Từ tháng 1/2003 theo quy định của Chính phủ, mức lương tối thiểu được áp dụng để tính lương cấp bậc là 290.000đ/tháng. Song đến nay, mức lương này mới chỉ được áp dụng để tính lương phụ cấp trách nhiệm đối với các trưởng phó phòng thuộc khối lao động gián tiếp. Do đó, Công ty nên tiến tới áp dụng chế độ lương này cho toàn Công ty, nhằm đảm bảo chế độ quy định về tiền lương của Nhà nước được thực hiện đồng bộ và thống nhất.
79 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sứ Thanh Trì thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam, năm 1986 đất nước ta bắt đầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đứng trước sự thay đổi lớn lao của đất nước nhưng cung cách làm ăn cũng như sự điều hành quản lý của Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh Trì trong thời gian này vẫn không có sự thay đổi đáng kể. Do vậy, sản phẩm Nhà máy làm ra không thể cạnh tranh
với sản phẩm cùng loại sản xuất tại các đơn vị có sự nhanh nhạy với cơ chế thị trường ở trong nước và với sản phẩm của nước ngoài. Sản phẩm làm ra bị ứ đọng, sản xuất của Nhà máy bị đình trệ, hơn một nửa số công nhân không có việc làm. Nhà máy đứng trước bờ vực của sự phá sản.
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 1992 đến nay
Trước tình hình đó, sau khi xem xét và nhận thấy nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm: “Công nghệ quyết định chất lượng”, ban lãnh đạo Công ty dưới sự chỉ đạo của Bộ Xây Dựng và Liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) đã quyết định cho Nhà máy ngừng sản xuất để tập trung vào công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc. Sau 11 tháng ngừng sản xuất, đến tháng 11/1992 Nhà máy bắt đầu sản xuất và đã thu được một số kết quả ban đầu. Chỉ trong vòng 56 ngày, Nhà máy đã sản xuất được 20.400 sản phẩm ( gấp 3- 4 lần sản lượng của cả năm 1990 và 1991 ) với chất lượng hơn hẳn các năm trước, mẫu mã sản phẩm được cải tiến.
Năm 1993, Nhà máy Sứ Thanh Trì được chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà nước theo quyết định thành lập DNNN số 076 / BXD - TCL ngày 24 tháng 3 năm 1993.
Năm 1994, Nhà máy đổi tên thành Công ty Sứ Thanh trì theo quyết định đổi tên doanh nghiệp nhà nước số 484 / BXD - TCLD ngày 30/7/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 109762 ngày 21/08/1994 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước. Cũng trong năm 1994, sau khi áp dụng thành công việc sản xuất Sứ theo tiêu chuẩn “Vitreuos China” với mục tiêu không ngừng nâng cao sản lượng, chất lượng, mẫu mã, Công ty đã ký hợp đồng mua và lắp đặt dây chuyền công nghệ và thiết bị hiện đại của hãng Welko - Italy. Đến ngày 2/9/1995 dây chuyền sản xuất mới với các thiết bị hiện đại, đồng bộ đã chính thức đi vào hoạt động. Dây chuyền mới sản xuất ra các loại sản phẩm Sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu Châu Âu, công suất thiết kế 100.000 sản phẩm / năm.
Năm 1996, trên cơ sở các kết quả thu được từ việc đầu tư vào sản xuất Sứ vệ sinh và căn cứ vào dự báo của Bộ Xây dựng về sự phát triển của nghành sản xuất vật liệu xây dựng, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng đã quyết định đầu tư một dây chuyền công nghệ mới, hiện đại của Italy, Anh, Mỹ với công suất 400.000 sản phẩm / năm. Công trình được khởi công ngày 19/5/1996 và hoàn thành ngày 19/5/1997.
Năm 1998, tận dụng một số máy móc thiết bị không sử dụng tới để đầu tư, cải tạo, mở rộng. Ngày 01/6/1998 Công ty đã liên kết với Xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) tiến hành xây dựng và đưa vào sản xuất thành công dây chuyền sản xuất Sứ vệ sinh có công suất 150.000 sản phẩm /năm. Do vậy, tổng công suất của toàn bộ Công ty hiện đã lên tới 650.000 sản phẩm / năm, đạt năng lực sản xuất lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Tháng 1/2001 theo quyết định của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Xí nghiệp Việt Trì được tách ra khỏi Công ty Sứ Thanh trì. Kể từ khi đổi mới, bên cạnh việc đầu tư vào công nghệ mới để nâng cao sản lượng, chất lượng và mẫu mã sản phẩm, Công ty còn thực hiện việc đổi mới cả trong công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý và đặc biệt là công tác tiêu thụ.
Với công tác quản lý, tổ chức cán bộ, Công ty luôn xác định công tác phát triển nguồn lực, đầu tư vào con người là một việc quan trọng phải làm thường xuyên.
Với công tác tiêu thụ, hiện tại Công ty đã có đại lý ở khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và đã có các chi nhánh tại Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện tại Matxcơva, lắp đặt dây chuyền mới tại Bình Dương và xây dựng một nhà máy mới tại Ucraina.
Với những sự cố gắng như vậy, trong hai năm 2001 và 2002, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2001, 2002
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
1
Sản lượng sản xuất
Sản phẩm
538.694
587.000
2
Doanh thu
Triệu đồng
96.136,3
119.600
3
Lao động
Người
615
610
4
Thu nhập bình quân
1000đ
1.350
1.376
5
Nộp ngân sách
Triệu đồng
1.520,8
1.726,6
Như vậy, trải qua 40 năm thăng trầm và phát triển, Công ty Sứ Thanh trì đã vượt qua sự yếu kém trong sản xuất, xây dựng được một công nghệ sản xuất hiện đại với tổng công suất 650.000 sản phẩm / năm. Năm 2001 sản xuất được 538.694 sản phẩm (đạt 82,8% so với tổng công suất). Doanh thu của Công ty liên tục tăng so với những năm gần đây (Doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 đạt 124%).
Cùng với sự phát triển của mình, Công ty đã thu hút thêm một số lượng lớn lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội (từ hơn 250 lao động năm 1980, đến nay Công ty đã có 615 lao động ). Thu nhập cũnh như đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao (thu nhập bình quân năm 2002 so với năm 2001 tăng 26000đ ). Nhờ đó, trong những năm gần đây, số nộp ngân sách của Công ty Sứ Thanh trì là 1.520,8 triệu đồng năm 2001 và 1.726,6 triệu đồng năm 2002). Với những kết quả đó, Công ty Sứ Thanh trì đã và đang chứng tỏ mình đã thực sự vượt qua những khó khăn trong những năm 1992 trở về trước và đang ngày càng phát triển.
Cùng với đà phát triển đó, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu tương lai của Công ty và nâng cao hơn nữa sản lượng và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã các mặt hàng, tăng cường công tác tiêu thụ trong nước, xây dựng và phát triển mối quan hệ: công ty - đại lý - cửa hàng tiêu thụ, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín mặt hàng sứ vệ sinh thương hiệu Viglacera trên thị trường. Đồng thời, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 vào thực tiễn sản xuất kinh doanh tại Công ty có hiệu quả. Cụ thể, mục tiêu phấn đấu trong năm 2003 như sau:
Bảng2: Mục tiêu phấn đấu trong năm 2003
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
1
Sản lượng sản xuất
Sản phẩm
660.000
2
Sản lượng tiêu thụ
Sản phẩm
668.550
3
Doanh thu
Triệu đồng
333.986,3
4
Thu nhập bình quân
1000đ
1.415
5
Nộp ngân sách
Triệu đồng
3.384,6
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty được quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm sứ vệ sinh từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ kiên, xuất sản phẩm sứ vệ sinh và các hàng hoá có liên quan đến vật liệu xây dựng, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến , tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty trong cơ chế thị trường
- Sản xuất mặt hàng Sứ vệ sinh phục vụ nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu.
- Các sản phẩm của Công ty mang nhãn hiệu độc quyền Viglacera gồm:
+ Thân bệt: chủ yếu là các loại VI1, VI1T, VI5
+ Lavabo: VI1T, VI3, VIT, VI8
+ Chân chậu: VI1T, VI2, VI3…
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về sản phẩm Sứ vệ sinh để xây dựng chiến lược phát triển Công ty, xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản xuất, kinh doanh để trình lên Bộ Xây Dựng duyệt.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm bằng cách nâng cao hiệu qủa sử dụng máy móc thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Chấp hành pháp luật và thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước, sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư, tài sản và đất đai Nhà nước giao. Đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho NSNN.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảp vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an toàn xã hội theo quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty Sứ Thanh Trì
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Hiện nay, Công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các loại sứ vệ sinh chất lượng cao mang thương hiệu VIGLACERA nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Các loại sản phẩm của Công ty có mầu sắc và mẫu mã khá đa dạng, bao gồm:
STT
Tên sản phẩm
Đơn giá (chưa thuế GTGT)
1
Chậu rửa các loại
52.000 - 145.000
2
Chân chậu các loại
88.000 - 109.000
3
Xí bệt và két nước các loại
256.000 - 527.000
4
Xí xổm các loại
77.000 - 102.000
5
Tiểu treo các loại
68.000 - 103.000
Bên cạnh sự đa dạng về mầu sắc và mẫu mã, sản phẩm của công ty còn có chất lượng cao. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã đạt được những thông số tiêu chuẩn sau:
STT
Tiêu chuẩn
Đơn vị tính
Chỉ số
1
Độ hút nước
%
0,1 - 0,5
2
Khối lượng thể tích
G/cm3
2,35 - 2,4
3
Cường độ kháng nén
Kg /cm3
4000 - 5000
4
Cường độ kháng uốn
Kg /cm3
700 - 800
Để hoàn thiện sản phẩm của mình, trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải lắp đặt thêm các phụ kiện phòng tắm. Các phụ kiện này được nhập khẩu từ các nước Anh, Pháp, Italy, của các hãng như: Welko - Italy, Ref - Pháp, qua công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Các sản phẩm Sứ vệ sinh mang nhãn hiệu VIGLACERA của Công ty hiện đang được tiêu thụ cả ở trong và ngoài nước. Đối với thị trường trong nước, nhờ có mạng lưới tiêu thụ trên 63 tỉnh thành, sản phẩm của công ty đã có mặt trong hầu hết các cửa hàng bán lẻ vật liệu xây dựng, chiếm khoảng 30% thị phần sứ vệ sinh trong cả nước. Trong đó, số sản phẩm tiêu thụ tại thị trường miền Bắc chiếm khoảng 52,5%, miền Trung chiếm khoảng 14,7%, miền Nam chiếm 24,5% tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Với thị trường xuất khẩu, sản phẩm của Công ty mới ở giai đoạn thăm dò, phát triển thị trường, do vậy sản lượng tiêu thụ của thị trường này còn ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 8,1% tổng sản lượng tiêu thụ. Hiện sản phẩm sứ vệ sinh VIGLACERA đã được người tiêu dùng ở các nước như Italy, Ucraina, Liên bang Nga, Băngladesh, Singapore chấp nhận. Doanh thu xuất khẩu hàng năm ngày một tăng lên (năm 1998 là 416.480 USD, năm 1999 là 476.075 USD, năm 2000 là 758.160 USD).
2.1.3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ và trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiên đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ. Muốn sản phẩm có chất lượng, đủ khả năng cạnh tranh thì phải có công nghệ phù hợp. Trong khi nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, khan hiếm đòi hỏi ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để có sản phẩm đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý. Do đó, làm chủ được khoa học công nghệ, tạo điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là vấn đề quyết định đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyên liệu hồ
Đất sét
Cao lanh
Quar ty
Tràng thạch
Cân
Sấy mộc
Nghiền
Đổ rót
Sàng khử từ
Bể khuấy
Men
Cao lanh
Quar ty
Tràng thạch
CaCO3
Cân
Nghiền
Men phun
Sàng khử từ
Trộn với keo
Phun men
Sấy
Nhập kho
Nung
Kiểm tra, phân loại
Máy móc thiết bị là điều kiện tiên quyết, là tiền đề cơ bản trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 1994, nhìn thấy trước nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của khách hàng, Công ty đã thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị đồng bộ của Italy với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm / năm. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp, đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng cao công suất lên 100.000 sản phẩm / năm bằng 133% công suất thiết kế. Phát huy những kết quả đạt được trong thời gian từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997, Công ty đã thực hiện việc đầu tư lần hai cải tạo và mở rộng dây chuyền sản xuất số 1 là dây chuyền được xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000 sản phẩm / năm đến 400.000 sản phẩm / năm với các thiết bị máy móc chủ yếu được nhập từ Italy, Anh, Mỹ, tổng số vốn đầu tư trên 90 tỷ đồng Việt Nam. Hiện nay dây chuyền này đi vào hoạt động nâng năng lực sản xuất của công ty lên 500.000 - 600.000 sản phẩm / năm, đứng đầu về sản lượng so với các Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh trong nước.
Hiện nay, Công ty đã có các loại máy móc thiết bị thuộc loại tiên tiến hiện đại, có tính tự động hoá cao như:
+ Bên nguyên liệu có máy nghiền bi, hệ thống bơm hồ đổ rót, hệ thống sàng khử từ đều đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
+ Bên tạo hình có các hãng két MCO28E2, hãng chậu LVA110V2, băng ASTB, băng bệt LBRE3, băng BCC60, băng ĐRBCC59 đều được nhập từ Italy.
+ Bên lò nung có lò nung Tuynel và lò nung Shuttel đều được nhập từ Italy với công nghệ tương đối hiện đại.
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Sứ Thanh Trì
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc kinh doanh
Nhà máy sứ Thanh Trì
Xí nghiệp sản xuất khuôn
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh nội địa
Phòng xuất khẩu
Trước đây, do sản lượng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn đơn giản, số lượng công nhân còn ít cho nên cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Song kể từ khi Công ty mở rộng quy mô sản xuất thì cơ cấu kiểu đó không còn phù hợp với sản xuất kinh doanh quy mô lớn. Vì vậy, Ban lãnh đạo Công ty đang chuyển dần cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến sang kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa đảm bảo được việc thực hiện chế độ một lãnh đạo, vừa phát huy được quyền dân chủ, sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban tổ chức. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban được quy định như sau:
Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, do chủ tịch Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Giám đốc vừa là đại diện cho Tổng công ty, vừa là người đại diện cho tập thể người lao động. Giám đốc là người quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật và toàn thể lao động trong Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tuân thủ pháp luật của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm với chức năng giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể, Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc việc thực hiện bán hàng, chỉ đạo xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tìm kiếm thị trường mới cho các loại sản phẩm của công ty. Khi giám đốc đi vắng, Phó giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiệm điều hành một phần việc nếu được giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phó giám đốc phụ trách sản xuất cũng là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm với chức năng giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất. Cụ thể phó giám đốc phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành sản xuất, đảm bảo công tác sản xuất đạt chất lượng và đúng kế hoạch đề ra, điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt nếu được uỷ quyền.
Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức có chức năng chính là tham mưu cho giám đốc công ty về việc sắp xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động cho phù hợp công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nước và quy chế của công ty.
Văn phòng
Văn phòng của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, bảo vệ tài sản và quản lý công tác văn thư lưu trữ hồ sơ chung của Công ty.
Phòng kỹ thuật - KCS
Phòng kỹ thuật - KCS (P.KT - KCS) có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các nguyên vật liệu trước khi nhập kho, hiệu chuẩn thiết bị đo lường và thử nghiệm trong qúa trình sản xuất, phát hiện sự không phù hợp tại các công đoạn sản xuất trong dây chuyền để khắc phục và phòng ngừa, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm sau mỗi công đoạn chế biến và kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị máy móc kỹ thuật sản xuất của công ty. Hàng tháng, phòng phải có báo cáo lên Giám đốc Công ty.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám sát các mặt hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, giám sát một cách liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Có trách nhiệm phải chấp hành mọi chế độ hạch toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của nhà nước. Cuối kỳ, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết cho giám đốc Công ty.
Phòng kinh doanh nội địa và phòng xuất khẩu
Hai phòng này kết hợp với phòng kỹ thuật KCS, giám đốc xí nghiệp sản xuất khuôn thực hiện việc xem xét hợp đồng và ký hợp đồng dưới sự phê duyệt của giám đốc công ty. Lập đơn đặt hàng gửi phòng kế hoạch đầu tư, tiếp xúc khách hàng, tiếp thị sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, tìm quan hệ bạn hàng với các nước qua xuất khẩu. Quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất mà Công ty giao cho.
Nhà máy Sứ Thanh Trì
Sau khi nhận được kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch chuyển xuống, Nhà máy sẽ tiến hành kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng và tổng hợp báo cáo kết quả cho giám đốc và một số phòng ban. Ngoài ra Nhà máy còn có nhiệm vụ phân bố các nguồn lực được giao, tổ chức kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ, hướng dẫn công việc trong dây chuyền sản xuất, đảm bảo cho sản phẩm sản xuất có chất lượng cao, kết hợp với phòng kỹ thuật – KCS, nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường.
Xí nghiệp khuôn
Xí nghiệp sản xuất khuôn có nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa khuôn sản phẩm cho nhà máy Sứ Thanh trì theo đúng kế hoạch đã giao. Đồng thời nghiên cứu sản xuất các mẫu khuôn mẫu mới theo yêu cầu thị trường.
2.1.4. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán ở Công ty Sứ Thanh Trì
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn (với số vốn lên tới 150 tỷ) và đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị nhiều, thường xuyên, liên tục, đặc biệt là các nghiệp vụ về vật tư, sản phẩm, hàng hoá, về bán hàng, các thông tin kế toán không chỉ phục vụ Ban giám đốc công ty mà còn phải báo cáo lên tổng công ty và một số đối tượng khác có liên quan nên khối lượng công tác kế toán ở Công ty Sứ Thanh Trì là khá lớn.
Công tác kế toán ở Công ty Sứ Thanh trì được cụ thể hoá thành 10 phần hành kế toán sau:
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư
Kế toán thành phẩm
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán nợ phải thu
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán chi phí, giá thành
Mặt khác, Công ty còn có hai chi nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vừa phân tán - vừa tập trung. Tại hai chi nhánh ở Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của Công ty.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sứ Thanh trì
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán thành phẩm
Kế toán phải thu
Kế toán bán hàng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trưởng
Kế toán
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Kế toán
Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng kế toán trung tâm có 7 người (một kế toán trưởng, 6 kế toán viên).
Việc phân công lao động trong phòng như sau:
+ Một kế toán viên đảm nhạn phần hành kế toán công nợ phải trả
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh toán
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ phải thu
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại Công ty, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
2.1.4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán
Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Công ty Sứ Thanh trì đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại Công ty. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt công việc ghi chép kế toán, quy trình thực hiện công tác kế toán được rút ngắn đồng thời làm giảm sai sót, nâng cao năng suất của kế toán. Hiện nay, chương trình kế toán máy của Công ty được thực hiện theo hình thức sổ nhật ký chung.
Do áp dụng kế toán máy nên sau khi nhập các dữ liệu từ các chứng từ gốc vào sổ nhật ký chung, sổ, thẻ kế toán chi tiết, khi nhận được lệnh, chương trình sẽ tự động vào sổ cái các tài khoản và tổng hợp vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các báo cáo tài chính.
Hệ thống sổ sử dụng
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng rất nhiều loại khác nhau được áp dụng theo hình thức nhật ký chung như sổ, thẻ TSCĐ, thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu...
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
tại công ty Sứ Thanh Trì
Sổ nhật kýchung
Các báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm
: Ghi cuối tháng
2.1.4.3. Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty Sứ Thanh trì hầu như chỉ sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính (có sửa đổi với các chứng từ hướng dẫn để phù hợp với các hoạt động của công ty. Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản và đã được kiểm tra, sẽ được vào sổ sách kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng 24 chứng từ, ngoài các chứng từ bắt buộc, các chứng từ còn lại đều được thay đổi cho phù hợp với các hoạt động của công ty.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, lại có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều và đa dạng. Chính vì vậy, Công ty Sứ Thanh trì hiện nay đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ tài chính trừ một số tài khoản như TK128, TK129, TK711.... Bên cạnh đó, để đảm bảo thực hiện tôt chức năng của mình, kế toán công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết. Ví dụ: TK335 có hai tài khoản chi tiết là TK 3351 - chi phí phải trả: sửa chữa lớn và TK 3352 - chi phí phải trả: lãi vay; ...
2.1.4.4. Tổ chức báo cáo kế toán
Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu, bảng, biểu do Bộ tài chính quy định như báo cáo giá thành thành phẩm, báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh, báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, báo cáo chi tiết công nợ .. ..Các báo cáo này được lập chủ yếu nhằm mục đích quản trị nội bộ. Trong các báo cáo trên có 4 báo cáo chính được lập hàng quý là:
Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN
Kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02 -DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03 -DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B04 -DN
Cuối năm, bốn báo cáo chính này được lập và gửi tới ban lãnh đạo công ty, Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, các cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan thuế, tổng cục thống kê... )
2.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Tình hình chung về quản lý, sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lương
2.2.1.1. Tình hình chung về quản lý và sử dụng lao động
Lực lượng lao động hay nguồn nhân lực của công ty là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định quá trình hoạt động sản xuất. Khi còn trong thời kỳ cơ chế kinh tế bao cấp, các nhà máy đều có bộ máy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0701.doc