Đề tài Khởi sự doanh nghiệp thành lập khu vui chơi giải trí

Thực hiện chế độ khen thưởng cho nhân viên căn cứ trên năng lực làm việc của mình.

Công ty có chính sách thưởng bằng hiện kim thông qua việc đánh giá thi đua khen thưởng hàng quý, năm, xem xét quá trình công tác, đạt hiệu quả cao, thành tích tiêu biểu. Đồng thời, công ty cũng có chính sách thưởng đột xuất đối với các cá nhân và tập thể có những đóng góp nổi bật hoặc có những thành tích nổi bật trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của công ty, có những ý tưởng và giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả trong việc phát triển công ty.

Ngoài ra, công ty cũng có chính sách đề xuất thưởng theo danh hiệu thi đua của nhà nước đối với những tập thể và cá nhân có những thành tích xuất sắc vượt bậc theo tiêu chuẩn chung của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn

Kết quả thi đua khen thưởng của CB-NV được sử dụng làm cơ sở để thực hiện các chính sách của công ty, như : quy hoạch, đào tạo nguồn dự trữ kế thừa, nâng cao; nâng bậc lương trước thời hạn; đề bạt, bố trí chức vụ cao hơn.

 

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khởi sự doanh nghiệp thành lập khu vui chơi giải trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho khu ăn uống. + Công ty Sen Lê (nhà phân phối chính thức nước giải khát Tân Hiệp Phát tại Đà Nẵng) chuyên cung cấp các loại nước giải khát. + Đại lý bia nước giải khát Ngọc Hân ở đường Đống Đa chuyên cung cấp các loại bia. - Nhân công: + Tuyển các nhân viên phục vụ ở các khu vực khác nhau như kế toán, phục vụ, kỹ thuật, đầu bếp, bảo vệ…. bên cạnh đó còn tuyển các nhân viên bán thời gian. 3.5. Công nghệ: Với khu vui chơi mà chúng tôi muốn xây dựng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nên cần nhiều trang thiết bị để phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty. Bảng các thiết bị máy móc và dự tính chi phí các thiết bị máy móc. Chỉ tiêu đvt số lượng đơn giá thành tiền Chi phí xây dựng cơ sở 5.000.000.000 Khu trò chơi 3.000.000.000 Khu karaoke 364.000.000 Bộ dàn karaoke 14 6.000.000 84.000.000 Màn hình tivi 14 7.000.000 98.000.000 Bàn ghế 14 8.000.000 112.000.000 Điều hòa nhiệt độ 14 5.000.000 70.000.000 Khu trà sữa 62.200.000 Dụng cụ pha chế 8.000.000 Ly, dĩa cái 500 5.000 2.500.000 Bàn ghế bộ 15 2.500.000 37.500.000 Bếp ga + bình cái 1 4.200.000 4.200.000 Điều hòa nhiệt độ cái 2 5.000.000 10.000.000 Khu ăn uống 97.100.000 Tủ lạnh cái 2 4.000.000 8.000.000 Bếp ga +bình ga cái 3 4.200.000 12.600.000 Dụng cụ nhà bếp 2.500.000 Chén ,bát ,đũa 4.000.000 Bàn ghế bộ 20 3.000.000 60.000.000 Điều hòa nhiệt độ cái 2 5.000.000 10.000.000 Tổng 8.523.300.000 3.6.Các sản phẩm trong tương lai: - Trong tương lai sẽ có thêm các loại hình dịch vụ như : mở thêm rạp chiếu phim, sàn trượt patanh, đầu tư phòng karaoke cách âm. 4. Phân tích thị trường: 4.1. Tóm tắt: Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt, sự đứng vững và khẳng định vị trí của một doanh nghiệp trên thị trường là cực kỳ khó khăn, nhất là đối với những doanh nghiệp tư nhân. Thị trường chính là đối tượng chủ yếu dẫn dắt hành động của các doanh nghiệp thông qua các nhu cầu của nó. Để tồn tại và hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới thị trường, mà cụ thể là chiến lược phát triển thị trường. Việc phân tích thị trường và áp dụng các chiến lược phát triển thị trường có tính chất quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh, quyết định việc doanh nghiệp có giữ vững và khai thác được thị trường hay không. 4.2. Phân đoạn thị trường: Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, trung tâm văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam. Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc. Tự nhiên Toàn thành phố có diện tích 1.255,53 km² (trong đó phần đất liền là 950,53 km²; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305 km²). Đà Nẵng hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Do sản phẩm của công ty đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng trên thị trường nên việc phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty có vai trò cực kỳ quan trọng. Thị trường tổng thể bao gồm một số lượng lớn khách hàng với nhiều đặc điểm khác nhau: nhu cầu, khả năng tài chính, nơi cư trú, thái độ và thói quen tiêu dùng. Chính vì vậy mà công ty phải phân đoạn thị trường khi xác định thị trường mục tiêu, với mỗi đoạn thị trường nên áp dụng chính sách Maketing sao cho phù hợp. Công ty phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và theo từng loại khách hàng: Phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý: Vì trong hoạt động bán hàng của mình công ty chỉ hầu như bán hàng hoá cho một loại khách hàng duy nhất là các khách hàng tại Đà Nẵng đến khu vui chơi của doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động như vui chơi, ăn uống, hát karaoke. Công ty không chỉ phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý mà còn phân đoạn thị trường theo từng loại khách hàng. Theo tiêu thức này thị trường tổng thể của Công ty được phân thành thị trường khách hàng tiêu dùng, thị trường khách hàng du lịch. + Thị trường khách hàng ở khu vực Đà Nẵng bao gồm những khách hàng tới công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân như tham gia các trò chơi, ăn uống, hát karaoke.Đặc điểm của loại khách hàng là số lượng khách hàng loại này rất lớn, lượt đến lặp lại nhiều lần, có thể trung thành với công ty nếu đáp ứng được những nhu cầu và đem lại cho họ sự an toàn, thoải mái khi đến công ty. + Thị trường khách du lịch là những cá nhân, tập thể trong và ngoài nước tới Đà Nẵng. Đặc điểm là số lượng khá lớn, lượt đến thấp. Sau khi phân đoạn thị trường công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Do quy mô của công ty còn nhỏ, nguồn vốn ít nên trong những năm đầu mới thành lập, công ty đã chọn thị trường là khách hàng ở khu vực Đà Nẵng làm thị trường mục tiêu. Dân số Đà Nẵng 887.070 người (năm 2009) , đây là thành phố trẻ đang phát triển với xu thế CNH – HĐH đất nước vì thế nhóm khách hàng mục tiêu của khu vui chơi giải trí là từ độ tuổi 5 đến 30 tuổi Các khu vui chơi giải trí ở Đà Nẵng chưa thật sự định hình, cộng với dân số thành phố ngày càng tăng và có những đòi hỏi cao hơn về nhu cầu văn hóa tinh thần, được nghỉ ngơi, giải trí trong môi trường thiên nhiên trong lành, thì dù cho các công viên này có được tổ chức theo quy mô nào cũng không đủ để đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính vì vậy, việc đưa khu vui chơi vào các khu dân cư, khu phố mới đã trở nên vô cùng cần thiết. 4.3. Phân tích ngành 4.3.1 Các thành viên tham gia đến ngành Khách hàng mục tiêu của khu vui chơi giải trí từ độ tuổi 5 đến 30. Đây là độ tuổi có nhu cầu giải trí cao, muốn được vui chơi cùng gia đình và bạn bè. Ngày nay xã hội càng phát triển cách sống và thị hiếu của người dân ở Đà Nẵng cũng ngày càng cao và được cải thiện, đòi hỏi những khu vui chơi giải trí có chất lượng, phục vụ chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu giải trí, vui chơi giảm stress sau những giờ làm việc và học tập chính của họ là rất cao, thậm chí vào cả những thời gian nghỉ hay rảnh rỗi. + Thị trường khách hàng ở khu vực Đà Nẵng bao gồm những khách hàng tới công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân như tham gia các trò chơi, ăn uống, hát karaoke. Đặc điểm của loại khách hàng là số lượng khách hàng loại này rất lớn, lượt đến lặp lại nhiều lần, có thể trung thành với công ty nếu đáp ứng được những nhu cầu và đem lại cho họ sự an toàn, thoải mái khi đến công ty. + Thị trường khách du lịch là những cá nhân, tập thể trong và ngoài nước tới Đà Nẵng. Đặc điểm là số lượng khá lớn, lượt đến thấp 4.3.2 Các kiểu phân phối Sản phẩm được phân phối tại khu vui chơi bao gồm nhiều hoạt động vui chơi, ăn uống, hát karaoke, trà sữa giải khát. 4.3.3 Các kiểu cạnh tranh và mua hàng: Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển sản xuất. Nó buộc người sản xuất phải tích cực, nhạy bén, năng động, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức quản lý để tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Các kiểu cạnh tranh: - Cạnh tranh giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng: Nhà sản xuất muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người tiêu dùng muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên. Bởi vậy doanh nghiệp nên đưa mức giá nào phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Cạnh tranh giữa những nhà sản xuất với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn. Các kiểu mua hàng: - Mua hàng trực tiếp: tham gia các trò chơi trong khu vui chơi, hát karaoke, ăn uống giải khát. - Mua hàng gián tiếp: đặt phòng trước ở khu karaoke 4.3.4 Các đối thủ canh tranh chính Bảng so sánh các đối thủ trên thị trường với khu vui chơi Smile-land Tiêu chí Sân chơi dành cho thiếu nhi ở siêu thị Big C Công viên 29/3 Các quán kaoke Các quán trà sữa Khu vui chơi Smile-land Điểm mạnh - Trang thiết bị hiện đại. - Sạch sẽ - Diện tích rộng, độ che phủ lớn. - Đã có lượng khách hàng thân thiết. - Giá rẻ - Đã có một lượng khách hàng thân thiết. - Giá cạnh tranh. - Mô hình mới trang thiết bị hiện đại đi kèm với nhiều dịch vụ vui chơi giải trí lành mạnh, an toàn, chất lượng. - Diện tích rộng - Phục vụ tận tình chuyên nghiệp, chu đáo. Điểm yếu - Giá đắt - Không gian hẹp - Tình trạng ô nhiễm, cơ sở hạ tầng xuống cấp. -Trang thiết bị, âm thanh còn kém chất lượng. - Nhân viên phục vụ chưa tận tình, chu đáo. - Không gian hẹp. - Chưa đa dạng các loại thức uống. - Mô hình mới chưa được nhiều người biết đến Lợi thế chính - Đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí trong thời đại hiện nay. - Sản phẩm dịch vụ đa dạng cùng nằm trong một khu vui chơi. 4.4. Phân tích thị trường: Việc phân tích thị trường bảo đảm sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hơn bởi nó giúp doanh nghiệp biết tập trung nỗ lực của mình đúng thị trường, xây dựng cho mình một tư cách riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất quán để khả năng vốn có của doanh nghiệp được khai thác một cách hiệu quả. Vì doanh nghiệp không chỉ có một mình trên thị trường. Họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng những cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp thường chỉ có một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường. Do đó, nếu xác định các khúc thị trường tốt cho sản phẩm, doanh nghiệp sẽ kiểm soát được sự cạnh tranh. Và đối với loại hình khu vui chơi giải trí đang xây dựng, chúng tôi sử dụng phân đoạn theo theo tiêu thức nhân khẩu học. Để có thể xác định được đối tượng, nhấn mạnh sự khác biệt giữa giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, và tầng lớp xã hội trong việc chọn lựa sản phẩm vui chơi. Điều đó cũng giúp ích cho công ty chúng tôi xác định rõ khách hàng tiềm năng cho loại sản phẩm, dịch vụ của mình. Phân đoạn thị trường dựa theo tiêu thức chính là lứa tuổi, phân theo các lứa tuổi sau: - Tuổi từ 5 đến 12 : tham gia các trò chơi, ăn uống với ba mẹ. - Tuổi từ 12 đến 18: là đối tượng chính của khu vui chơi như tham gia các trò chơi, trà sữa, hát karaoke. - Tuổi từ 18 đến 30: đây là đối tượng chính của khu karaoke, và trò chơi bowlling. - Trên 30 tuổi: đưa con đi chơi, ăn uống. Theo thu nhập: Với xu hướng xã hội ngày nay càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Ngoài công việc, học tập, con người thường dành cho mình một khoảng thời gian để thư giãn, nghỉ ngơi, du lịch, thưởng thức các món đặc sản tại các vùng miền…đó là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Hiện tại thị trường của chúng tôi chưa nhiều nhưng thời gian đến khi mà đời sống của người dân ở Đà Nẵng ngày càng cao, nhu cầu vui chơi giải trí được chú trọng, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty chúng tôi phát triển thị trường. 5. Xác định các chiến lược thực hiện: 5.1. Chiến lược Marketing Sản phẩm: Sản phẩm Đặc điểm Khu trò chơi Với các trò chơi lành mạnh, bổ ích giúp các khách hàng thư giãn. Khu ăn uống Phục vụ nhu cầu ăn uống với thực đơn đa dạng và phong phú, chất lượng, hợp vệ sinh. Khu karaoke Tạo không gian thoải mái, ca hát vui vẻ, tổ chức các buổi tiệc sinh nhật,liên hoan. Khu trà sữa Phục vụ nhu cầu uống trà sữa với thực đơn đa dạng, chất lượng, hợp vệ sinh. * Chiến lược giá : - Khu vui chơi: Dao động từ 5000 đến 50000đồng /lượt - Khu ăn uống: Dao động từ 5000 đến 25.000đồng/món - Khu karaoke: Dao động từ 60.000 đến 80.000 đồng/ giờ - Khu trà sữa: Dao động từ 5.000 đến 15.000 đồng/ sp - Có các gói sản phẩm như: Ăn uống có các gói Combo - Phát phiếu ưu đãi khách hàng: Phát phiếu giảm giá 10% dành chi hóa đơn từ 100.000 trở lên cho lần sau ( dành cho khu ăn uống). - Giảm giá 20% trong tuần đầu khai trương - Phương thức thu: Khu trò chơi: đổi xu, mua vé. Các khu còn lại: Thanh toán bằng tiền mặt. * Địa điểm: Chúng tôi dự kiến thực hiện kế hoạch ở khu đất : Cuối đường Nguyễn Hữu Thọ, quận Cẩm Lệ. Sỡ dĩ chúng tôi chọn khu vực này vì: - Khu vực quận Cẩm Lệ là khu kinh tế mới đang hình thành và sẽ phát triển mạnh trong tương lai. - Với diện tích 1000m2, đáp ứng đủ tiêu chuẩn của kế hoạch kinh doanh, thuận tiện cho việc triển khai dễ dàng mà không mất thời gian thực hiện di dời dân cư. - Với sự tập trung dân cư đông, nơi đây sẽ là một địa điểm vui chơi đầy tiềm năng và thu hút một lượng khách khá lớn Chúng tôi có thể tiến hành xây dựng một mô hình mới với không gian thoải mái, trong lành. * Chiến lược phân phối: NHÀ CUNG CẤP KHÁCH HÀNG - Phân phối trực tiếp từ nhà cung cấp đến khách hàng. - Tổ chức quy trình phần phối linh hoạt, năng động. - Phục vụ tại chổ: Khách hàng đến tận nơi chọn món ăn và các loại hình vui chơi, chọn vị trí thích hợp mà họ muốn. * Chiến lược quảng cáo: Chiến lược quảng cáo của công ty Smile-land được thông qua 2 kênh đó là ngay tại khu kinh doanh và thông qua phương tiện thông tin đại chúng dưới hình thức PR. Sologan “Smile-land, không còn stress” là thông điệp xuyên suốt trong quá trình hoạt động của khu vui chơi Smile-land. Hình thức triển khai: Nhờ người thân, bạn bè, và các mối quan hệ khác giới thiệu khách hàng đến với dịch vụ. Tổ chức phát tờ rơi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Treo băng rôn quảng cáo ở dọc đường dễ gây sự chú ý, chợ Cồn, gần các trường học, mẫu giáo. Thời gian kéo dài hai tháng: một tháng trước ngày khai trương và một tháng sau ngày khai trương. 5.1.1.Thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường: * Thị trường mục tiêu: Sau khi phân đoạn thị trường thì thị trường mục tiêu được lựa chọn là các khách hàng trong độ tuổi thanh thiếu niên, tưc là từ 12 đến 30 tuổi,ngoài ra chúng tôi cũng chú trọng đến các đối tượng khách hàng ở lứa tuổi khác từ 5 tuổi đến 11 để phục vụ khách hàng và tăng doanh thu. * Phân đoạn thị trường: Phân đoạn thị trường dựa theo tiêu thức chính là lứa tuổi, phân theo các lứa tuổi sau: - Tuổi từ 5 đến 12 : tham gia các trò chơi, ăn uống với ba mẹ. - Tuổi từ 12 đến 18: là đối tượng chính của khu vui chơi như tham gia các trò chơi, trà sữa, hát karaoke. - Tuổi từ 18 đến 30: đây là đối tượng chính của khu karaoke, và trò chơi bowlling. - Trên 30 tuổi: đưa con đi chơi, ăn uống. 5.1.2. Marketing Mix Sản phẩm (Product): Qua bảng điều tra khách hàng , bình quân c ó 37,2 % khách hàng thích những trò chơi có cảm giác mạnh, 32,5 % khách hàng thích trò chơi có cảm giác nhẹ và 30,4% thich những trò chơi khác. Do đó chúng tôi sẽ tập trung hơn vào các trò chơi mang cảm giác mạnh, sau đó tới các trò chơi cá cảm giác nhẹ và cảm giác khác.Tuy nhiên độ chênh lệch về sở thích này không cao, do vậy ở các sản phẩm và dịch vụ khác như quán karaoke chúng tôi sẽ thiết kế phòng theo phong cách hiện đại thật cá tính nhưng cũng có xen lẫn vào đó những tình tiết mang cảm giác lãng mạn và nhẹ nhàng như bố trí các vật dụng treo tường là các lẵng hoa quả, những chú thú bông xinh xắn dễ thương. Qua số liệu xử lý SPSS, có tới 51,3% khách hàng cần hướng dẫn viên giúp các bé tham gia trò chơi, do vậy tại khu trò chơi sẽ luôn có các hướng dẫn viên phục vụ tận tình, giúp các bậc phụ huynh yên tâm về người thân của mình. Ta thấy rằng có tới 50,8% khách hàng cho rằng kết hợp khu vui chơi giải trí với ăn uống và giải tri khác là tốt,24,6 cho là rất tốt và 21,5% cho là bình thường. Chỉ có 3,1% cho là không tốt, do vậy chúng tôi quyết định mở trung tâm vui chơi giải trí kết hợp với ăn uống, quán trà sữa,và dịch vụ karaoke Giá (Price): Qua bảng xử lý SPSS ta thấy đa số khách hàng có mức thu nhập ở mức trung bình,3104% thu nhập từ 2tr-5tr, 49,2% có thu nhập từ 5tr-7tr, chỉ có 10,5% có mức thu nhập trên 7tr. Do vậy chiến lược giá của chúng tôi là đưa ra phù hợp với giá thị trường( bảng giá đính kèm). Đa số khách hàng sẵn sàng bỏ ra 100-300.000 đồng cho mỗi lần đến khu vui chơi giải trí, bên cạnh đó, lượng khách hàng chỉ bỏ từ 50-100 ngàn cũng chiếm 36,7% và dưới 50 ngàn chiếm 10,5%. Do vậy giá cả chúng tôi đưa ra là ở mức trung bình để mọi đối tượng vẫn có thể đến chơi được. Đặc biệt khách hàng mục tiêu là thanh thiếu niên nên mức giá cao sẽ không thu hút được lượng khách hàng này. Phân phối (Place): Tại Đà Nẵng một khu vui chơi giải trí với đa dạng các loại trò chơi, giá cả phù hợp với mọi tầng lớp, đăc biệt là thanh thiếu niên và các bạn sinh viên.Do vậy xây dựng một trung tâm vui chơi giải trí kết hợp với các dịch vụ khác tại Đà Nẵng là một địa điểm mà chúng tôi lựa chọn. Với dân số đông , sinh viên lại rất nhiều, à N ẵng đang là một thành phố phát trển m ạnh về kinh tế và du lịch.do vậy nhu cầu vui chơi của khách hàng được tăng lên. Xúc tiến bán hàng (Promotion): Chú trọng tới vấn đề xúc tiến trong bán hàng sẽ giúp thu hút được nhiều lượng khách hàng . Qua bảng xử lý SPSS ta thấy chỉ có 20,4% khách hàng thường xuyên đến các khu vui chơi giải trí mà thôi, có t ới 79,6 % khách hàng không thường xuyên đến các dịch vụ như thế này. Do vây vấn đề lớn khi mở trung tâm vui chơi giải trí là phải làm thế nào để thu hút được đông đảo lượng khách hàng tới trung tâm. Do vậy việc quan tr ọng trong x úc tiến bán hàng là phải có một chương trình quảng cáo thật thu hút và gây sự tò mò cho kh ách hàng để khách hàng muốn đến.Tại trung tâm vui ch ơi luôn có các MC để thu hút và đảm bảo các chương trình được diễn ra suôn sẻ.Tại khu trò chơi sẽ có các phần quà hấp dẫn cho các bạn tham gia trò chơi một cách xuất sắc. Chương trình giảm giá trong tuần đầu khai trương và vào các ngày lễ. 6.Tổ chức nhân sự: 6.1. Nhu cầu nhân viên: Vị trí Số lượng Yêu cầu Quản lý 2 Tốt nghiệp đại học quản trị kinh doanh trở ,anh văn C, giao tiếp tốt, thành thạo vi tính ,có kinh nghiệm làm việc ở những vị trí tương đương Kế toán 3 Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kế toán trở lên, trung thực, thành thạo vi tính, ưu tiên những người có kinh nghiệm Thu ngân 3 Nữ, tốt nghiệp THPT Nhân viên phục vụ 20 Có kinh nghiệm ,khả năng giao tiếp tôt,nhanh nhẹn, tháo vát Tạp vụ 3 Nữ, có kinh nghiệm Bảo vệ 2 Nam,tuổi từ 18 đến 35, sức khỏe tốt 6.2. Lương nhân viên: Bảng Lương hàng tháng ĐVT: trđ STT SỐ LƯỢNG/NGƯỜI VỊ TRÍ MỨC LƯƠNG/ NGƯỜI/THÁNG TỔNG 1 1 Giám đốc 6 6 2 2 Quản lý 4 8 3 1 Kế toán 3 3 4 3 Thu ngân 3 9 5 1 Bếp trưởng 3,5 3,5 6 2 Bếp phó 2,5 5 7 20 Nhân viên 3 60 8 3 Tạp vụ 2 6 11 2 Bảo vệ 2 4 Tổng 37 104,5 6.3.Chính sách tuyển dụng: Công tác tuyển dụng: được thực hiện theo chiến lược phát triển của Công ty, thực hiện theo kế hoạch hàng năm và trong từng giai đoạn dựa trên nguyên tắc tạo cơ hội bình đẳng cho mọi ứng cử viên, thực hiện theo quy trình tuyển dụng của SMILE-LAND 6.4.Chính sách đào tạo và phát triển nhân viên: 6.4.1 Đào tạo: Đào tạo và phát triển nhân viên là ưu tiên hàng đầu của SMILE –LAND đào tạo để cùng đồng hành và phát triển với SMILE-LAND được coi là chính sách quan trọng. Dựa vào nội dung của từng khóa học, học viên sẽ được đào tạo thông qua các phương pháp đào tạo phù hợp, như : quản lý , cách phục vụ khách hang, những nghiệp vụ cần thiết nhất ,đưa ra các tình huống cụ thể sát với thực tế để giải quyết, hoặc kết hợp ngoại khóa… Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên đều phải viết bài thu họach và báo cáo kết quả học tập về cho Ban lãnh đạọ SMILE-LAND. 6.4.2.Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: Cơ hội thăng tiến nghề nghiệp công bằng cho mọi đối tượng được xác lập bằng kế hoạch quy hoạch sử dụng nguồn nhân lực với một quy trình rõ ràng. Công ty có chính sách quy hoạch nguồn cán bộ lâu dài từ những cán bộ, nhân viên có tâm huyết, đủ trình độ, năng lực lãnh đạo, có thành tích trong lao động được lãnh đạo đơn vị đánh giá cao và đưa vào nguồn cán bộ quy hoạch dài hạn cho công ty. Những cán bộ thuộc diện quy hoạch sẽ được bồi dưỡng, đào tạo, bổ sung kiến thức chuyên môn để điều hành các họat động của SMILE-LAND trong những năm tiếp theo. Công ty có Kế hoạch đánh giá năng lực và công việc định kỳ (6 tháng/ lần) qua đó đánh giá mục tiêu công việc, mục tiêu phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân đồng thời cũng là cơ sở nhằm quy hoạch nguồn nhân sự phù hợp với từng giai đoạn phát triển  6.5.Chính sách tiền lương và thưởng: 6.5.1Chính sách tiền lương: Với mục tiêu tạo mọi điều kiện cho người lao động an tâm, gắn bó dài lâu và đồng thời tiếp tục duy trì văn hóa SMILE-LAND chính vì vậy chính sách đãi ngộ lao động luôn được xem trọng và liên tục hoàn thiện. Do đó, người lao động được hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế rõ ràng. Hàng năm, người lao động đã làm việc tại Công ty từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được xem xét điều chỉnh tăng lương sao cho phù hợp với mức tăng của hệ số trượt giá. 6.5.2.Chính sách thưởng: Thực hiện chế độ khen thưởng cho nhân viên căn cứ trên năng lực làm việc của mình. Công ty có chính sách thưởng bằng hiện kim thông qua việc đánh giá thi đua khen thưởng hàng quý, năm, xem xét quá trình công tác, đạt hiệu quả cao, thành tích tiêu biểu. Đồng thời, công ty cũng có chính sách thưởng đột xuất đối với các cá nhân và tập thể có những đóng góp nổi bật hoặc có những thành tích nổi bật trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của công ty, có những ý tưởng và giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả trong việc phát triển công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chính sách đề xuất thưởng theo danh hiệu thi đua của nhà nước đối với những tập thể và cá nhân có những thành tích xuất sắc vượt bậc theo tiêu chuẩn chung của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Kết quả thi đua khen thưởng của CB-NV được sử dụng làm cơ sở để thực hiện các chính sách của công ty, như : quy hoạch, đào tạo nguồn dự trữ kế thừa, nâng cao; nâng bậc lương trước thời hạn; đề bạt, bố trí chức vụ cao hơn.  6.5.3.Chính sách phúc lợi: Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động luôn được SMILE-LAND quan tâm hàng đầu SMILE-LAND đảm bảo các chế độ, chính sách được trả bằng hoặc cao hơn yêu cầu của pháp luật lao động. Tất cả các cán bộ nhân viên chính thức của SMILE-LANDđều được đảm bảo thụ hưởng các chế độ chính sách phù hợp với Luật lao động Việt Nam, ngoài ra cán bộ nhân viên của Công ty còn được nhận các chế độ phúc lợi theo Thỏa ước lao động tập thể của Công ty, được điều chỉnh hàng năm và có những chế độ như: thưởng các dịp Lễ, Tết, lương tháng 13, trợ cấp thâm niên, tham quan nghỉ mát, sinh nhật, kết hôn, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ khó khăn; Được tham gia các hoạt động tổ chức Công Đoàn, văn thể mỹ, thể dục thể thao…   6.3.4.Môi trường - điều kiện làm việc: Với phương châm “Con người là yếu tố cốt lõi của sự cạnh tranh”, chúng tôi đang hướng đến một môi trường làm việc hiện đại & chuyên nghiệp, nơi thật sự tôn vinh những tài năng và giá trị con người. SMLIE-LAND không ngừng xây dựng một môi trường làm việc: * Cơ cấu tổ chức Hội Đồng quản trị Giám đốc điều hành GĐ kinh doanh GĐ Kỷ thuật Phòng R&D Phòng nghiệp vụ Phòng QT hành chính Phòng giải páp DN Phòng NC và PT sản phẩm Phòng tư vấn, hổ trợ KH *Chức năng của các phòng ban: - Phòng giải pháp các doanh nghiệp :Tư vấn triển khai các hệ thống thông tin quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp, cài đặt, đào tạo hướng đẫn sử dụng hệ thống, thiết kế và phát triển sản phẩm theo yêu cầu đặc thù của khách hàng. - Phòng nghiệp vụ: Khảo sát các quy trình nghiệp của khách hàng, tư vấn nghiệp vụ, tư vấn quy trình quản lý cho khách hàng, tư vấn và triển khai các giải pháp ERP - Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hang: Tư vấn cho khách hàng qua điện thoại, E-mail, web và tại trụ sở khách hàng khi có nhu cầu tư vấn. Vì sự thành công của khách hàng chúng tôi không dừng lại ở khâu bán hàng mà mong muốn đem lại ý nghĩa đích thực cho khách hàng. - Phòng nghiêm cứu phát triển sản phẩm : Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền công nghệ tiên tiến nhất  với các chức năng phân hệ luôn mở rộng cũng như nâng cao tính nghiệp và khả năng phân tích quản trị của chương trình. Phân tích đánh giá sản phẩm, dịch vụ hiện tại của Công ty nhằm điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Phòng kinh doanh và phát triển thị trường :Thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quản; khảo sát đánh giá tiềm năng và tìm hiểu nhu cầu phát sinh của khách hàng; mở rộng thị trường sử dụng dịch vụ của Công ty; Tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, chăm sóc khách hàng định kỳ nâng cao uy tín chất lượng của công ty. Tuyên truyền quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty; phân tích và thực hiện kế hoạch chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. - Phòng quản trị hành chính: Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, các thủ tục hành chính, lưu trữ hồ sơ; Sắp xếp, tổ chức các hoạt động trong công ty;Giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhởi sự doanh nghiệp thành lập khu vui chơi giải trí.doc
Tài liệu liên quan