Đề tài Hoạt động chi trả chế độ trợ cấp Ưu đãi xã hội với người có công ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4

A.PHẦN MỞ ĐẦU 5

1. Lý do chọn đề tài 5

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6

2.1. Mục đích nghiên cứu 6

2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu 6

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 7

3.1. Đối tượng nghiên cứu 7

3.2. Phạm vi nghiên cứu 7

4. Mẫu khảo sát 7

5. Vấn đề nghiên cứu 7

6. Giả thuyết nghiên cứu 7

7. Phương pháp nghiên cứu 7

8. Kết cấu báo cáo 8

B. PHẦN NỘI DUNG 9

CHƯƠNG 1 9

HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ VÀ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI CÓ CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 9

1.1. Các khái niệm 9

1.1.1. Khái niệm về chính sách xã hội 9

1.1.2. Khái niệm về người có công 10

1.1.3. Khái niệm về chính sách trợ cấp ƯĐXH với NCC 11

1.2. Hoạt động chi trả chế độ ƯĐXH với NC ở nước ta hiện nay 12

1.3. Hoạt động và công tác thực hiện đối với NCC ở Việt Nam hiện nay 15

1.3.1. Công tác tuyên truyền 15

1.3.2. Đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” 16

1.3.3. Thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ 17

1.4. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách chi trả trợ cấp ƯĐXH với NCC hiện nay 17

CHƯƠNG 2 19

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯĐXH VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 19

2.1. Tổng quan về cơ quan thực tập. 19

2.1.1. Vài nét về UBND quận Đống Đa. 19

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa trong việc chi trả trợ cấp Ưu đãi với người có công 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 22

2.1.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất 23

2.2. Thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn quận Đống Đa 25

2.2.1. Thực trạng NCC trên địa bàn quận Đống Đa. 25

2.2.2. Thực trạng công tác chi trả trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn quận Đống Đa hiện nay 30

2.3. Một số kết quả đã đạt được cùng với việc chi trả trợ cấp đối với NCC 40

2.4. Một số hạn chế còn tồn tại 44

2.5. Một số giải pháp 45

2.6. Khuyến nghị 46

C. KẾT LUẬN 47

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8473 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động chi trả chế độ trợ cấp Ưu đãi xã hội với người có công ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 2.1. Tổng quan về cơ quan thực tập. 2.1.1. Vài nét về UBND quận Đống Đa. Nằm ở phía Tây Nam nội thành Hà Nội, quận Đống Đa gắn liền với địa danh lịch sử Gò Đống Đa nơi Quang Trung đại phá quân Thanh, cùng di tích Văn Miếu-Quốc Tử Giám. Vị trí địa lý:   Quận Đống Đa Phía Bắc giáp quận Ba Đình; phía Đông Bắc giáp quận Hoàn Kiếm; phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng; phía Nam giáp quận Thanh Xuân; phía Tây giáp quận Cầu Giấy.  Diện tích: 9,94 km2. Dân số: khoảng 356.500 người (năm 2010). Đơn vị hành chính:   Quận Đống Đa hiện có 21 phường: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột, Nam Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phương Liên, Phương Mai, Khương Thượng, Ngã Tư Sở, Láng Thượng, Cát Linh, Văn Chương, Ô Chợ Dừa, Quang Trung, Thổ Quan, Trung Phụng, Kim Liên, Trung Tự, Thịnh Quang, Láng Hạ.  Trụ sở UBND Quận tại 279 phố Tôn Đức Thắng. Về kinh tế-xã hội  - Về kinh tế: Những năm qua, kinh tế quận Đống Đa luôn giữ vững ổn định, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1.541 tỷ đồng. Riêng 6 tháng đầu năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt trên 772 tỷ đồng, với một số nhóm hàng chủ yếu như chế biến thực phẩm, sản xuất thiết bị điện.   Tổng thu ngân sách Nhà nước của quận năm 2009 đạt 843,64 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2010 ước đạt khoảng 573 tỷ đồng (tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2009).   Quận Đống Đa là địa bàn có số doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều nhất thành phố Hà Nội. Năm 2009, có 10.052 doanh nghiệp (trong đó 6.738 doanh nghiệp hoạt động); đến đầu tháng 8/2010, có 13.164 doanh nghiệp (trong đó có 9.419 doanh nghiệp hoạt động).  Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn được đẩy mạnh, hình thành một số trung tâm buôn bán sôi động: Khâm Thiên, Nam Đồng, Giảng Võ…  - Về lao động việc làm: Mỗi năm quận tạo việc làm cho khoảng 8000-8500 lao động. Năm 2010, quận đã cho vay vốn giải quyết việc làm 669 hộ, tổng vốn cho vay đạt 9,6 tỷ đồng; cho vay hộ nghèo, cận nghèo và gia đình khó khăn 3000 hộ; tạo điều kiện giải quyết việc làm 9.300 người đạt 100% kế hoạch trong đó 5.384 người có công việc ổn định.  - Về giáo dục và đào tạo: Công tác giáo dục và đào tạo của quận có bước phát triển mạnh, chất lượng dạy và học được nâng cao. Những năm gần đây, ngành giáo dục Đống Đa rất quan tâm ứng dụng CNTT trong quản lý và giải dạy. Hiện nay, quận Đống Đa có 100% các trường mầm non, tiểu học, THCS kết nối mạng Internet .  - Về công tác xã hội: Năm 2010, quận Đống Đa đã trợ cấp thường xuyên 825 người cao tuổi, 81 hộ nghèo không có khả năng lao động, sửa chữa 10 nhà dột nát hộ nghèo, cấp 2261 thẻ BHYT cho người nghèo, hỗ trợ phát triển đời sống giúp 250 hộ thoát nghèo.   - Về văn hóa: Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với nhiều loại hình phong phú, gắn với các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn của đất nước, của Thủ đô. Duy trì vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, năm 2008, 83% gia đình được công nhận là gia đình văn hoá, 25% số tổ dân phố được công nhận là tổ dân số văn hoá. Di tích tích lịch sử -văn hóa và danh lam thắng cảnh. Văn Miếu - Quốc Tử Giám xây dựng từ năm 1070 dưới triều vua Lý Thánh Tông và trở thành trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. Gò Đống Đa nơi ghi dấu ấn Quang Trung đại phá quân Thanh. Đàn xã tắc; Pháo Đài Láng; Chùa Bộc;Chùa Láng; Ô Chợ Dừa; Sân vận động Hàng Đẫy; Ga xe lửa Hà Nội; Chợ Kim Liên.../. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa trong việc chi trả trợ cấp Ưu đãi với người có công Phòng LĐTB&XH là cơ quan chuyên môn "tham mưu, giúp UBND cấp quận huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống TNXH; bình đẳng giới." Theo thông tư 10 của Bộ LĐTB&XH và Bộ Nội vụ, ngày 10 tháng 7 năm 2008. */ Vị trí, chức năng. Phòng LĐTB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận. Tham mưu, giúp đỡ UBND cấp quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, NCC và xã hội, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cấp quận và theo quy định của pháp luật. */ Nhiệm vụ, quyền hạn. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng LĐTB&XH quận được quy định cụ thể trong thông tư 10 của Bộ LĐTB&XH và Bộ Nội vụ. Tuy nhiên có thể tóm tắt như sau: - Quản lý và hướng dẫn việc thực hiện CSXH, BTXH và chăm sóc trẻ em, trọng tâm là chính sách thương binh, liệt sỹ, gia đình chính sách, NCC với CM theo pháp lệnh NCC với CM. - Thực hiện chỉ đạo của cấp trên, phối hợp các phòng ban, các đoàn thể, các cơ sở thống nhất thực hiện nhiệm vụ. Mỗi cán bộ tuân thủ sự phân công của cấp trên. - Dự thảo và tổ chức chỉ đạo các dự án, đề án, các văn bản, quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của UBND quận thuộc chuyên môn của phòng. - Tiếp dân và giải quyết đơn thư của dân theo thẩm quyền. - Quản lý tài sản, phượng tiện làm việc, tài chính, sinh hoạt và trật tự của phòng phụ trách. - Triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch cấp trên giao phó thuộc chuyên môn của phòng. - Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả lên cấp trên. - Đảm bảo kinh phí cho hoạt động của phòng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Từ ngày 4 tháng 02 năm 2008, theo nghị định 14/2008/NĐ-CP Chính phủ vềviệc tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Phòng Nội vụ - LĐTB&XH nay được tách thành 2 phòng: - Phòng Nội vụ quận Đống Đa. - Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa Phòng LĐTB&XH được tổ chức theo sơ đồ như sau: Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Chuyên viên kế toán. Chuyên viên XĐGN, BTXH, thủ quỹ. Chuyên viên NCC, Trẻ em, QL hồ sơ Chuyên viên lao động việc làm, bảo hiểm thất nghiệp Phòng LĐTB&XH được tổ chức với mô hình trên thể hiện mối quan hệ trực tuyến, cấp dưới trực tiếp chịu sự lãnh đạo của cấp trên trực tiếp. Đồng thời thể hiện mối quan hệ ngang cấp, có sự trao đổi, hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. 2.1.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất Cũng như các cơ quan, đơn vị khác, để hoàn thành tốt các chương trình kế hoạch của đơn vị nói riêng, của UBND nói chung, phòng LĐTB&XH cũng được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công việc và đặc biệt quan trọng là nguồn nhân lực. a. Cơ sở vật chất. Phòng làm việc được bố trí rộng rãi, thoáng mát. Mỗi cán bộ có một máy tính để bàn và được kết nối với một máy in. Tiện dụng cho việc soạn thảo văn bản, in ấn giấy tờ tài liệu cần thiết. Có điện thoại bàn, tiện cho việc liên lạc, thông tin nhanh chóng thông suốt. Phòng trang bị đầy đủ tủ đựng tài liệu cho từng loại công việc. Ngoài ra phòng còn được kết nối internet và kết nối mạng lan giữa các máy trong phòng rất thuận tiện cho việc trao đổi tai liệu giữa các nhân viên trong phòng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn hạn chế đó là phòng vẫn còn ở cách xa và cách biệt với khối Ủy ban rất khó khăn cho việc đi lại trao đổi với cấp trên và các phòng ban khác, diện tích và không gian làm việc vẫn còn chặt hẹp.Ngoài ra phòng chưa có máy fax. Vì vậy khi cần gửi tài liệu nhanh thì phải đi xa gây những bất cập không đáng có. b. Nhân lực Tính đến thời điểm hiện tại, phòng có tất cả 17 nhân lực. Cụ thể như sau: - Chia theo nhóm: Nhân lực QL: 03 người trong đó 01 trưởng phòng và 02 phó phòng, nhân lực chuyên môn 4 người. Ngoài ra là các cán sự và nhân viên của các chuyên viên khác. Trưởng phòng là người trực tiếp phụ trách công việc chung trên các mặt lao động, việc làm, chủ tài khoản các loại kinh phí của phòng QL; trực tiếp duyệt kế hoạch thu chi, tổng duyệt bảng chi, duyệt phiếu chi nghiệp vụ hành chính và báo cáo quyết toán với cấp trên. Đồng thời là người trực tiếp xin ý kiến cấp trên các vấn đề nhiệm vụ và triển khai các nhiệm vụ. Ký các công văn của phòng, chủ yếu là các loại báo cáo gửi cấp trên và kế hoạch hướng dẫn cơ sở. Là người lập kế hoạch công tác cả năm, tháng, quý, tuần. Giao nhiệm vụ, quyền hạn cho cấp dưới trực tiếp. Chủ trì giao ban và các cuộc họp đột xuất của phòng. Bên cạnh đó, trưởng phòng là người thông tin đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; hướng dẫn thực hiện và có sự kiểm tra đôn đốc thường xuyên kịp thời. Có những linh hoạt trong điều chỉnh bổ sung kế hoạch. Có sự chỉ đạo kịp thời những công viẹc đột xuất ngoài kế hoạch. Trưởng phòng cũng chính là người đứng ra giải quyết các đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết do ngành phụ trách Phó phòng phụ trách mảng NCC. Giúp việc trưởng phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ đang phụ trách cũng như các nhiệm vụ khác được giao từ cấp trên. Phó phòng phụ trách công tác XĐGN. Là người trực tiếp giúp trưởng phòng thực hiện công tác mảng XĐGN và kiêm cả mảng phòng chống TNXH. Giúp trưởng phòng kiểm tra, đôn đốc công việc mình phụ trách. Đồng thời phối hợp cùng trưởng phòng tham gia xây dựng các đề án, dự án của huyện uỷ, UBND giao phó; tổng hợp viết báo cáo tháng, quý, năm. 01 chuyên viên phụ trách kế toán( làm nhóm trưởng) và 03 nhân viên kế toán phụ trách mỗi người một mảng công việc khác nhau. 01 chuyên viên phụ trách công tác XĐGN, kiêm thủ quỹ. 01 chuyên viên phụ trách trẻ em và quản lý hồ sơ của phòng. 01 chuyên viên phụ trách công tác lao động, việc làm và bảo hiểm thất nghiệp. 01 chuyên viên phụ trách công tác NCC, bảo trợ xã hội. Với cơ cấu nhân lực như trên, cá nhân tôi nhận thấy nhân lực đang quá ít so với khối lượng công việc phải giải quyết hàng ngày, đặc biệt là các dip lễ, tết hay cuối tháng, cuối quý và cuối năm. Mỗi khi cứ 01 cán bộ đi công tác dù dài ngày hay ngắn ngày thì hầu như toàn bộ công việc người đó phụ trách phải dừng lại. Điều này gây trở ngại cho dân, những người cần được giải quyết công việc, trở ngại cho công việc liên quan, cấp trên và cả cấp dưới. Về chất lượng: 02 NL có trình độ cao đẳng chiếm 12%, 15 NL trình độ ĐH chiếm 88%. Hàng năm, các cán bộ được cử luân phiên đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và theo đợt đi học quản lý nhà nước. Do vậy, năng lực chuyên môn được củng cố và phát huy. Mặc dù, mới tách ra từ năm 2008 thành hai phòng nhưng mọi hoạt động của phòng vẫn diễn ra thông suốt, không có vướng mắc nảy sinh nào cả. Nguồn nhân lực của phòng trong những năm qua đã có sự đổi mới theo chủ trương cải cách hành chính nhà nước. Đó là việc tăng cường kết hợp làm việc giữa các cá nhân; ứng dụng CNTT vào giải quyết công việc. Nhờ vậy phòng luôn làm tốt công việc được giao, giải quyết nhanh chóng, chính xác các chế độ cho các đối tượng khác nhau, được cấp trên tin tưởng, được nhân dân yêu mến nhất là đối tượng NCC thấy yên tâm, hài lòng. 2.2. Thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn quận Đống Đa 2.2.1. Thực trạng NCC trên địa bàn quận Đống Đa. Trong hai thời kỳ kháng chiến, quận Đống Đa cũng đã cống hiến hàng nghìn người con ưu tú cho Cách mạng, họ đã hy sinh anh dũng để bảo vệ quê hương, đặc biệt thủ đô Hà Nội lại là trái tim, là cơ quan đầu não của cả đất nước, vì vậy mà đã bao anh hung đã ngã xuống để bảo vệ cho thủ đô được yên bình. Mặc dù là một quận nằm gần như là giữa của thành phố Hà Nội nhưng số người tham gia chiến đấu để bảo vệ đất nước, tổ quốc là một con số không nhỏ, họ đã phát huy tinh thần "Thà hy sinh tất cả chứ không chịu làm nô lệ". Thực hiện đổi mới đường lối của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thủ đô trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng nội thành – Thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính Phủ ra Nghị định số 69/CP về việc thành lập quận Đống Đa. Tổ chức bộ máy của quận chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1/1996. Là một quận nằm giữa trung tâm thủ đô đầu não chính trị quân sự, kinh tế, văn hóa xã hội cảu cả nướ. Theo lời vẫy gọi linh thiêng của tổ quốc, những chiến sĩ quả cảm,không ngại gian khổ, họ đã ra đi cống hiến cho sự nghiệp giữ gìn và xây dựng tổ quốc . Đống Đa cũng đã phải chịu nhiều mất mát hy sinh trong chiến tranh, số lượng các đối tượng có công cách mạng trên đại bàn quận rất lớn với nhiều hoàn cảnh, mức sống. Vì vậy mà số lượng người có công trên địa bàn quận có số lượng người có công đông nhất trong toàn thành phố Hà Nội hiện nay. Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 11 năm 2010) toàn quận có 14.002 người thuộc đối tượng người có công với cánh mạng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công. Trong đó có 9.363 người hưởng trợ cấp một lần và 4.626 người hưởng trợ cấp thường xuyên và hưởng theo từng tháng. Số lượng người hưởng trợ cấp một lần trong quận là tương đối đông chủ yếu là các đối tượng như: Người có công tham gia trong 2 cuộc kháng chiến chống Mỹ và chống pháp có huân huy chương được nhà nước công nhận, người có công đã mất hưởng tiền tuất, người bị nhiễm chất độc hóa học…vv Qua bảng số liệu dưới đây tổng quát từng năm, từ 2007 đến 2010 gồm cả đối tượng được hưởng trợ cấp một lần và trợ cấp thường xuyên. Bảng 1: Số lượng người đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên ở quân Đống Đa. Năm 2007 2008 2009 2010 Số người 13 451 13 528 13 560 14 002 Số tiền 28 772 665 000 28 836 858 000 29 842 264 000 36 481 140 600 (Nguồn: Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa tháng 11/2010) Bảng số liệu trên cho thấy số lượng người có công Đống Đa có sự tăng giảm nhưng không đáng kể. Từ năm 2007 đến 2010 tăng 551 người. Các đối tượng người có công phân bố không đều trên địa bàn quận, tập trung nhiều nhất là ở các phường như: Thổ Quan, Ô Chợ Dừa, Láng Hạ, Nam Đồng, Trung Tự, Phương Liên, Kim Liên, Hàng Bột...vv Hơn nữa, các nhóm đối tượng có số lượng cũng rất khác nhau. Bảng 2. Bảng phân nhóm đối tượng hưởng trợ cấp trên địa bàn huyện (tháng 11/2010). Đơn vị tính: đồng Stt Đối tượng hưởng ưu đãi hàng tháng Số người Số tiền 1 Người HĐCM trước 01/01/1945 (TKN) 195 249.655.000 2 Người HĐCM từ 01/01/1945- trước TKN 461 367.417.000 3 Bà mẹ VNAH, Anh hùng LLVTND,AHLĐ 31 24.154.000 4 TB, người hưởng chinh sách như TB 2.057 1.781.598.000 5 Thương binh loại B 104 64.210.000 6 Bệnh binh 168 223.698.000 7 Người phục vụ Thương binh, Bệnh binh 70 61.160.000 8 NCC giúp đỡ CM 4 3.321.000 9 Người HĐKC và con đẻ bị nhiễm CĐHH 201 188.318.000 10 Trợ cấp tiền tuất 1.334 953.735.000 11 Quân nhân xuất ngũ 1 854.294 Tổng Cộng 4 626 3.918.120.294 (Bảng tổng hợp phân bố các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội hàng tháng với người có công tháng 11) STT Đối tượng Số người Tỷ lệ % 1 Người hoạt động CM hưởng trợ cấp một lần 9 376 66,96 2 Bà mẹ VNAH, AHLLVTND, AHLĐ 31 0,22 3 Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh 2057 14,69 4 Thương binh loại B 104 0,74 5 Người hoạt động tiền khởi nghĩa 210 1,50 6 Bệnh binh 365 2,61 7 Người phục vụ thương bệnh binh, thương binh 143 1,02 8 Người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm CĐHH 381 2,72 9 Người hưởng tiền tuất 1334 9,53 10 Quân nhân xuất ngũ 1 0,008 11 Tổng 14 002 100% (Nguồn: Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa tháng 11/2010) Tính từ ngày 01/01/2010 đến hết tháng 11/2010 quy mô các đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên cụ thể như sau: Người hưởng hoạt động trước 01/01/1945 - Người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 diện thoát li 195 người - Người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 diện không thoát li không có 2. Người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 461 người 3. Bà mẹ VNAH 03 người, AHLLVT, AHLĐ trong kháng chiến 31 người 4.Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh: - Thương tật 21% - 60% là 1 819 người - Thương tật 61% - 80% là 175 người - Thương tật 81% trở lên là 33người - Thương tật nặng vết thương đặc biệt 30người. 5. Thương binh loại B - Suy giảm khả năng lao động từ 21% - 60% có 99 người - Suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80% có 04 người - Suy giảm khả năng lao động hạng nặng từ 81% trở lên có 01 người - Suy giảm khả năng lao động hạng nặng từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt có 01 người. 6. Bệnh binh - Bênh binh suy giảm khả năng lao động từ 41- 50% có 05 người. - Bênh binh suy giảm khả năng lao động từ 51- 60% có 03 người. - Bênh binh suy giảm khả năng lao động từ 61- 70% co132 người. - Bênh binh suy giảm khả năng lao động từ 71- 80% có 19người. - Bênh binh suy giảm khả năng lao động từ 81- 90% có 7 người - Bênh binh suy giảm khả năng lao động từ 91- 100% không có - Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt: 02 người 7. Người có công giúp đỡ cách mạng có 10 người. 8. Người phục vụ thương binh, bệnh binh. + Thương binh: - Người phục vụ thương binh, thương bệnh binh ở gia đình có 61 người - Suy giảm khả năng lao động 81% trở lên: 30 người - Suy giảm khả năng lao động 81% trở lên có vết thương: 31 người + Bệnh binh: - Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có 09 người -Suy giảm khả năng lao động 81% trở lên: 07 người - Suy giảm khả năng lao động 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng có 2 người 9. Người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm CĐHH - Người hoạt động kháng chiến nhiễm CĐHH: 93 người - Con đẻ người hoạt động kháng chiến nhiễm CĐHH bị dị dạng, dị tật:106 người 10. Người hưởng tiền tuất - Trợ cấp tiền tuất với thân nhân 01 liệt sỹ hưởng định xuất cơ bản: 909 người - Trợ cấp tiền tuất với thân nhân 02 liệt sỹ: 15 người - Trợ cấp tuất liệt sĩ hưởng định xuất nuôi dưỡng 10 người. - Trợ cấp hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 hưởng định xuất cơ bản: 156 người. - Trợ cấp hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 hưởng định xuất nuôi dưỡng không có. -Trợ cấp tiền tuất cán bộ tiền khởi nghĩa hưởng định xuất cơ bản: 171 người. -Trợ cấp tiền tuất cán bộ tiền khởi nghĩa hưởng định xuất nuôi dưỡng: không có. - Trợ cấp tiền tuất thương binh, thương binh B từ 61%trở lên:29 người - Trợ cấp tiền tuất lão thành cách mạng hưởng chênh lệch: 27 người. - Trợ cấp tiền tuất tiền khởi nghĩa: 20 người - Trợ cấp tiền tuất chênh lệch khác: 02 người. Như vậy, tính đến tháng 11 năm 2010 trên địa bàn quận Đống Đa có 14 002 người hưởng ưu đãi người có công. 2.2.2. Thực trạng công tác chi trả trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn quận Đống Đa hiện nay Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của chính sách ƯĐXH với NCC, UBND quận đã tổ chức chỉ đạo phòng LĐTB&XH quận phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể ban ngành khác triển khai thực hiện công tác ưu đãi với NCC theo đúng quy định của Nhà nước. Việc chi trả chế độ ưu đãi hàng tháng góp phần chi trả bù đắp cho những thiệt thòi mất mát nhỏ cho NCC và gia đình họ, đó là sự kế tiếp truyền thống tốt đẹp của dân tộc là “ uống nước nhớ nguồn” góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần NCC nói chung, Thực hiện chính sách an sinh xã hội nói riêng. Để cho những người có công với cách mạng có một cuộc sống, thu nhập bằng với các gia đình khác trong xã hội nói chung. Hàng tháng cán bộ chính sách và bộ phận kế toán của phòng LĐTB-XH quận trực tiếp bàn giao, chi trả cho cán bộ chính sách của 21 phường trong quận, đúng thời gian và quy định của nhà nước, đảm bảo chi trả kịp thời cho người có công theo hàng tháng, theo số liệu thong kê mới nhất tháng 11/2010 với tổng số người trong toàn quận có số 4626 đối tượng, số tiền chi trả 3.918.120.294 đồng cho các đối tượng người có công và gia đình có công, đảm bảo đúng chế độ, đúng kỳ hạn, không sai xót, đảm bảo công bằng. Stt Xã/phường Người Số tiền 1 Phường Văn Miếu 106 88.213.000 2 Phường Cát Linh 192 163.307.000 3 Phường Quốc Tử Giám 126 105.207.000 4 Phường Văn Chương 161 142.343.000 5 Phường Hàng Bộ 197 174.108.000 6 Phường Ô Chợ Dừa 341 309.759.000 7 Phường Nam Đồng 399 308.938.000 8 Phường Quang Trung 152 132.537.000 9 Phường Trung Liệt 291 245.598.000 10 Phường Thổ Quan 173 147.918.000 11 Phường Khâm Thiên 102 82.977.000 12 Phường Trung Phụng 134 109.056.000 13 Phường Phương Liên 165 138.354.000 14 Phường Kim Liên 263 237.263.000 15 Phường Phương Mai 333 266.128.000 16 Phường Trung Tự 303 262.280.000 17 Phường Khương Thượng 120 95.949.000 18 Phường Thịnh Quang 289 247.232.000 19 Phường Ngã Tư Sở 102 91.347.000 20 Phường Láng Hạ 406 342.965.000 21 Phường Láng Thượng 271 226.642.294 Tổng Cộng 4 626 3.918.120.294 (Bảng tổng hợp kinh phí chi trả hàng tháng theo cấp phường, tháng 11/2010) Qua bảng số liệu báo cáo trên cho thấy rằng số lượng đối tượng có công chi trả hàng tháng ở quận Đống Đa tương đối lớn so với các quận và huyện trong toàn thành phố là khá lớn với tổng số 4 626 đối tượng, tổng kinh phí là 3.918.120.294 đồng, tính trung bình mỗi cán bộ chính sách xã hội quản lý khoảng hơn 200 đối tượng, ngoài ra phải đảm nhận nhiều công tác khác như chi trả trợ cấp ưu đãi một lần, và các trợ cấp khác như tàn tật, cấp phát BHYT cho người nghèo và các đối tượng NCC. Do vậy, công việc của cán bộ chính sách là tương đối nặng nhọc và tạo ra nhiều áp lực trong công việc nhất là vào thời gian cuối năm. Từ ngày 1/5/2010, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng sẽ tăng từ 685.000 đồng (hiện đang áp dụng) lên thành 770.000 đồng.   Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2010/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Theo đó, tất cả các mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng đối với từng đối tượng người có công đều sẽ tăng so với quy định cũ tại Nghị định 38/2009/NĐ-CP. Tăng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng Cụ thể, người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 thuộc diện thoát ly được hưởng mức trợ cấp là 861.000 đ/tháng (trước là 767.000đ) và hưởng thêm phụ cấp 146.000 đ/thâm niên (trước là 130.000đ); diện không thoát ly là 1.462.000đ/tháng (trước là 1.302.000 đ). Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 từ trần được trợ cấp tiền tuất 770.000đ/tháng (trước 685.000đ) và trợ cấp tuất nuôi dưỡng 1.291.000đ/tháng (trước 1.150.000 đ). Thân nhân liệt sĩ được trợ cấp hàng tháng từ 770.000đ - 1.376.000đ/tháng (trước 685.000 đ - 1.225.000đ); Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến được trợ cấp 646.000đ/tháng (trước là 575.000đ); Bà mẹ Việt Nam anh hùng ngoài trợ cấp 1.376.000đ/tháng (trước là 1.225.000đ) còn được hưởng mức phụ cấp 646.000đ/tháng (trước là 575.000đ). Ngoài ra, Nghị định quy định chi tiết mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng đối với một số thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, người có công giúp đỡ cách mạng và trợ cấp ưu đãi hàng tháng tại các trường đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú với mức thấp nhất là 387.000 đ/tháng và cao nhất là 1.963.000 đ/tháng. Trợ cấp ưu đãi 1 lần tăng tương ứng theo mức chuẩn. Mức trợ cấp ưu đãi 1 lần đối với các đối tượng có công tuy vẫn giữ nguyên như quy định cũ, nhưng do mức chuẩn tăng nên mức trợ cấp cụ thể cũng tăng tương ứng. Cụ thể, mức trợ cấp đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến chết trước ngày 1/1/1995; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động động trong kháng chiến được truy tặng là 20 lần mức chuẩn, tương ứng 15.400.000đ. Các trường hợp bị thương suy giảm lao động từ 5%-20% được hưởng mức trợ cấp từ 4-8 lần mức chuẩn. Người tham gia kháng chiến bị địch bắt tù, đày, tùy vào thời gian bị địch bắt từ dưới 1 năm đến trên 10 năm, mức trợ cấp tương ứng từ 500.000đ - 2.500.000đ... Tăng trợ cấp thương tật đối với thương binh. Nghị định mới cũng quy định tăng mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. Tùy theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, mức trợ cấp tối thiểu là 519.000đ, cao nhất là 2.471.000đ (quy định cũ là từ 462.000đ - 2.200.000đ). Đối với thương binh loại B, mức trợ cấp thương tật mới sẽ áp dụng là từ 429.000đ - 2.044.000đ. * Phân loại từng đối tưởng hưởng trợ cấp hàng tháng của quận Đống Đa, cụ thể là 11/2010 có số đối tượng và số tiền hưởng trợ cấp của NCC như sau: Stt Đối tượng Số người Số tiền I NGƯỜI HĐCM TRƯỚC 01/01/1945 195 249.655.000 1 - Diện thoát ly 195 249.655.000 2 - Diện không thoát ly II NGƯỜI HĐCM TỪ 01/01/45- TRƯỚC TKN 461 367.417.000 1 Người HĐCM từ 01/01/1945 đến trước TKN 461. 367.417.000 III BÀ MẸ VNAH, AHLLVTND, AHLĐ 31 24.154.000 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 3 6.066.000 2 Anh hùng LLVTND, anh hùng LĐ trong KC 28 18.088.000 IV TB, NGƯỜI HƯỞNG CS NHƯ TB 2057 1.781.598.000 1 TB suy giảm KNLĐ từ 21-60% 1.819 1.340.799.000 2 TB suy giảm KNLĐ từ 61-80% 175 275.314.000 3 TB suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên 33 79.471.000 4 TB suy giảm KNLĐ từ 81% có VTĐB nặng 30 86.014.000 V THƯƠNG BINH LOẠI B 104 64.210.000 1 TB B suy giảm KNLĐ từ 21- 60% 99 56.411.000 2 TB B suy giảm KNLĐ từ 61-80% 4 5.266.000 3 TB B suy giảm KNLĐ từ 80% trở lên 4 TB B suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên có VT ĐB 1 2.533.000 VI BỆNH BINH 168 223.698.000 1 Bệnh binh suy giảm KNLĐ từ 41-50% 5 4.025.000 2 Bệnh binh suy giảm KNLĐ từ 51-60% 3 3.006.000 3 Bệnh binh suy giảm KNLĐ từ 61-70% 132 168.564.000 4 Bệnh binh suy giảm KNL

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động chi trả chế độ trợ cấp Ưu đãi xã hội với người có công ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội- Thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan