Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 2

A: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2

I- Chức năng nhiệm vụ của công ty. 2

II. Cơ cấu tổ chức của công ty. 3

1. Sơ đồ tổ chức của công ty. 3

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận. 3

B. Các nguồn lực của công ty. 5

I. Cơ cấu vốn của công ty. 5

II. Nguồn nhân lực. 6

III. Máy móc thiết bị. 7

V. đặc điểm về sản phẩm và thị trường . 9

IV. kết quả hoạt động kinh doanh 10

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY CỔ PHẦN KHUễN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC QUA CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ 11

1.Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 11

2 .Hiệu quả sử dụng vốn 15

a. Hiệu quả sử dụng tổng vốn : 15

b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 16

c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17

3. Hiệu quả sử dụng lao động 19

II Đánh giá chung hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp 20

1. Những kết quả đạt được . 20

2. Những hạn chế còn tồn tại 21

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC 23

I.Định hướng phõn tớch và nõng cao hiệu quả của cụng ty. 23

II.Một số biện phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 23

1. Giải pháp:Tiếp tục huy động vốn và sử dụng kinh doanh cú hiệu quả. 23

2 .Giải pháp: Giảm chi phí, hạ giỏ thành sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. 25

3.Giải pháp: Nâng cao công tác quản lý nhân sự trong công ty nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nhân lực . 27

4. Giải pháp : Cải tiến dây chuyền công nghệ hiện đại 28

KẾT LUẬN 30

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhanh 40,7% tức 813,5 triệu. Tổng số vốn của công ty tăng dần qua 3 năm với tốc độ tăng bình quân là 9,35% đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và ngày càng đầu tư vào nguồn vốn kinh doanh. Nhờ vào mức doanh thu ổn định nên việc đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng khá cao, mức đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của doanh thu. Rõ ràng đây là một hiệu quả lớn cho lợi ích kinh tế và xã hội. . CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY CỔ PHẦN KHUễN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC QUA CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ 1.Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hậu quả xã hội. Để hiểu rõ vấn đề này cần đi sâu tìm hiểu , phân tích, đánh giá, nhận định từng chỉ tiêu kinh tế và ý nghĩa các chỉ tiêu. - Doanh thu thuần: Nhìn vào bảng ta thấy năm 2005 doanh thu thuần của công ty đã giảm 1254,9 triệu đồng tức 3,53% so với năm 2004 doanh thu đã giảm nhẹ. Điều này cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đã gặp một số vấn đề khó khăn, nhất là về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hàng hóa bán chậm, còn tồn kho nhiều.Công ty đã gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong ngành, sản phẩm khuôn mẫu và máy CNC bán chậm thậm chí còn bị khách hàng trả lại. Nếu không được cải thiện về mẫu mã, chất lượng, giá cả thì từ năm tới doanh thu rõ ràng giảm mạnh. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do giá sản phẩm đã tăng cao hơn trước do nguyên liệu đầu vào tăng bởi tác động của nền kinh tế, một số máy móc thiết bị đã quá cũ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể là có tới 20 sản phẩm khuôn mẫu đã bị trả lại do không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm khuôn mẫu như khuôn đột dập,.khuụn búng đèn...đồng thời công ty đã không tạo được nhiều mẫu mã, kiểu dáng mới lạ, đẹp mắt nên hàng bán rất chậm. Nhưng năm 2006 doanh thu của công ty đã tăng lên đạt mức36727,26 triệu đồng, tăng 7,23% so với năm 2005.Nhờ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên mà sản phẩm khuôn mẫu, máy CNC đã được tiêu thụ tốt, công ty đã kí hợp đồng với công ty đóng tàu Phà Rừng ,Bạch Đằng và công ty Gang thép Thái Nguyên về cung cấp các loại khuôn mẫu và máy CNC. Mặc dù còn nhiều tồn tại ở năm trước nhưng ban lãnh đạo công ty đã khắc phục được một số nhược điểm để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân chính của việc gia tăng này chính là giá nguyên liệu đầu vào giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm. Bên cạnh đó còn hạn chế được sai sót do máy móc hư hỏng đã được sửa chữa kịp thời và mẫu mã, kiểu dáng đã được cải thiện đa dạng hơn trước. Nếu duy trì được điều này và khắc phục các tồn tại thì doanh thu sẽ còn tăng trong những năm tới. - Lợi nhuận: là kết quả của một quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, nó cho biết kết quả lỗ lãi của một doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì lợi nhuận chính là nguồn bổ sung vốn để phát triển và kinh doanh. Qua bảng ta thấy năm 2005 lợi nhuận của công ty đã giảm 7,06% so với năm 2004, do tình hình tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn dẫn đến doanh thu giảm mà trong khi đó chi phí vẫn tăng nhẹ dẫn đến lợi nhuận giảm theo. Điều này đã khiến ban lãnh đạo công ty lo lắng nếu trong năm tới vẫn cứ trong tình trạng như vậy thì công ty sẽ không có lãi, thậm chí phá sản nếu không tìm ra con đường để khắc phục những khó khăn ấy. Nguyên nhân chính là do hàng hóa không tiêu thụ được, còn tồn kho nhiều trong khi đó chi phí bảo quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, sửa chữa sản phẩm, chi phí cho nguyên vật liệu vẫn không giảm thậm chí còn tăng nhẹ. Nhưng đến năm 2006 lợi nhuận của công ty tăng cao đạt mức 2812,2 triệu đồng tăng 40,7% so với năm 2005. Với sự gia tăng này cho thấy công ty đang đi đúng hướng, biết tận dụng những điểm mạnh của mình về uy tín, chất lượng, mẫu mã để tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó hạn chế những tồn tại về máy móc, chi phí như các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tồn kho, chi phí marketing Do nắm bắt được vấn đề này mà sản phẩm của công ty tiêu thụ rất tốt khiến doanh thu tăng. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tăng. - Chi phí hoạt động kinh doanh: Nhìn vào bảng ta thấy chi phí này vẫn tăng đều qua 3 năm. Năm 2005 đạt ở mức 28851,2 triệu đồng tăng 4,45% so với năm 2004. Tỉ lệ tăng chi phí này không tỷ lệ thuận so với doanh thu, điều này cho thấy chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn mà ban lãnh đạo công ty cần quan tâm. Nếu không có những biện pháp tích cực để cải thiện chi phí thì nó sẽ gây nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Năm 2006 tăng 3,12% so với năm 2005, do một số máy móc thiết bị, dây chuyền không đồng bộ nên thường xuyên xảy ra những sai sót trong sản phẩm dẫn đến chi phí cho sửa chữa sản phẩm cũng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc tăng cao hơn, trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, nguyên vật liệu đầu vào không giảm mà còn có xu hướng tăng. - Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước( NSNN): năm 2005 nộp NSNN giảm 205,7 triệu tức là giảm 6,39% so với năm 2004 do tình hình kinh doanh không tốt dẫn đến doanh thu giảm. Trong khi đó chi phí lại tăng. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không tốt, đang còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Để nhanh chóng giải quyết vấn đề này ban lãnh đạo công ty phải tìm ra những nguyên nhân để có biện pháp khắc phục nó. Nguyên nhân của việc này một phần là do sản phẩm kém chất lượng, giá cả cao nên tiêu thụ không được tốt, một phần do công ty đầu tư thêm một số trang thiết bị sản xuất, chi phí thêm vào sửa chữa nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến năm 2006 nộp NSNN đã tăng đạt mức 3402,2 triệu đồng, đã khắc phục được một số yếu kém cũng như tiết kiệm được những chi phí không cần thiết làm cho kết quả kinh doanh tốt hơn, lợi nhuận cao hơn. Chỉ tiêu này càng cao bao nhiêu thì kết quả kinh doanh tốt bấy nhiêu. Duy trì được kết quả này là điều mà công ty luôn hướng tới. - Chỉ tiêu tổng vốn: Qua bảng số liệu cho thấy trong 2 năm 2004- 2006 tổng vốn tăng rất nhanh từ 35797,68 đến 42780 triệu đồng. Nhìn vào con số này có thể nhận thấy được việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng và được mở rộng. Cơ cấu tổng vốn tăng cũng kéo theo nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 26757,20 triệu đồng đến 32552,40 triệu đồng, nhận thấy tình hình kinh doanh không ổn định và bộc lộ nhiều nhược điểm. Ban lãnh đạo công ty đã quyết định huy động thêm vốn để nâng cấp máy móc quá cũ, đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư thêm cho chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Mặc dù nguồn vốn đã tăng nhưng vẫn không giải quyết được những tồn tại tiờu thụ sản phẩm vẫn chậm ,vì vậy kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả Tỷ suất doanh thu/ chi phí năm 2005, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1187 đồng doanh thu,thấp hơn năm 2004(1285 đồng). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí thấp hơn không có hiệu quả bằng năm trước. Trong khi doanh thu giảm do không tiêu thụ được hàng hóa thì chi phí sản xuất lại tăng lên nhất là các chi phí về nguyên liệu đầu vào, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí lưu kho.Tình hình này đã được hạn chế đôi chút như hạn chế số sản phẩm hư hỏng, giảm chi phí bán hàng, chi phí lưu kho. Công nhân làm việc có trách nhiệm, tích cực hơn nên tỉ lệ doanh thu/ chi phí đạt mức 1234 đồng. Qua đây cho ta thấy công ty cần phải tìm biện pháp giảm chi phí hơn nữa. Tương tự như vậy thì chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí và nộp NSNN/ chi phí cùng dao động ở mức đều nhau,mặc dù 2006 lợi nhuận có tăng nhưng chỉ đạt ở mức 6,09450 đồng tức là một đồng chi phí thì thu được 0,09450 đồng lợi nhuận. Tương tự một đồng chi phí thì phải nộp ngân sách nhà nước 0,11935 đồng. Hai chỉ tiêu này muốn tăng lên có hiệu quả hơn thì chi phí sản xuất phải giảm xuống đến mức thấp nhất có thể. Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng vốn: trong 3 năm chỉ tiêu này xấp xỉ bằng nhau. Năm 2004 đạt 0,06007 đồng, năm 2005 đạt 0,05247 đồng, năm 2006 đạt 0.06573 đồng. Mặc dù công nghệ đã có nhiều biến đổi năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 nhưng tổng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh cũng tăng theo dẫn đến chỉ tiêu này cũng không tăng, điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn không tốt, không làm tăng lợi nhuận. Nguyên nhân chính của việc nguồn vốn tăng chính là do thị trường tiêu thụ chậm lại chưa được mở rộng thị trường, sản phẩm chất lượng kém đã buộc công ty phải đầu tư thêm vốn để nâng cao máy móc, đa dạng hóa sản phẩm, chi phí thêm cho việc xúc tiến bán hàng, đào tạo công nhân viên kỹ thuật. Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: Năm 2006 đạt 0,07657 đồng tức là 1 đồng doanh thì thì thu được 0,07657 đồng lợi nhuận, cao hơn so với năm 2005 (0,05835 đồng). Nhìn vào sự gia tăng này là rất tốt cho thấy doanh thu có tác động đáng kể đến lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều thì lợi nhuận sẽ càng lớn. Vấn đề đặt ra là làm sao doanh thu tăng mà chi phí để sản xuất, bán hàng, sửa chữa duy trì ở mức thấp. Đó là điều mà ban lãnh đạo quan tâm. Tóm lại các chỉ số kinh tế của công ty đều tăng trong năm 2006 chứng tỏ hiệu quả hoạt động đã tốt hơn những năm về trước. Nhưng xét về tổng thể vẫn còn quá nhiều tồn tại kìm hãm hiệu quả của công ty, do dó cần có một đánh giá tổng quát nhất về thực trạng hiện tại để khắc phục những yếu kém kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng phân tích hiệu qủa kinh doanh tổng hợp STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Chi phí Tr.đ 27622 28851.2 29752.5 4 Nộp ngân sách Tr.đ 3215.6 3010 3402.2 5 Tổng vốn Tr.đ 35797.68  38090,52  42780.70 6 Doanh thu/Chi phí Tr.đ 1.285 1.187 1.234 7 Lợi nhuận/Chi phí Tr.đ 0.07786 0.06927 0.09452 8 Nộp ngân sách/Chi phí Tr.đ 0.08982 0.10432 0.11435 9 Lợi nhuận/Tổng vốn Tr.đ 0.06007 0.05247 0.06573 10 Lợi nhuận/Doanh thu Tr.đ 0.06057 0.05835 0.07657 2 .Hiệu quả sử dụng vốn a. Hiệu quả sử dụng tổng vốn : Vốn kinh doanh của công ty rất được coi trọng và đầu tư đúng mức , nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty . Qua 3 năm từ 2004- 2006 công ty đã không ngừng bổ sung thêm tổng vốn, để cải thiện, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cấp sửa chữa máy móc thiết bị. Năm 2005 nguồn vốn đã tăng 6,4% so với năm 2004. Đến 2006 đã tăng 12,3% so với năm 2005. Nguồn vốn tăng như vậy thì doanh thu và lợi nhuận thì sao, cần phải phân tích những chỉ tiêu về tổng vốn để thấy được điều đó. Chỉ tiêu doanh thu /vốn sản xuất qua các năm 2004 , 2005, 2006 , lần lượt là 0.99182 , 0.89918, 0.85850, các chỉ tiêu này cho ta thấy năm 2004 là cao nhất đạt 0.99182 đồng , điều này cho biết cứ một đồng vốn đưa vào sản xuất sẽ tạo ra được 0.99182 đồng doanh thu , chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần vào các năm 2005 và 2006 chứng tỏ công ty đã sử dụng tổng vốn vào sản xuất không có hiệu quả, cho dù đã đầu tư thêm vốn vào nâng cấp thiết bị, cải tiến chất lượng, mẫu mã mở rộng thị trường nhưng doanh thu vẫn không tăng, nguyên nhân của việc này chính là nguồn vốn đưa vào sản xuất chưa khắc phục được những tồn tại cơ bản như đổi mới công nghệ đào tạo công nhân kỹ thuật, tiếp thị sản phẩm. Vậy nên công ty cần các biện pháp tích cực để tăng doanh thu thuần song song với việc tăng vốn sản xuất. Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn sản xuất, nhìn vào bảng qua 3 năm ta thấy tương đối đồng đều, năm 2006 đạt ở mức cao nhất là 0.06573 triệu đồng, điều này giải thích cứ 1 đồng vốn sản xuất thì tạo ra được 0.06573 đồng lợi nhuận. Qua 3 năm vốn sản xuất vẫn tăng nhưng do đầu tư không hợp lí chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường về sản phẩm, quản lí chưa chặt chẽ chính vì vậy mà lợi nhuận mang lại vẫn chưa cao thậm chí còn giảm xuống còn 0.05247 đồng vào năm 2005, chỉ tiêu này là rất thấp so với các công ty trong ngành. Vì vậy công ty cần có những biện pháp quản lí sử dụng tổng vốn có hiệu quả hơn. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Nộp ngân sách Tr.đ 3215.6 3010 3402.2 4 Vốn sản xuất Tr.đ 35797.68  38090.52  42780.70 5 Doanh thu/ Vốn sản xuất Tr.đ 0.99182 0.89918 0.85850 6 Lợi nhuận/ Vốn sản xuất Tr.đ 0.06007 0.05247 0.06573 7 Nộp ngân sách/Vốn sản xuất Tr.đ 0.08982 0.07902 0.07952 b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong công ty vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao và được đầu tư thường xuyên ổn định hơn so với vốn lưu động, năm 2006 vốn cố định của công ty đạt ở mức cao nhất 30631 triệu đồng , từ năm 2004-2006 công ty đã không ngừng đầu tư một số máy móc thiết bị mới và một số hệ thống phụ trợ cho quá trình sản xuất khuôn mẫu, tấm lợp nhựa tại vì đây chính là sản phẩm chính của công ty. Sau đây là các chỉ tiêu để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định, sức sản xuất vốn cố định năm 2004 là cao nhất đạt ở mức 1.25938 đồng doanh thu, chỉ tiêu này là thấp so với các công ty trong ngành, điều này cho thấy vốn kinh doanh được đưa vào sản xuất chưa có hiệu quả, chưa cải thiện được tình hình kinh doanh. Nguyên nhân là do việc bố trí sử dụng vốn cố định này chưa hợp lí, chưa thích ứng được với nhu cầu của thị trường dẫn đến sản phẩm tiêu thụ kém, máy móc thiết bị chưa được cải tiến, nâng cấp. - Sức sinh lời của vốn cố định năm 2006 là lớn nhất đạt ở mức 0.09180 đồng, điều này cho thấy cứ một đồng vốn cố định sẽ thu được 0.09180 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này đang gia tăng đó là dấu hiệu rất tốt nhưng vẫn còn thấp so với các công ty trong ngành. Nguyên nhân là do năm 2006 việc đầu tư vốn cố định đã có hiệu qủa hơn đáp ứng được nhu cầu thị trường và máy móc cũng được nâng cấp tốt hơn nên doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Vốn cố định Tr.đ 28192.49 29531.20 30631.00 4 Sức sản xuất của vốn cố định (DT/VCĐ) Tr.đ 1.25938 1.15980 1.19902 5 Sức sinh lời của vốn cố định (LN/VCĐ) Tr.đ 0.07628 0.06768 0.09180 c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong 3 năm từ 2004-2006 vốn lưu động của công ty cũng được đầu tư tăng lên đáng kể để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đến năm 2006 đạt ở mức cao nhất 12149.7 triệu đồng, để thấy được hiệu quả trong khâu sử dụng vốn lưu động cần phải xem xét các chỉ tiêu về vồn lưu động. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 sức sản xuất vốn lưu động là lớn nhất đạt ở mức 4.6685 triệu đồng, con số này cho ta thấy cứ một đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 4.6685 đồng doanh thu, dù vẫn được đầu tư trong các năm tiếp theo, nhưng các năm 2005, 2006 lần lượt giảm xuống còn 4.0015 và 3.0228 đồng , trước thực trạng này ta nhận thấy ngay rằng vốn lưu động sử dụng ngày càng không có hiệu quả,cứ tiếp tục thế này công ty sẽ lãng phí một nguồn vốn tương đối lớn khi đưa vào sản xuất kinh doanh mà không có hiệu quả, nguyên nhân dẫn đến sức sản xuất vốn lưu động ngày càng giảm là do tình hình nguyên vật liệu đầu vào,chi phí vận chuyển,lưu kho,bảo dưỡng sản phẩm,chi phí bán hàng ngày càng tăng,trong khi đó doanh thu lại tăng rất chậm,thậm chí còn giảm vào năm 2005 như vậy công ty cần có những biện pháp để giảm các chi phí xuống thấp nhất và tăng doamh thu bán hàng. Sức sinh lời của vốn lưu động trong 3 năm thì năm 2004 là cao nhất đạt 0.28279 đồng nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0.28279 đồng lợi nhuận,sức sinh lời như thế này cho thấy cụng ty đó khai thỏc và sử dụng vốn lưu động một cỏch hợp lý.Mặc dù vốn lưu động vẫn tăng vào các năm 2005-2006 nhưng chỉ tiêu này giảm lần lượt xuống cũn là 0.03351 và 0.23146 đồng. Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng vốn lưu động trong 2 năm là không có hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng vẫn không tăng trong khi đó chi phí sản xuất chung để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmvà các chi phi liên quan đến tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng. Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu ta có thể nhận ngay ra rằng tình hình sử dụng vốn,cả vốn lưu động và vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng hai năm 2005 và 2006 là không hiệu quả,không đáp ứng được mục tiêu đề ra. Chình vì vậy ban lãnh đạo công ty cần tìm ra các biện pháp quản lí và sử dụng vốn hợp lí hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh đầu tư lãng phí,gây tổn thất về vốn của công ty. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Vốn lưu động Tr.đ 7605.19 8559.32 12149.7 4 Sức sản xuất của vốn lưu động (DT/VLĐ) Tr.đ 4.6685 4.0015 3.0228 5 Sức sinh lời của vốn lưu động (LN/VLĐ) Tr.đ 0.28279 0.23351 0.23146 3. Hiệu quả sử dụng lao động Trong một doanh nghiệp nguồn lực con người là quan trọng nhất, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà các công ty thường tìm mọi biện pháp để khai thác tối đa nguồn lực này, công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác máy CNC cũng không nằm ngoài điều đó. Thực tế hàng năm công ty luôn coi trọng khâu tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ lao động từ cấp trên xuống cấp dưới, luôn quan tâm đến chất lượng đội ngũ lao động cho nên côn ty thường xuyên tuyển chọn những người có năng lực và sa thải những người không đáp ứng được nhu cầu công việc. Số lượng lao động tăng dần qua các năm, năm 2004 là 334 người , năm 2005 và 2006 lần lượt là 338 và 340 người. Để đánh giá hiệu qủa sử dụng lao động cần phân tích các chỉ tiêu về lao động . Chỉ tiêu doanh thu/ số lao động bình quân, chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động bình quân thì tạo ra được bao nhiêu đầu doanh thu. Trong 3 năm từ 2004-2006 thì năm 2005 chỉ tiêu này đạt ở mức thấp nhất, chỉ đạt 101.332 triệu đồng, cứ 1 lao động chỉ tạo ra được 101.322 triêu đồng thấp hơn so với năm 2004(106.302). Điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động trong năm 2005 là rất thấp. Nếu không cải thiện nhanh chóng tình hình này thì nó sẽ kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn nữa. Nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động giảm đột ngột là do thái độ chủ quan, tinh thần thiếu trách nhiệm, tự giác chưa cao, một số công nhân chưa đáp ứng được nhu cầu về tay nghề kỹ thuật nên thường xuyên xảy ra những sai sót trong sản xuất khuôn mẫu. Điều này dẫn đến doanh thu giảm. Năm 2006 đạt 106.683 triệu đồng do nhận thức được những yếu kém về lao động năm trước mà năm nay công ty đã tuyển thêm công nhân tay nghề cao. Vì vậy sản phẩm tiêu thụ tốt hơn. Tương tự như vậy chỉ tiêu lợi nhuận/ lao động bình quân đã tăng vào năm 2006 đạt 8.27117 triệu do công ty đã làm tốt công tác nhân sự và lợi nhuận cũng tăng theo. -Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng quỹ lương năm 2006 cũng đạt cao nhất 6.670 , điều này cho thấy cứ một đồng lương công ty trả cho người lao động sẽ tạo ra 6.670 đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này năm 2006 đạt cao nhất là do lợi nhuận của công ty trong năm nay cũng đạt cao nhất . Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Số lao động bình quân Tr.đ 334 338 340 4 Tổng quỹ lương Tr.đ 335.67 378.56 421.6 5 Doanh thu/ Số lao động bình quân Tr.đ 106.302 101.332 106.683 6 Lợi nhuận/ Số lao động bình quân Tr.đ 6.43922 5.91331 8.27117 7 Doanh thu/ Tổng quỹ lương Tr.đ 105.774 90.475 87.113 8 Lợi nhuận/ Tổng quỹ lương Tr.đ 6.407 5.279 6.670 II ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Những kết quả đạt được . -Kể từ ngày thành lập đến nay , mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách về mọi mặt song dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân viên , công ty đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường nhất là với ngành công nghiệp chế tạo cơ khí vẫn còn non trẻ ,nhưng đòi hỏi trình độ khoa học công nghệ kĩ thuật cao ,và đang trong thời kì cạnh tranh gay gắt để ổn định , đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được vị thế như ngày nay.Sau đây là những kết quả mà cụng ty đó đạt được. Về thị trường: Trong vài năm qua đó được mở rộng cú uy tớn trờn thị trường, nhất là năm 2006 cỏc sản phẩm như khụn mẫu,mỏy cắt kim loại CNC,tấm lợp và sản phẩm nhựa đó được sử dụng trong một số những khu cụng nghiệp như gang thộp thỏi nguyờn,cụng ty rạng đông,cụng ty vitalthậm chớ cũn được xuất khẩu sang Hàn Quốc và LiBăng. Về sản phẩm:trong những năm trước khi thành lập thỡ cụng ty kinh doanh phần lớn cỏc sản phẩm về khuụn mẫu và mỏy CNC,nhưng trong 3 năm trở lại đây cụng ty đó tập trung phỏt triển mở rộng thờm như đa dạng hoỏ,kiểu dỏng mẫu mó về sản phẩm khuụn mẫu mỏy CNC và ngành nhựa Về doanh thu từ 2004-2006 vẫn giữ mức tương đối ổn định và tăng chớnh vỡ vậy mà lợi nhuận thu được cũng đều đặn. Về lao động :đời sống người lao động dần được cải thiện thông qua thu nhập bình quân và tổng quỹ lương hàng năm tăng đều , cơ cấu lao động ổn định tạo điều kiện cho sự phỏt triển vững chắc của cụng ty, sử dụng tương đối tốt số lao động tồn động mấy năm trước và phần nào biến những lao động này có hiệu quả, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đào tạo , thuyên chuỷên vào những vị trí phù hợp với khả năng và sở trường của họ . 2. Những hạn chế còn tồn tại -Tuy đã gặt hái được một số thành công song công ty vẫn tồn tại và phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết , cụ thể là : -Việc bố trí sử dụng máy móc , trang thiết bị chưa hợp lý không đúng khoảng cỏch vẫn cũn cỏch xa nhau nờn tốn thời gian vận chuyển,thời gian làm việc khụng được sử dụng tối đa, công tác quản lý chưa tốt do đó vẫn cũn một số mỏy múc hỏng húc khụng được sửa chữa kịp thời ,hiệu quả sử dụng mỏy múc còn hạn chế vì chưa tận dụng hết công suất của máy móc,thời gian chết của mỏy cũn nhiều, một số máy móc thiết bị còn lạc hậu nên các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thay đổi nhanh chóng của thị trường . -Giá thành sản xuất còn khỏ cao do chi phớ đầu vào để sản xuất đó tăng lờn như chi phớ thu mua nguyờn vật liệu,chi phớ nghiờn cứu phỏt triển mẫu mó sản phẩm mới,vậy nờn cỏc sản phẩm như khuụn đúc ỏp lực cao, khuụn thổi búng đèn và mỏy CNC đó tăng giỏ, chớnh vỡ vậy mà sản phẩm tiờu thụ chậm , trong khi các đối thủ khác phản ứng rất nhanh với thị trường đặc biệt thông qua giá bán sản phẩm. -Công tác thi đua khen thưởng chưa kích thích được người lao động . Trình độ năng lực chuyên môn của một số bộ phận nhân viên lạc hậu , không chịu tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn , không có tinh thần trách nhiệm . Khả năng tiếp cận thị trường của các nhân viên còn yếu dẫn đến không nắm bắt được kịp thời những biến động về giá cả,cũng như nhu cầu của khách hàng,công tác thông tin quảng cáo con ít và sơ sài . -Công tác quản lý vốn chưa hợp lý,nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn thiếu do đầu tư chưa hợp lớ,về vốn cố định thỡ chưa đầu tư cho nõng cấp đổi mới dõy chuyền cụng nghệ.Vốn lưu động thỡ quỏ chỳ trọng vào cỏc chi phớ nguyờn vật liệu và sửa chữa mà chưa quan tõm đến mở rộng thị trường ,tiờu thụ sản phẩm. vỡ vậy nờn việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định không cú hiệu quả, luôn trong tình trạng thiếu nên rất khó cho doanh nghiệp mở rông thị trường, quy mô sản xuất cũng như đổi mới công nghệ hiện có, dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh không cao . Chi phớ cho quản lớ,sản xuất kinh doanh của cụng ty cũn khỏ cao ,hàng năm vẫn tăng đặc biệt là cỏc chi phi về nguyờn vật liệu,chi phi lưu kho,chi phớ bỏn hàng,chi phớ bảo dưỡng ,sửa chữa tài sản cố định, CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC I.Định hướng phõn tớch và nõng cao hiệu quả của cụng ty. Trong nền kinh tế thi trường luôn luôn biến động như ngày nay thì việc duy trì sự thành công cũng như lợi nhuận là việc vô cùng khó khăn và phức tạp ,đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực sản xuât và chế tạo cơ khí , ngành công nghiệp không ngừng được cải tiến nghiên cứu và phát triển mỗi ngày.Vậy để duy trỡ thành cụng,nõng cao hiệu quả kinh doanh hơn nưa thỡ cụng ty cần phải cú những mục tiờu và định hướng phỏt triển trong những năm tiếp theo. Cũng như các công ty trong ngành khác công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy CNC đang tìm cách tận dụng hết những thế mạnh vốn cú của mỡnh,cũng như tỡm cỏch khắc phục những yếu kộm cũn tồn tại trong cụng ty để định hướng mục tiờu phỏt triển cho mỡnh trong những năm tiếp theo,như làm thế nào để sử dụng vốn cú hiệu quả cao nhất,khắc phục tỡnh trạng đầu tư vốn một cỏch lóng phớ, đầu tư khụng đúng mục đích,ngoài ra cần phải sử dụng chi phớ một cỏch cú hiệu quả, quản lớ chặt chẽ chi phớ và cắt giảm những chi phớ khụng cần thiết.Bờn cạnh đó Ban lónh đạo cụng ty cần phải đổi mới dõy chuyền cụng nghệ hiện đại để đáp ứng được yờu cầu của khỏch hàng về chất lượng ,và sử dụng lao động sao cho cú hiệu quả cao nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được học và phân tích ở chương II em xin trình bày 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty : II.Một số biện phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0307.doc
Tài liệu liên quan