Pha một lượng rất nhỏ asen (As) vào khối chất bán dẫn tinh khiết gecmani (Ge).
Bán kính của nguyên tử As gần bằng bánkính nguyên tử Ge nên có thể thay thế một
nguyên tử Ge trong mạng tinh thể. As có hóa trị 5. Bốn điện tửcủa Ge tạo thành 4 liên
kết hóa trị: Một electron của As bị các nguyên tử Ge xung quanhhút nên liên kết yếu
vớinguyên tử của nó (năng lượng liên kết giảm 256 lần, chỉ còn khoảng 0,15 eV).
Khi tăng nhiệt độ của tinh thể thì electron thừa này sẽ tách khỏiAs trở thành electron
tự do. Khi đó, nguyên tử As trở thành ion dương gắn chặt vào mạng tinh thể, không
tham gia dẫn điện.
66 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5186 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu ứng quang điện khảo sát đặc tuyến Vôn-Ampe của tế bào quang điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bào quang điện chân không và tế
bào quang điện có khí là loại tế bào quang
điện đơn giản nhất. Nguyên tắc hoạt động
của chúng dựa trên hiện tượng, hiệu ứng
quang điện ngoài, tức là sự giải phóng các
electron khỏi mặt kim loại khi ta rọi một
chùm sáng thích hợp ( 0 ) tới mặt kim
loại đó.
a. Tế bào quang điện chân không:
nó gồm một bóng đèn chân không (áp suất
khoảng 10-6mmHg) bằng thủy tinh hoặc
thạch anh, một phần mặt trong của bóng đèn
có phủ một lớp chất rất nhạy đối với ánh
sáng như xesi (Cs), natri (Na), kali (K), bạc (Ag),…dùng làm âm cực K phát ra các
quang electron. Chính giữa đèn là một vòng dây kim loại dùng làm dương cực A. Âm
cực K và dương cực A được nối với một nguồn điện (bộ acqui ) và một microampe
kế dùng đo cường độ dòng quang điện. Suất điện động của nguồn điện phải đủ lớn
để tạo ra được dòng quang điện bão hòa. Cường độ dòng quang điện bão hòa được xác
định bằng một đại lượng vật lý gọi là độ nhạy của tế bào quang điện. Độ nhạy của tế
bào quang điện có trị số bằng tỉ số giữa cường độ dòng quang điện bão hòa và quang
thông của chùm ánh sáng rọi tới âm cực K. Đơn vị của nó là microampe trên lumen
A
K
A
+-
Hình 25
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM21
( lmA / ). Thông thường, tế bào quang điện chân không có độ nhạy rất nhỏ chỉ vào
khoảng từ 1015 lmA/ .
b.Tế bào quang điện có khí: để tăng độ nhạy của tế bào quang điện, người ta
cho thêm khí trơ (thí dụ Ar chẳng hạn ) vào trong bóng đèn tới áp suất khoảng 0,01 1
mmHg để tạo thành tế bào quang điện có khí. Trong tế bào quang điện có khí, các
electron sơ cấp từ âm cực K phát ra sẽ ion hóa các nguyên tử khí trơ trên đường đi của
chúng và làm xuất hiện các electron thứ cấp do ion hóa. Các electron thứ cấp này trên
đường đi về dương cực A lại ion hóa các nguyên tử khí trơ khác, do đó số electron sẽ
tăng lên mãi và làm cho dòng quang điện trong tế bào có khí tiếp tục tăng mãi không
bão hòa. Độ nhạy của loại tế bào quang điện có khí này có thể đạt tới 100 lmA / .
IV.3.2 Tế bào nhân quang điện và ống nhân quang điện:
a. Tế bào nhân quang điện ( một tầng ): sơ
đồ tế bào nhân quang điện ( một tầng ) như hình vẽ
(26). Các quang electron được giải phóng khỏi âm
cực K sẽ chuyển động về dương cực phụ A1 nhờ
trường tĩnh điện tạo bởi nguồn điện 1 Sau khi đập
vào dương cực phụ A1, các quang electron này sẽ làm
bật khỏi dương cực phụ A1 một số electron mới gọi là
electron thứ cấp
Những electron thứ cấp này sẽ chuyển động về
dương cực chính A ( có dạng một lưới kim loại ) nhờ
nguồn điện 2 và tạo thành dòng quang điện có
cường độ khá lớn.
Độ nhạy của loại tế bào nhân quang điện ( một tầng )
này đạt tới giá trị từ 500 1000 lmA/ .
b. Ống nhân quang điện: Là một dụng cụ
khuếch đại electron bức xạ từ cathode nhờ một đèn
chân không có nhiều dương cực phụ được đặt ở
những điện thế khác nhau . Nó gồm một bóng thủy tinh chân không trong có quang âm
cực K ở điện thế thấp nhất và dương cực chính A ở điện thế cao nhất, còn có các điện
cực trung gian K1, K2, K3… gọi là các cực phát ( hình 27). Hệu điện thế giữa K1, K2,
12
A
A1
K
+
-
+ -
Hình 26
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM22
K3…A tăng dần theo cấp số cộng. Hiệu điện thế giữa hai điện cực liên tiếp thường vào
khoảng 100 đến 200V.
Giả sử một lượng tử ánh sáng h rọi vào âm cực K làm bứt một êlectron.
Electron này được tăng tốc trong điện trường giữa K với K1 khi đến K1 nó đã có động
năng đủ lớn để làm bật một số electron ra khỏi K1. Đây là hiện tượng phát xạ electron
thứ cấp. Các electron thứ cấp này lại được tăng tốc trong điện trường giữa K1 và K2,
làm K2 bật ra một số electron thứ cấp lớn hơn. Cứ như vậy mà số electron thứ cấp
được tăng lên gần như theo cấp số nhân. Kết quả là từ một electron ban đầu ở K, ta có
thể nhận hàng triệu electron thứ cấp ở dường cực A. Do đó ống nhân quang điện có tác
dụng khuếch đại dòng quang điện, những ống nhân quang điện hiện đại có từ 15 đến
20 điện cực, sẽ có hệ số khuếch đại từ 106 đến 107 .
IV.3.3 Tế bào quang điện trở (hay quang điện trở)
Tế bào quang điện trở là loại tế bào quang điện hoạt động dựa trên hiệu ứng quang
điện trong, tức là hiện tượng khi ta rọi ánh sáng vào chất bán dẫn hay điện môi thì một
số electron sẽ được giải phóng khỏi các nguyên tử, trở thành các electron tự do ở lại
trong các chất này và làm cho độ dẫn điện của các chất này tăng lên rất nhiều. Hiện
nay, tế bào quang điện trở được chế tạo được bằng chất chì sunfua, bit muyt sunfua,
catmi sunfua…và được dùng làm các rơle quang điện.
Việc chế tạo các quang điện trở rất đơn giản, không cần bóng đèn, cũng không cần
chân không. Thông thường, quang điện trở là một bản thủy tinh có quét một lớp mỏng
Quang âm
cực
1
2
3
4
5
6
A
K
Điện
kế
+-
Hình 27
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM23
chất bán dẫn. Trên mặt lớp bán dẫn này, có gắn các điện cực và tất cả quang điện trở
được phủ một lớp sương trong suốt. Khác với tế bào quang điện chân không, nó không
có dòng quang điện bão hòa. Độ nhạy của quang điện trở lớn hơn độ nhậy của tế bào
quang điện dựa trên hiệu ứng quang điện ngoài từ một trăm đến một nghìn lần. Mặt
khác, nó có thể sử dụng đối với một khoảng rất rộng của bước sóng từ phạm vi hồng
ngoại đến bức xạ Ronghen và gama. Ngoài ra, tính chất của quang điện trở phụ thuộc
rất nhiều vào nhiệt độ.
IV.3.4 Tế bào pin quang điện ( hay pin quang điện )
Tế bào pin quang điện là loại tế bào hoạt động dựa trên hiệu ứng pin quang điện,
tức là hiệu ứng quang điện trong xảy ra ở lớp ngăn giữa bán dẫn và kim loại, hoặc ở
lớp ngăn giữa bán dẫn loại p và bán dẫn loại n (đó là một hệ gồm hai mẫu bán dẫn loại
P và một lọai N được ghép sát nhau sau, khi có sự khuếch tán điện tử và lỗ trống lớp
ghép nối xuất hiện điện trường phụ hướng từ lớp N (có nhiều lỗ trống khuếch tán qua)
sang lớp P (có nhiều điện tử khuếch tán sang) không cho dòng điện đi qua khối N-P.
Khi có ánh sáng chiếu tới mẫu N các electron nhận được năng lượng và bức xạ điện tử
liên tục tạo thành các electron tự do. Khi nối cực P và N qua một thiết bị tiêu thụ điện
sẽ có một dòng điện qua dây dẫn từ P sang N. Các e đi từ N qua R đến P để trung hoà
với các lỗ trống). Do tác dụng chỉnh lưu của lớp ngăn các electron nhận được năng
lượng của photon rọi tới pin quang điện chỉ chạy được qua lớp ngăn đó theo một chiều
(từ kim loại sang bán dẫn, hoặc từ bán dẫn loại n sang bán dẫn loại p) và làm xuất hiện
một suất điện động. Sơ đồ pin quang điện bán dẫn p-n như hình vẽ (hình 28). Nếu ta
nối hai bán dẫn loại p và n bằng một dây dẫn, thì qua dây dẫn đó sẽ có một dòng điện
chạy từ bán dẫn loại p sang bán dẫn loại n. Hiện nay người ta đã chế tạo các loại pin
quang điện đồng oxit, pin quang điện Selen, pin quang điện Silic, pin quang điện
Điện
kế
Bán dẫn loại p
Lớp ngăn p-n
Bán dẫn loại n
I
Hình 28
N
P
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM24
Gecmani. Ưu điểm nổi bật của loại tế bào pin quang điện bán dẫn là nó có thể biến đổi
trực tiếp năng lượng ánh sáng Mặt trời thành điện năng mà không cần nguồn điện bên
ngoài. Độ nhạy của loại tế bào pin quang điện này có thể đạt tới 1000 lmA / . Đặc
biệt, một vài loại tế bào pin quang điện có thể rất nhạy đối với cả những bức xạ trong
vùng hồng ngoại; do đó chúng đã được sử dụng trong kỹ thuật quân sự hiện đại.
IV.4 Ứng dụng của tế bào quang điện
IV.4.1 Tự động hóa bằng máy tiếp quang điện
Sơ đồ của máy tiếp quang điện như hình vẽ.
Khi rọi chùm ánh sáng vào tế bào quang điện trong mạch điện của nó sẽ xuất hiện một
dòng điện nhỏ I chạy qua điện trở R theo chiều từ M đến N và làm cho điện thế tại M
lớn hơn điện thế tại N một lượng bằng RI. Nếu ta quy ước điện thế ở âm cực K của
đèn triot Y ( đèn khuếch đại ba cực ) bằng không thì trước khi rọi ánh sáng, điện thế ở
lưới G là - . Sau khi rọi ánh sáng, điện thế ở lưới G sẽ là - +RI, nghĩa là lớn hơn
một chút. Khi đó dòng điện I trong mạch của đèn triot sẽ tăng lên và làm cho nam
châm điện C đủ sức hút được thanh kim loại T để ngắt mạch điện của máy D.
Khi thôi không rọi ánh sáng vào tế bào quang điện đó nữa, điện thế lưới G lại trở về
giá trị - như cũ. Dòng điện I trong mạch của đèn triot Y lại giảm xuống, nam
châm C không đủ sức giữ thanh kim loại T nữa và nhả nó về điểm tiếp xúc P; mạch
điện của máy D được đóng lại.Nhờ nguyên tắc hoạt động như trên, máy tiếp quang
I
N
Y
G
K
P
C T +
-
+-+-
M
R
+ -
O
A D
Hình 29
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM25
điện ( còn gọi là role quang điện ) được dùng trong quá trình tự động hóa, thí dụ như:
tự động đếm số sản phẩm sản xuất ra đang chạy trên băng chuyển tự đông, đếm số
người ra vào các phòng triển lãm,…
IV.4.2 Phát âm trong máy chiếu phim
Ở bên lề phim chiếu bóng, ta thấy một dãy có bề rộng và độ trong suốt thay đổi:
đó là “băng ghi âm” của phim. Để phát lại băng ghi âm này, người ta dùng thiết bị có
tế bào quang điện như hình vẽ (30). Ánh sáng từ nguồn sáng S có cường độ không đổi
phát ra được hệ thống thấu kính L1 và L2 tập trung lại trên băng ghi âm của phim.
Sau khi truyền qua băng ghi âm (đang chuyển động) cường độ ánh sáng sẽ thay đổi
theo những dao động âm ghi trên băng đó và đi vào tế bào quang điện. Tế bào quang
điện này sẽ biến đổi những dao động của cường độ ánh sáng tới nó thành những dao
động điện. Những dao động điện này được khuếch đại lên (qua máy khuếch đại), rồi
được đưa ra loa. Do đó ta có thể nghe được những dao động âm đã ghi trên băng ghi
âm của phim.
IV.4.3 Biến năng lượng ánh sáng Mặt trời thành điện năng
Để đạt mục đích này, ta có thể dùng nhiều loại pin quang điện khác nhau,
nhưng tốt nhất là loại pin quang điện bán dẫn silic, hiệu suất của nó có thể đạt tới
1415%. Người ta đã tính được rằng: với mỗi mét vuông diện tích của pin quang điện
Máy
khuếch đại
Hình 30
L1 L2
Nguồn sáng
Phim chiếu bóng
Tế bào quang điện
loa
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM26
được ánh sáng mặt trời rọi tới, ta có thể nhận được một công suất điện khoảng 100 oát.
Như vậy, nếu lợp mái nhà bằng pin quang điện bán dẫn ta sẽ có đủ điện năng để thỏa
mãn mọi tiện nghi trong gia đình như thắp sáng, chạy máy thu thanh, nấu cơm, dùng
bàn là,…Hiện nay pin quang điện bán dẫn đã được dùng trên các vệ tinh nhân tạo, và
các con tàu vũ trụ để cung cấp điện chạy các máy móc điều khiển và để phát các tín
hiệu vô tuyến điện. Trong tương lai, khi việc sử dụng các pin quang điện bán dẫn để
biến năng lượng ánh sáng Mặt trời thành điện năng đã trở nên phổ biến trong đời sống
thì chúng ta sẽ có một nguồn điện rất lớn vì Mặt trời là một nguồn năng lượng hầu như
vô tận.
IV.5 Chất bán dẫn
IV.5.1 Chất bán dẫn tinh khiết ( chất bán dẫn thuần)
Trong chất bán dẫn tinh khiết, các electron và lỗ trống được tạo ra chỉ do sự đứt
các liên kết. Vì vậy, mật độ electron bằng với mật độ lỗ trống. Dòng điện tạo ra bởi
electron và lỗ trống.
Electron và lỗ trống đều là hạt mang điện cơ bản là vì: Khi một electron nhận
được năng lượng kích hoạt (năng lượng tối thiểu cần cung cấp để electron chuyển từ
2
○
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
●
1
Hình 7. Giản đồ mạng tinh thể Ge thuần.
1. Điện tử và lỗ trống trong vùng hóa trị
2. Điện tử trong vùng dẫn
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM27
miền hóa trị lên miền dẫn) thì nó chuyển từ miền hóa trị lên miền dẫn. Khi nó rời khỏi,
miền hóa trị hoàn toàn bị chiếm đầy, nó tạo thành một điện tích dương trong miền này.
Ta xem như miền hóa trị xuất hiện thêm một mức năng lượng còn trống. Mức năng
lượng này gọi là lỗ dương (lỗ trống). Khi electron chuyển lên miền dẫn thì các electron
trong miền này thay đổi trạng thái của mình tạo thành dòng điện, gọi là sự dẫn điện
bằng electron. Còn sự xuất hiện lỗ trống trong miền hóa trị làm các electron trong
miền hóa trị nhảy vào lỗ trống đó và lại tạo ra một lỗ trống, tức là làm cho các electron
này thay đổi trạng thái, mặc dù chúng không chuyển lên miền dẫn. Sự chuyển động
của các electron này (hay sự chuyển động của lỗ trống theo hướng ngược lại) gọi là sự
dẫn điện bằng lỗ trống.
Trong tự nhiên có nhiều chất bán dẫn. Các chất bán dẫn thường dùng nhất là
Gecmani (Ge) và Silic (Si). Khái niệm chất bán dẫn tinh khiết chỉ mang tính tương
đối. Thực tế chúng ít nhiều có lẫn tạp chất. Đôi khi, người ta cố tình pha tạp chất vào
chất bán dẫn để tạo ra một chất bán dẫn có lẫn tạp chất. Bởi vì một số loại tạp chất có
ảnh hưởng rất mạnh lên tính dẫn điện của một chất bán dẫn.
IV.5.2 Chất bán dẫn pha tạp
IV.5.2.1 Chất bán dẫn loại n
Pha một lượng rất nhỏ asen (As) vào khối chất bán dẫn tinh khiết gecmani (Ge).
Bán kính của nguyên tử As gần bằng bán kính nguyên tử Ge nên có thể thay thế một
nguyên tử Ge trong mạng tinh thể. As có hóa trị 5. Bốn điện tử của Ge tạo thành 4 liên
kết hóa trị: Một electron của As bị các nguyên tử Ge xung quanh hút nên liên kết yếu
với nguyên tử của nó (năng lượng liên kết giảm 256 lần, chỉ còn khoảng 0,15 eV).
Khi tăng nhiệt độ của tinh thể thì electron thừa này sẽ tách khỏi As trở thành electron
tự do. Khi đó, nguyên tử As trở thành ion dương gắn chặt vào mạng tinh thể, không
tham gia dẫn điện.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM28
Theo thuyết miền năng lượng, ở nhiệt độ thấp các nối hóa trị đều có năng lượng
nằm trong miền hóa trị. Chỉ có electron thừa của As có năng lượng ED nằm trong miền
cấm và cách đáy miền dẫn một khoảng năng lượng nhỏ chừng 0,015 eV. Miền này gọi
là miền tạp chất.
Các mức năng lượng nằm trong miền tạp chất gọi là mức cho. Các nguyên tử
tạp chất gọi là các nguyên tử cho (đôno). Năng lượng cần thiết để lấy electron thừa ra
khỏi nguyên tử nhỏ hơn năng lượng của miền cấm nhiều. Như vậy ta cần năng lượng ít
hơn năng lượng miền cấm để đưa các electron này lên miền dẫn. Ngay ở nhiệt độ
thường, các electron trong miền tạp chất dễ dàng nhảy lên miền dẫn để tham gia sự
dẫn điện. Tuy nhiên, các electron này không tạo ra lỗ trống trong miền hóa trị nên
●
●
2
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge As ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
●
1
Hình 8. Giản đồ mạng tinh thể Ge có pha tạp chất nhóm V (As)
1. Đono bị ion hóa
2. Điện tử thừa: dễ bứt ra.
●
●
●
●
●
●
ED=0,015 eV
Hình 8. Các mức năng lượng trong bán dẫn loại n.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM29
nồng độ electron lớn hơn nồng độ lỗ trống. Hạt mang điện cơ bản là electron, nên sự
dẫn điện gọi là sự dẫn điện bằng electron. Chất bán dẫn có số electron trong miền dẫn
nhiều hơn số lỗ trống trong miền hóa trị gọi là chất bán dẫn loại n.
IV.5.2.2 Chất bán dẫn loại p
Pha một lượng rất nhỏ indi (In) vào khối bán dẫn gecmani (Ge) tinh khiết. Bán
kính nguyên tử In gần bằng bán kính nguyên tử Ge nên một nguyên tử In có thể thay
thế một nguyên tử Ge. Do In có hóa trị 3 nên để liên kết với 4 nguyên tử Ge nó phải
nhận thêm 1 electron từ nguyên tử Ge kế cạnh (ta có thể xem như In mang một lỗ
trống). Một electron của Ge sẽ tham gia vào liên kết nếu nhận đủ nằn lượng cần
thiết (khoảng 0,015eV). Khi đó, tại chỗ mà nó vừa rời khỏi lại bị một electron hóa trị
Ge nhảy vào và chiếm chỗ tạo nên lỗ trống.
Theo thuyết miền năng lượng, ở nhiệt độ thấp các electron đều có năng lượng nằm
trong miền hóa trị. Một electron của Ge có electron nằm trong miền hóa trị nhưng
không tạo nối với In. Giữa In và Ge này ta có một trạng thái năng lượng trống có năng
lượng EA nằm trong dãy cấm và cách đỉnh miền hóa trị một khoảng năng lượng nhỏ
chừng 0,015eV. Miền năng lượng này cũng gọi là miền tạp chất. Các mức năng lượng
Hình 10. Giản đồ mạng tinh thể bán dẫn Ge pha tạp chất nhóm III (In).
1.Axepto bị ion hóa. 2. Lỗ trống thừa: dễ bị đứt
2 ●
●
●
●
●
●
●
●
1
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
○
●
●
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge In ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM30
nằm trong miền này gọi là các mức nhận. Các nguyên tử tạp chất gọi là nguyên tử
nhận (acxepto).
Năng lượng cần thiết để lắp chỗ trống nhỏ hơn năng lượng cần thiết để đưa electron
vượt miền cấm. Khi tăng nhiêt độ tinh thể sẽ có một số electron trong dãy hóa trị nhận
năng lượng và vượt dãy cấm lên dãy dẫn điện. Đồng thời ngay ở nhiệt độ thường các
electron hóa trị của dãy hóa trị có đủ năng lượng để nhảy lên miền cấm. Các quá trình
này làm xuất hiện lỗ trống trong miền hóa trị nhưng không tạo ra electron dẫn. Như
vậy nồng độ lỗ trống lớn hơn nồng độ electron. Hạt mang điện cở bản là lỗ trống. Sự
dẫn điện này gọi là sự dẫn điện bằng lỗ trống. Chất bán dẫn có số lỗ trống trong dãy
hóa trị nhiều hơn số electron trong dãy dẫn điện gọi là chất bán dẫn loại p.
IV.5.2.3 Lớp chuyển tiếp p_n
Ta xét xem có hiện tượng gì xảy ra khi đưa chất bán dẫn loại n tiếp xúc với chất
bán dẫn loại p. Phần lớn các dụng cụ bán dẫn thường bao gồm các miền loại p và loại
n nối tiếp nhau. Lớp chuyển tiếp giữa hai miền đó tạo ra đặc trưng điện có ích.
Đặt hai bán dẫn loại n và loại p tiếp xúc nhau. Các electron khuếch tán từ vùng
n sang vùng p. Đồng thời các lỗ trống khuếch tán từ vùng p sang vùng n. Trong khi di
chuyển, các electron và lỗ trống có thể tái hợp với nhau. Tại mặt phân cách hình thành
một lớp mỏng gọi là lớp chuyển tiếp p_n.
Ở gần lớp chuyển tiếp chất bán dẫn loại n xuất hiện một lớp điện tích dương và
năng lượng electron của lớp này giảm. Ở chất bán dẫn loại p xuất hiện một lớp điện
tích âm và năng lượng electron của lớp này tăng.
Ở gần lớp chuyển tiếp p_n mật độ điện tích đa số giảm đi, bé hơn mật độ pha
tạp. Ở các vị trí cố định, điện tích của tạp chất không bị trung hòa hình thành một miền
điện tích không gian cố định. Tại gần bề măt tiếp xúc sẽ còn lại các ion âm của nguyên
●○
●
●●
EA= 0,015 eV
Hình 11. Các mức năng lượng trong chất bán dẫn loại p
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM31
tử nhận trong vùng p và ion dương của nguyên tử cho trong vùng n tạo ra một điện
trường Etx tại nơi tiếp xúc chống lại sự khuếch tán của các hạt dẫn đa số nhưng lại
tăng cường sự di chuyển của hạt dẫn thiểu số. Etx có chiều từ n sang p.
Gọi ic là dòng điện tạo nên do các hạt mang điện cơ bản (electron và lỗ trống), ic
hướng từ p sang n. Dưới tác dụng của điện trường Etx các hạt mang điện không cơ bản
rơi từ mức năng lượng cao sang mức năng lượng thấp, tạo thành dòng điện ik ngược
chiều với dòng điện khuếch tán ic sao cho dòng điện trung bình tổng hợp triệt tiêu.
i = ic= ik= 0
Lúc đó ta có trạng thái cân bằng nhiệt.
Để giữ được cân bằng, thông lượng tổng cộng của lỗ trống và electron phải bằng
không. Thông lượng khuếch tán của mỗi loại phần tử tải điện của lớp chuyển tiếp p_n
đúng bằng và ngược với thông lượng của mỗi phần tử tải điện do điện trường gây ra.
Thông lượng tổng cộng các lỗ trống:
dx
dE
P
qdx
dE
P
kT
D
F Fp
pp
P
1
Thông lượng electron:
dx
dE
n
qdx
dE
n
KT
D
F Fn
Fn
n
1
ic
Etx
P n
- +
- +
- +
-
ik
Hình 13: lớp chuyển tiếp p_n ở trạng thái cân bằng
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM32
Với:
n: nồng độ electron
p: nồng độ lỗ trống
Dp: Hệ số khuếch tán của lỗ trống
Dn: hệ số khuếch tán của electron
µn: độ linh động của electron
µp: độ linh động của lỗ trống
k: hằng số Boltzmam
EF: mức Fecmi.
Theo lý thuyết thống kê Fecmi_Dirac xác suất mà một trạng thái điện tử có năng lượng
E bị chiếm bởi 1 electron:
kT
EE F
e
Ef
1
1
)(
Mức Fecmi là trạng thái năng lượng mà ở đó xác suất chiếm trạng thái năng lượng bởi
1 electron đúng bằng 1/2
f(E)= ½
DF
Ec
Ev
Hình 14. Mức Fecmi trong mô hình những mức năng lượng của lớp chuyển tiếp p_n.
Hình 12: sơ đồ các mức năng lượng trong vùng dẫn và vùng hóa trị trong
lớp chuyển tiếp p_n.
EgEF
P n- +
- +
- +
P n
Vùng hóa trị
Vùng dẫn
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM33
Tương ứng với điện trường Etx ta có một điện thế Utx hai bên mối nối là rào điện thế
(còn gọi là điện thế tiếp xúc). Thông thường:
Utx= 0,7V nếu chất bán dẫn là Ge
Utx= 0,3V nếu chất bán dẫn là Si
Độ lớn của rào điện thế phụ thuộc vào chiều của điện trường ngoài đặt vào hai bán
dẫn.
Trường hợp chiều của điện trường ngoài ngược với chiều của điện trường Etx ở
lớp chuyển tiếp. Ta đặt cực âm vào chất bán dẫn loại n và cực dương vào chất bán dẫn
loại p ( phân cực nghịch )
Hàng rào thế hạ xuống tại nơi tiếp xúc nghĩa là năng lượng electron trong chất bán dẫn
loại n tăng và trong chất bán dẫn loại p giảm. Như vậy có nhiều hạt mang điện cơ bản
vượt qua rào thế, dòng ic tăng trong khi ik không thay đổi. Dòng điện tổng cộng tại nơi
tiếp xúc i = ic- ik có chiều từ p sang n, i tăng khi hiệu điện thế tăng.
Trường hợp chiều điện trường ngoài trùng với chiều của điện trường lớp
chuyển tiếp p_n. Ta đặt cực âm vào chất bán dẫn loại p và cực dương vào chất bán dẫn
loại n (phân cực thuận). Electron trong bán dẫn loại n và lỗ trống trong bán dẫn loại p
bị “hút” lại phía điện cực, khiến cho tại bờ miền điện tích không gian xuất hiện những
ion mới lấn sâu vào bán dẫn n và p. Độ cao hàng rào thế tăng lên và dòng điện không
Hình 15: sơ đồ các mức năng lượng trong vùng dẫn và vùng hóa trị trong
lớp chuyển tiếp p_n khi phân cực nghịch.
EgEF
P n
Vùng hóa trị
Vùng dẫn
-+
P n+ -
+ -
+ -
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM34
thể đi qua lớp tiếp xúc được. Dòng điện đi qua lớp tiếp xúc chỉ còn dòng ik rất bé.
Dòng điện tổng cộng i có chiều từ p sang n và không phụ thuộc vào thế hiệu.
Như vậy lớp chuyển tiếp p_n có tính chất chỉnh lưu: nó chỉ cho dòng điện đi
theo một chiều. Bằng kỹ thuật Epitaxi người ta chế tạo ra lớp chuyển tiếp p_n (mối nối
p_n) được mô tả như sau:
Trước tiên người ta dùng một thân Si_n+, (nghĩa là pha khá nhiều phân tử cho).
Si_n+
- +
- +
- +
- +
- +
p n
ik
Hình 16: sơ đồ các mức năng lượng trong vùng dẫn và vùng hóa trị trong
lớp chuyển tiếp p_n khi phân cực thuận.
EgEF
P n
Vùng hóa trị
Vùng dẫn
+-
P n- +
- +
- +
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM35
Trên thân này ta phủ một lớp cách điện SiO2 và một lớp vecni nhạy sáng
Song, người ta đặt lên lớp vecni một mặt nạ lỗ trống rồi dùng một bức xạ để chiếu lên
mặt nạ. Vùng vecni bị chiếu sáng có thể rửa được bằng một lớp axit và chừa ra một
phần Si_n+. Phần còn lại vẫn còn được phủ vecni.
Xuyên qua phần không phủ vecni, người ta cho khuếch tán các nguyên tử acxepto vào
thân Si_n+ để biến một vùng này thành Si_p. Sau cùng, người ta phủ một nối p_n có
mặt nối giữa vùng p và n+ thẳng.
Si_n+
SiO2
Si_n+
SiO2SiO2
phần SiO2 bị rửa mất
p
Si_n
anod
catod
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM36
V. Quang bán dẫn
V.1 Dụng cụ quang bán dẫn: Là loại dụng cụ bán dẫn trong đó có
thể biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện hoặc ngược lại từ năng lượng
điện thành năng lượng ánh sáng. Các dụng cụ quang bán dẫn chia làm ba nhóm:
- Nhóm 1: Dụng cụ bán dẫn điện phát quang: biến đổi năng lượng điện thành năng
lượng ánh sáng (điôt phát quang). Hoạt động dựa trên hiệu ứng phát quang.
- Nhóm 2: Dụng cụ bán dẫn quang điện: Biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng
lượng điện (tế bào quang điện) hoặc điều chế tín hiệu điện bằng tín hiệu ánh sáng (điện
trở quang). Hoạt động dựa trên hiệu ứng quang dẫn và hiệu ứng quang áp.
- Nhóm 3: Dụng cụ bán dẫn kết hợp quang điện: kết hợp cả hai hiệu ứng phát quang và
quang dẫn hoặc quang áp.
Trong luận văn này chỉ khảo sát các dụng cụ quang bán dẫn thuộc nhóm 2.
V.2 Hiệu ứng quang áp: Hiệu ứng quang áp là hiện tượng xuất hiện thế điện
động trên hai cực của lớp chuyển tiếp p_n khi được chiếu sáng.
Khi ánh sáng chiếu vào thỏa h PE thì nối p_n hấp thụ ánh sáng gây ra sự phát xạ
điện tử _lỗ trống. Tại nơi tiếp xúc chất bán dẫn loại p có sự không cân bằng nồng độ
hạt dẫn: điện tử bị trường tiếp xúc của lớp chuyển tiếp p_n cuốn sang phía bán dẫn n,
còn lỗ trống bị trường này cản lại. Tại nới tiếp xúc hình thành sự tích tụ điện tích: âm
ở phía n và dương ở phía p.
p
nEtx
-
ED
+
Ev
EF
Ec
Ea
Hình 17. Giản đồ năng lượng của lớp chuyển tiếp p_n được chiếu sáng.
Lu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hiệu ứng quang điện khảo sát đặc tuyến vôn ampe của tế bào quang điện.pdf