về tình hình chính trị thế giới, nguy cơ
khủng bố tăng cao, đặc biệt là sự kiện ngày 11/9, đã làm ảnh hưởng đến hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam, do đó cũng làm ảnh hưởng đến doanh số
cho vay của ngân hàng, năm 2001 doanh số cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
chỉ có 26419 nghìn USD giảm 23,2% so với năm 2000.
Đầu năm 2002, ban giám đốc đã đặc biệt chú trọng đến công tác tín
dung của chi nhánh, đề ra nhiều biện pháp thiết thực, kết quả là doanh số cho
vay đã tăng mạnh, tổng dư nợ đạt 1502593 triệu đồng, tăng 60,7% so với năm
2001. Đặc biệt tín dụng ngắn hạn đạt 1459253 triệu đồng, tăng 63% so với
năm 2001, doanh số cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng mạnh, đạt 46909
nghìn USD, tăng 77,6% so với năm 2001.
Tín dụng trung dài hạn cũng có sự tiến bộ đáng kể đạt 43340 triệu đồng,
tăng 3119 triệu so với năm 2001.
Cho vay tài trợ XNK theo mặt hàng tại NHNT Hà Nội
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
Một nhiệm vụ quan trọng của chi nhánh NHNT Hà Nội là phục vụ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Do đó, Ngân
hàng rất chú trọng đến hình thức cho vay theo mặt hàng. Các mặt hàng chủ yếu
mà ngân hàng tài trợ là:
- Về xuất khẩu: chi nhánh chú trọng cho vay đối với các ngành có thế
mạnh của nền kinh tế như hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép các
loại, nông sản...
- Về nhập khẩu: chi nhánh quan tâm chú ý đến hoạt động cho vay nhập
khẩu máy móc, điện tử và linh kiện, thuốc chữa bệnh, hoá chất các loại...
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội không có sự phân biệt rõ ràng nào về
nghành hàng được XNK. Tuy nhiên, do nước ta đang trong giai đoạn công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nên các nhu cầu về máy móc thiết bị, công nghệ tiên
tiến, hàng hoá vật tư là nhu cầu thiết thực. Vì vậy, theo khuyến cáo của Chính
phủ, NHNT Hà Nội hạn chế tài trợ nhập các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc các
mặt hàng mà các nhà sản xuất trong nước có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Điều này góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy nền kinh tế
đi lên.
Chi nhánh cho vay VNĐ đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng
xuất khẩu, mặt hàng dệt may và thủ công mỹ nghệ có tổng dư nợ cho vay
nhiều nhất. Điều này rất phù hợp với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vì đây là
hai trong số 16 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta.
Bảng 2:Cho vay tài trợ XNK theo mặt hàng tại NHNT Hà Nội
Đơn vị:1 triệu đồng,1000USD
Mặt hàng
Dư nợ
VND
Dư nợ
ngoại tệ
Năm
2002
Năm
2001
Năm
2000
Năm
2002
Năm
2001
Năm
2000
I/Hàng nhập
khẩu
1.Máy móc
102194
3066
65645
5627
75502
4552
37729
9627
24710
3016
28332
5763
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
2.Sắt thép
3.Xe máy và linh
kiện
4.Điện tử và linh
kiện
5.Thuốc chữa
bệnh
6.Bông,sợi,vải
7.Hoá chất các
loại
8.Hàng khác
25549
5110
34746
4088
20439
3066
6132
17501
6984
20153
2626
10129
1876
749
20125
7624
23221
3294
6427
3721
6538
3521
5615
7428
921
2325
1015
7277
2125
6240
8115
518
1237
2310
1149
3250
2115
6410
584
1121
610
8479
II/Hàng xuất
khẩu
1.Cà phê
2.Hàng lâm sản
3.Hàng dệt may
4.Hàng thủ công
mỹ nghệ
5.Hàng khác
520778
78117
130195
155168
104156
53142
310578
21156
64520
105273
42520
77109
258009
18515
125645
84210
24620
5019
III/Cho vay khác
300519
187052
185340
Tổng số
923491 563275 518851 37729 24710 28332
Nguồn:Báo cáo tín dụng hàng năm của NHNT Hà Nội
Dư nợ cho vay xuất khẩu trong năm 2002 tại NHNT Hà Nội đạt 520778
triệu đồng, tăng 66,7%. So với năm 2001, về nhập khẩu , do sự hồi phục của
nền kinh tế nên nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị điện tử linh kiện của nền
kinh tế tăng mạnh nên dư nợ cho vay bằng VND đạt 102194 triệu đồng, tăng
55,7% so với năm 2001, dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 37729 nghìn USD tăng
52,7% so với năm 2001.
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
Trong đó. Máy móc các loại là mặt hàng có dư nợ cho vay nhiều nhất,
năm 2002 cho vay ngoại tệ cho vay ngoại tệ để nhập khẩu máy móc đạt 9627
nghìn USD. Tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Đặc biệt có sự chuyển biến rõ về
hình thức nhập khẩu, trong cơ cấu cho vay, cho vay phục vụ nhập khẩu máy
móc chiếm vị trí hàng đầu, trong khi đó cho vay phục vụ nhập khẩu hàng tiêu
dùng điện tử giảm, chỉ chiếm vị trí thứ 2.
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là hoạt động phong phú, đa dạng phức
tạp những cũng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hoạt
động này không những liên quan đến các đối tác trong nước mà còn liên quan
trực tiếp tới tất cả những đối tác nước ngoài (các Ngân hàng Nhà nước, nhà
kinh doanh XNK...). Trong thời gian qua hoạt động tín dụng tài trợ XNK ở
Ngân hàng luôn được duy trì và không ngừng phát triển. Sau đây là một số kết
quả mà chi nhánh NHNT Hà Nội đã đạt được.
2.3.1 Những mặt đạt được
Trong bối cảnh hoạt động tiền tệ của Ngân hàng nói chung và NHNT Hà
Nội nói riêng đã gặp nhiều khó khăn, rủi ro vẫn còn tiềm ẩn, tất cả các cán bộ
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
làm công tác tín dụng phải chấn chỉnh hoạt động, đi vào kỷ cương tuân thủ
chặt chẽ theo quy định cho vay. Với phương châm cho vay an toàn, hiệu qủa
và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro phát sinh nhằm từng bước nâng cao chất
lượng tín dụng, việc thẩm định, phê duyệt cho vay đã từng bước được cải tiến
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trách nhiệm của cán bộ tín dụng dần dần
được nâng cao. Do vậy hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNT Hà Nội đã đạt
được một số kết quả nhất định góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, thể hiện ở một số mặt sau:
- Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về cả lãi suất cũng như giành giật
khách hàng của các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô, chi nhánh luôn
quan tâm đặc biệt tới công tác khách hàng, bên cạnh việc duy trì ưu đãi với
khách hàng truyền thống và khách hàng vay có giá trị lớn, chi nhánh đã quan
tâm phát triển sản phẩm mới như ngân hàng trực tuyến,ATM…mở rộng thêm
khách hàng mới với mục đích an toàn, hiệu quả. Do vậy tín dụng tăng trưởng
mạnh. Đến ngày 31/12/2002 doanh số cho vay phục vụ XNK đạt 1502593
triệu đồng, chiếm 44.57% tổng dư nợ cho vay và tăng 61% so với năm 2001.
- Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn ngoại tệ tăng 7.75% so với năm 2001.
Chi nhánh đã bám sát yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp để đầu tư kịp thời
vào các ngnàh kinh tế then chốt cuả thủ đô. Trong năm 2002 đã cho vay được
24 dự án, các dự án đều phát huy hết hiệu quả trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Với phương châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt với
trang thiết bị hiện đại, giờ đây chi nhánh đã có khả năng đáp ứng cho khách
hàng các loại sản phẩm với chất lượng cao nhất, các dịch vụ của chi nhánh
ngày càng phong phú. Đặc biệt chi nhánh đã áp dụng dịch vụ trọn gói (từ mở
tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ đến thanh toán XNK...) cho khách hàng
lớn của mình, điều này đã được đông đảo khách hàng trong và ngoài nước
hoan nghênh.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
1/ Những tồn tại
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì công tác tín dụng tài trợ
XNK của NHNT Hà Nội vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục:
- Doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn nhỏ, có thể
thấy trong doanh số cho vay cả ngắn hạn, trung và dài hạn thì doanh nghiệp
quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn (trung bình trên 90% tổng doanh số cho vay).
Đành rằng rủi ro cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất
cao, việc định hướng chiến lược cho vay XNK đối với DNNN là khá hợp lý vì
nó đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong
thời gian gần đây, số lượng DNNN có nợ quá hạn tại Ngân hàng cũng khá lớn.
Điển hình là trong năm 2000, có ba DNNN phát sinh nợ quá hạn tại NHNT Hà
Nội: Công ty thiết bị vật tư du lịch Hà Nội. Công ty vận tải biển XNK
Seaprodex Hà Nội, công ty lâm đặc sản Hà Nội. Bên cạnh đó, số lượng các
doanh nghiệp thuộc khu vự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyên Đề Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Của Ngân Hàng Thương Mại.pdf