MỤC LỤC:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM 6
1.1 - Các rủi ro trong hoạt động của NHTM 6
1.1.1 - Phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM 6
1.1.2 - Ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng 7
1.2 - Tín dụng 8
1.3 - Rủi ro tín dụng 9
1.3.1 - Khái niệm: 9
1.3.2 - Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 9
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Nguyên nhân bất khả kháng:
1.3.3 – Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 10
1.4 – Quản trị rủi ro tín dụng 11
1.4.1 – Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11
1.4.2 – Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng 11
1.4.3 – Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 12
1.4.3.1 – Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng 12
a. Phương pháp định tính (phân tích tín dụng) 12
b. Phương pháp định lượng 18
Mô hình điểm số Z 18
Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng 20
1.4.3.2 – Kiểm soát rủi ro tín dụng 24
a. Sử dụng nghiệp vụ bán các khoản cho vay 25
b. Hợp đồng trao đổi tín dụng 26
c. Hợp đồng quyền chọn tín dụng 28
1.4.3.3 – Tài trợ rủi ro tín dụng 28
a. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý những khoản cho vay có vấn đề 28
b. Chứng khoán hóa các khoản cho vay 29
c. Sử dụng thư bảo lãnh tín dụng (SLC) 31
1.4.4 – Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 34
1.4.4.1 – Nhóm các nhân tố chủ quan 34
a. Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng 34
b. Các nhân tố chủ quan từ phía khách hàng nhận tín dụng 37
1.4.4.2 – Nhóm nhân tố khách quan 38
a. Sự biến động không dự kiến của các yếu tố thuộc môi trường
vĩ mô 38
b. Các quy định trong chính sách tiền tệ 39
c. Sự phát triển của hệ thống thị trường và đặc biệt là thị trường tài chính 39
d. Các quy định của pháp luật 39
e. Sự phát triển và hỗ trợ của các kênh cung cấp thông tin về khách hàng 40
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam từ năm 2005 đến nay. 41
2.1 - Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM việt nam từ năm 2005 đến nay 41
2.1.1 – Các mô hình tổ chức và quản trị rủi ro tín dụng và vấn đề kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt Nam 41
2.1.2 – Công tác chấm điểm khách hàng và phân loại nợ của các NHTM Việt Nam 42
2.1.3 – Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam. 43
2.1.4 – Công tác xử lý nợ xấu và hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam 47
2.1.5 – Thực trạng sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng 48
2.1.6 – Quản trị rủi ro tín dụng xét trên mức độ tập trung tín dụng cho lĩnh vực ngành nghề. 49
2.2 – Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM vn từ năm 2005 đến nay 51
2.3.1 – Thành tựu đạt được của hệ thống ngân hàng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng từ năm 2005 đến nay 51
2.3.2 – Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng. 52
2.3.2.1- Hạn chế 52
2.3.2.2 – Nguyên nhân của những hạn chế 54
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam. 57
3.1 – Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
của NHTM. 57
3.2 – Một số kiến nghị 58
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại từ năm 2000 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ sách VCSH
Giá trị thị trường VCSH
Kết luận:
Z > 2.6
Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
1.1 < Z < 2.6
Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Z <1.1
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
² Ưu điểm:
Mô hình giúp lượng hóa được khả năng phá sản của công ty (cũng là rủi ro tín dụng) một cách đơn giản, nhanh chóng.
Các thông tin và số liệu vận dụng vào mô hình hoàn toàn có thể thu thập nhanh chóng trên các báo cáo tài chính của công ty.
Loại bỏ được yếu tố chủ quan của người phân tích.
² Nhược điểm:
Các biến số mà mô hình đưa ra chỉ đơn thuần là các chỉ tiêu tài chính (không xét tới các yếu tố phi tài chính) nên chưa đủ để đánh giá hết mức độ rủi ro tín dụng.
Điều kiện môi trường kinh doanh luôn luôn biến động nên vai trò của các chỉ tiêu (các biến số trong mô hình) cũng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện môi trường.
Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Mô hình dựa trên đánh giá của thị trường về mức độ rủi ro của công cụ nợ do công ty phát hành (khoản tiền công ty vay ngân hàng) so với công cụ nợ phi rủi ro trên thị trường (trái phiếu chính phủ) để xác định khả năng vỡ nợ của công ty.
Giả thiết: theo lý thuyết ngang giá lãi suất, những công cụ nợ có cùng mức độ rủi ro như nhau thì phải nhận được những khoản thu nhập bằng nhau.
P : xác suất trả đủ nợ gốc và lãi của công ty.
1- p : xác suất ngân hàng không được trả nợ
K : lãi suất cho vay của ngân hàng.
i : lãi suất trái phiếu chính phủ
Rp : Phần bù rủi ro tín dụng.
Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm: (1 – p)
Ta có:
p*(1+k) = 1+i
P =
1 + k
1 + i
1 – p =
1 -
1 + k
1 + i
Rp = k – i
= (1 + i)*(p-1 – 1).
Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn (kỳ hạn n năm)
- Giả thiết: khả năng vỡ nợ của 1 năm t bất kỳ (trong thời hạn nợ) được xác định trên cơ sở khả năng không xảy ra vỡ nợ của năm trước đó.
Đặt:
(1 – pt) : xác suất vỡ nợ năm t (xác suất vỡ nợ biên năm t).k1, k2 : lãi suất cho vay của các món vay kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 2 năm.i1, i2 : lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 2 năm.f1, c1 :lãi suất trái phiếu chính phủ và lãi suất tiền vay kỳ hạn 1 năm nhưng được dự tính đầu tư vào thời điểm đầu năm thứ 2.
Theo lý thuyết ngang giá lãi suất: một khoản tiền đầu tư vào 2 công cụ nợ trong 2 năm liên tiếp phải cho thu nhập bằng với việc đầu tư vào công cụ nợ kỳ hạn 2 năm.
Đồ thị 1: lãi suất trái phiếu theo kỳ hạn
Kỳ hạn (năm)
2
1
0
I1
I2
TP chính phủ
K2
K1
lãi suất (%)
TP công ty
(1 + i1)*(1 + f1) = (1 + i2)2
F1 =
1 + i1
(1 + i2)2
C1 =
1 + k1
(1 + k2)2
Mức lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm (đầu tư vào đầu năm 2) là căn cứ xác định xác suất hoàn trả nợ trong năm 2 (p2), nên:
P2 =
1 + c1
1 + f1
1 – p2 =
1 -
1 + c1
1 + f1
Đối với năm t bất kỳ:
Pt =
1 + ct-1
1 + ft-1
1 – pt =
1 -
1 + ct-1
1 + ft-1
Đồ thị 2: xác suất vỡ nợ biên biểu diễn theo thời gian.
Xs vỡ nợ
1-Pt
1
0
t-1
Năm t
1-Pt
Xác suất không vỡ nợ trong cả kỳ là:
P1*p2*p3*...*pn
Xác suất vỡ nợ tích lũy cả kỳ là:
Cp = 1 - P1*p2*p3*...*pn
Nếu món cho vay của ngân hàng có tài sản đảm bảo hoặc có khả năng thu hồi từ một nguồn khác trong trường hợp con nợ bị phá sản, với tỷ lệ thu hồi là g, khi đó xác suất trả đủ nợ được điều chỉnh là p’
P’*(1+k) = p*(1+k) + g*(1+k)*(1-p)
à p’ = g(1-p) + p
² Ưu điểm:
- Cho biết mức độ rủi ro tín dụng một cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường, đặc biệt trong điều kiện thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty phát triển, có tính thanh khoản cao.
- Giúp người cho vay xác định được mức bù rủi ro tín dụng trên cơ sở đánh giá mức rủi ro tín dụng của khoản tiền cho vay.
²Nhược điểm:
trong điều kiện thị trường trái phiếu công ty nhỏ bé hay thị trường không hiệu quả thì việc vận dụng mô hình cho kết luận không chính xác.
1.4.3.2 – kiểm soát rủi ro tín dụng
vì các điều kiện cơ sở của mỗi khoản vay thường xuyên biến đổi, tác động vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả cúa người vay nên phải thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ các khoản cho vay.
Phải kiểm soát, đánh giá được những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản cho vay như:
Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng.
Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp.
Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính và nhu cầu tín dụng của người vay.
theo dõi thường xuyên đối với các khoản cho vay có vấn đề.
kiểm soát khoản cho vay là một đòi hỏi bắt buộc đối với bất cứ ngân hàng nào, mà qua đó ngân hàng có thể phát hiện nhanh hơn các khoản cho vay có vấn đề, giúp các nhà quản lý đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương lai.
Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với một khoản tài trợ mà ngân hàng đưa ra những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức dự kiến. Một số công cụ thường được sử dụng trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng như:
Sử dụng nghiệp vụ bán các khoản cho vay
- khái niệm: bán nợ là việc ngân hàng bán quyền yêu cầu về thu nhập đối với các khoản cho vay cho một bên thứ ba (người mua nợ).
- trong hoạt động bán nợ có sự tham gia của các bên: người đi vay tiền (khách hàng), ngân hàng cho vay (người bán nợ) và người mua nợ
hoạt động bán nợ được thực hiện dưới các hình thức sau:
bán nợ tham gia: người mua nợ không phải là một bên trong HĐTD giữa ngân hàng và người đi vay. Chỉ khi có những thay đổi quan trọng trong HĐTD thì người mua nợ mới có thể tác động đến các điều khoản của HĐTD, nên người mua nợ phải đối mặt với rủi ro tín dụng lớn từ phía ngân hàng bán nợ và người đi vay tiền.
chuyển nhượng nợ: quyền sở hữu khoản cho vay được chuyển cho người mua nợ và người mua nợ có quyền yêu cầu trực tiếp đối với người đi vay về các điều khoản trên HĐTD. Khi đó người mua nợ sẽ chỉ đối mặt với rủi ro tín dụng từ phía người đi vay.
Bán nợ từng phần: là việc ngân hàng chia một khoản nợ dài hạn thành các khoàn nợ ngắn hạn và bán lại trên thị trường. Người mua nợ sẽ nhận được một phần trong tổng số tiền lãi của khoản cho vay. Ngân hàng vẫn là người chịu rủi ro vỡ nợ của khách hàng, nhưng kỳ hạn thực tế của danh mục tài sản đã được cơ cấu lại.
²Ưu điểm:
cho phép ngân hàng loại bỏ những tài sản có suất sinh lời thấp ra khỏi danh mục, tạo chỗ cho những tài sản có suất sinh lời cao hơn khi lãi suất thị trường tăng; đồng thời làm tăng tính thanh khoản của danh mục tài sản.
là công cụ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, giảm chi phí vốn và tăng cường đa dạng hóa.
Giảm bớt tốc độ tăng tài sản của ngân hàng nên hạ thấp mức vốn chủ sở hữu yêu cầu.
²Nhược điểm:
Nếu không cẩn thận thì ngân hàng có thể bán đi những khoản tín dụng có chất lượng tốt và giữ lại những khoản tín dụng chất lượng kém. Điều này làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng.
Hợp đồng trao đổi tín dụng
khái niệm: là một công cụ tín dụng phái sinh, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các HĐTD mỗi bên.
Thông thường, có một bên thứ ba (được cả hai tổ chức cho vay tín nhiệm) tham gia vào hợp đồng này với vai trò là tổ chức trung gian điều chuyển các khoản thanh toán cho mỗi bên.
Ưu điểm nổi bật của hợp đồng trao đổi tín dụng là giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh mục tài sản, giúp các bên nhận được các khoản thanh toán từ một hệ thống thị trường khác, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường truyền thống.
Hình 1: quy trình thực hiện hợp đồng trao đổi tín dụng
HĐTD 1
HĐTD 2
1a
2b
2a
1b
Ngân hàngA
Tổ chức trung gian
Ngân hàngB
Khách hàng X
Khách hàng y
Ngân hàng A chuyển giao các khoản thanh toán từ HĐTD 1 tới ngân hàng B thông qua tổ chức trung gian.
Ngân hàng B chuyển giao các khoản thanh toán từ HĐTD 2 tới ngân hàng A thông qua tổ chức trung gian
Hợp đồng quyền chọn tín dụng
- khái niệm: Hợp đồng chọn tín dụng là cam kết quy định quyền và nghĩa vụ giữa tổ chức tín dụng (người mua quyền) và tổ chức kinh doanh quyền chọn (người bán quyền). Trong đó bên mua quyền có quyền mua hoặc quyền bán một khoản tín dụng nhất định (với những điều kiện về thu nhập và rủi ro được xác định trước) và có nghĩa vụ trả phí mua quyền cho bên bán quyền.
- Ưu điểm:
Hợp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng và giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút.
- Nhược điểm:
Vì việc mua hợp đồng quyền chọn tín dụng luôn làm phát sinh một khoản chi phí đối với ngân hàng nên trong trường hợp ngân hàng không thực hiện quyền sẽ làm giảm thu nhập ròng từ khoản tín dụng.
Cũng như các công cụ tài chính phái sinh khác, hợp đồng quyền chọn tín dụng lại chứa đựng một rủi ro tín dụng từ phía tổ chức bán quyền nếu tổ chức này không thực hiện giao dịch như cam kết.
1.4.3.3 – tài trợ rủi ro tín dụng
a. trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý những khoản cho vay có vấn đề
một khoản cho vay được cho là có vấn đề khi ngân hàng nhận thấy sự suy giảm trong khả năng trả nợ của khách hàng hoặc giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút.
Khi ngân hàng nhận thấy một khoản cho vay có vấn đề thì phải đưa ra giải pháp như:
luôn giữ vững mục tiêu tận dụng mọi cơ hội trong việc khôi phục toàn bộ phần vốn cho vay. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn tạm thời nhưng vẫn có khả năng trả nợ và có thiện chí trả nợ thì ngân hàng nên tạo điều kiện hỗ trợ khách hàng.
Phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh liên quan đến khoản cho vay.
Phải ước tính những nguồn sẵn có nhằm thu hồi những khoản cho vay có vấn đề.
Tương ứng với mức độ rủi ro của khoản tín dụng cần phải trích lập dự phòng nhằm tạo nguồn bù đắp cuối cùng cho những tổn thất do khoản cho vay có thể gây ra.
chứng khoán hóa các khoản cho vay
chứng khoán hóa các khoản cho vay là việc ngân hàng dành riêng ra một nhóm các tài sản sinh lời và bán ra thị trường những chứng khoán được phát hành trên những tài sản đó.
Tham gia vào hoạt động chứng khoán hóa các khoản cho vay có các bên tham gia là : người vay nợ, ngân hàng phát hành chứng khoán trên cơ sở các khoản cho vay, tổ chức được ủy thác và nhà đầu tư mua chứng khoán đó.
Khi các tài sản được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho những người sở hữu những chứng khoán được mua bán tự do.
tổ chức được ủy thác sẽ có trách nhiệm giám sát và đảm bảo người đi vay thực hiện đầy đủ các yêu cầu chuyển giao các khoản nợ và cung cấp đầy đủ các dịch vụ cam kết. Đồng thời tổ chức ủy thác tập trung và phân phối cho nhà đầu tư những khoản thu nhập từ các khoản cho vay.
Hình 2: quy trình chứng khoán hóa một khoản cho vay
7
4
6
5
3
2
1
Người đi vay
Ngân hàng
Tổ chức được ủy thác
Nhà đầu tư
ngân hàng cho vay đối với khách hàng
Khách hàng chuyển giao các chứng từ nợ
Ngân hàng phát hành chứng khoán trên các khoản cho vay
Tổ chức ủy thác bán chứng khoán cho các nhà đầu tư và thu về tiền
Ngân hàng thu hồi vốn từ bán chứng khoán
Tổ chức ủy thác giám sát người vay.
Các khoản tiền trả nợ của người đi vay được chuyển giao đến nhà đầu tư thông qua ngân hàng và tổ chức ủy thác.
² Ưu điểm:
giúp ngân hàng đa dạng hóa tài sản, thay đổi cơ cấu và kỳ hạn danh mục tài sản đầu tư. Nhờ đó làm giảm rủi ro và giảm chi phí đối với việc giám sát các khoản cho vay.
Giúp ngân hàng tạo ra các tài sản có tính thanh khoản cao trên cơ sở các tài sản kém thanh khoản hơn và tạo nguồn vốn mới cho ngân hàng.
Tạo khoản thu nhập cho ngân hàng từ việc thu phí thông qua dịch vụ quản lý các tài sản chứng khoán hóa và từ phần chênh lệch lãi suất của khoản cho vay và lãi suất chứng khoán phát hành trên các khoản cho vay đó.
² Nhược điểm:
trong điều kiện ngân hàng có nhiều khoản cho vay với các đặc điểm khác biệt nhau gây khó khăn cho việc chứng khoán hóa các khoản cho vay này.
Do hoạt động chứng khoán hóa làm tách biệt
sử dụng thư bảo lãnh tín dụng (SLC)
khái niệm: thư bảo lãnh tín dụng là cam kết đảm bảo hoàn trả vốn và lãi của khoản vay đúng thời hạn ngay cả khi người vay vốn phá sản hoặc không thể tuân thủ mọi điều khoản trong HĐTD.
các bên tham gia trong hoạt động bảo lãnh tín dụng:
bên được bảo lãnh là người đi vay.
Bên phát hành thư bảo lãnh là ngân hàng chấp nhận yêu cầu bảo lãnh từ khách hàng.
Bên thụ hưởng là ngân hàng cho vay.
Hình 3: quy trình phát hành thư bảo lãnh tín dụng
(2)
(1)
(3)
NH bảo lãnh
NH cho vay
Người đi vay
(1) người đi vay tìm kiếm khoản cho vay và đồng ý yêu cầu của ngân hàng cho vay về bảo lãnh tín dụng.
(2) yêu cầu mở thư bảo lãnh tín dụng.
(3) phát hành thư bảo lãnh đảm bảo thanh toán và gửi thông báo sang ngân hàng cho vay của khách hàng.
² Ưu điểm:
- đối với người đi vay: nhận được khoản tín dụng với chi phí thấp và các điều khoản linh hoạt hơn.
- Đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng:
nhận được khoản phí bảo lãnh phát hành
nâng cao uy tín đối với đối tác và khách hàng.
khoản tiền bảo lãnh trong thư tín dụng chỉ là một cam kết của ngân hàng và chỉ phải thực hiện khi khách hàng mất khả năng thanh toán, nên nó được ghi nhận là tài sản ngoại bảng và không chịu các quy định về dự trữ bắt buộc.
- Đối với ngân hàng thụ hưởng thư tín dụng: có thêm nguồn đảm bảo chắc chắn hơn đối với khoản cho vay nên giảm thiểu rủi ro tín dụng.
² nhược điểm:
tuy thư tín dụng là một công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa rủi ro tín dụng nhưng bản thân nó cũng chứa đựng những rủi ro rất lớn.
- đối với ngân hàng thụ hưởng SLC:
tiềm ẩn rủi ro tín dụng nếu ngân hàng phát hành SLC không thể chi trả theo cam kết.
người thụ hưởng SLC chỉ có quyền yêu cầu được chi trả từ bên bảo lãnh nếu có đầy đủ tài liệu đảm bảo quyền yêu cầu thanh toán theo quy định.
- đối với ngân hàng phát hành SLC: tiềm ẩn rủi ro lãi suất và khả năng thanh khoản vì yêu cầu thanh toán theo cam kết trong SLC có thể phải thực hiện bất cứ khi nào mà không được thông báo trước.
1.4.4 – các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
hoạt động quản trị ngân hàng nói chung và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng nói riêng mang tính tổng hợp cao, liên quan tới tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Vì thế có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên về cơ bản gồm có nhóm các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng hay từ phía khách hàng và nhóm nhân tố khách quan từ môi trường vĩ mô.
1.4.4.1 – nhóm các nhân tố chủ quan
a. các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng
- trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng các cấp
đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, bởi mọi chính sách và việc thực thi các chính sách đó điều phải thông qua cán bộ ngân hàng các cấp.
Để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao đặt ra yêu cầu cao về trình độ của các cấp cán bộ ngân hàng:
Đối với lãnh đạo cấp cao cần phải có khả năng quản lý, khả năng tổ chức và phân cấp hoạt động, khả năng tổng hợp và phân tích để có thể hệ thống các thông tin về mọi hoạt động của hệ thống. Từ đó đặt ra chiến lược phát triển, đưa ra và tổ chức thực hiện các chính sách đó.
Đối với cán bộ ngân hàng trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần có khả năng tổ chức hoạt động, khả năng điều hành, khả năng nhận biết, đánh giá các rủi ro trong hoạt động.
Đối với nhân viên ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải có khả năng đánh giá các rủi ro liên quan tới từng đối tương khách hàng.
Cán bộ ngân hàng luôn phải đề cao đạo đức nghề nghiệp liên hàng đầu, nếu điều này bị vi phạm gây nên rủi ro tác nghiệp và những hậu quả to lớn đối với ngân hàng.
- tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Đối với hoạt động của NHTM, rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng có liên quan đến mọi hoạt động của ngân hàng .Do đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro phải được tổ chức thật chặt chẽ và có hệ thống, có sự phân cấp và phân quyền nhiệm vụ cũng như trách nhiệm cụ thể đối với các cấp và các bộ phận trong ngân hàng.
Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo sự giám sát và kiểm soát đối với mọi hoạt động trong toàn hệ thống cũng như có thể đánh giá và nhận định những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.
Một ngân hàng có bộ máy quản trị rủi ro tín dụng khoa học, hệ thống và có tính tổ chức cao giúp ngân hàng đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng một cách nhanh chóng, kịp thời cũng như đưa ra các giải pháp hạn chế và tài trợ rủi ro tín dụng. Đó là cơ sở đảm bảo cho mọi hoạt động của ngân hàng có hiệu quả
- công nghệ ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng
Công nghệ ngân hàng hiện đại là một trong những đòi hỏi quan trọng hàng đầu để hỗ trợ hoạt động quản trị đạt hiệu quả.
Với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm hiện đại, khoa học thì mọi hoạt động thu thập và xử lý thông tin có thể được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, từ đó giúp cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo kịp thời.
- chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào việc ngân hàng có đề xuất và thực thi một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chặt chẽ, hợp lý hay không.
Mọi bất hợp lý trong chính sách tín dụng và quy trình tín dụng đều có thể dẫn tới những tổn thất cho ngân hàng và gây khó khăn cho công tác quản trị ngân hàng.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được cụ thể hóa thông qua chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng.
- tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng
Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng đối với công tác quản trị ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Nó quyết định tính chính xác và tin cậy của thông tin trong nội bộ hệ thống ngân hàng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được tổ chức một cách hệ thống và có sư phân cấp phân quyền giữa bộ phận quản lý và bộ phận điều hành, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động.
- tính đồng bộ trong thực thi các quy định và khả năng liên kết giữa các phòng ban, các chi nhánh hay giữa các cấp trong cùng một hệ thống ngân hàng.
Các chính sách và quy định của ngân hàng phải được thực thi một cách đồng bộ, nhất quán, tránh sự chồng chéo giữa các cấp và giữa các bộ phận.
Giữa hội sở chính và các chi nhánh, cũng như giữa các phòng ban phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Từ đó tạo điều kiện cho các nguồn thông tin được tập trung và tạo hiệu quả hoạt động cao nhất cho toàn hệ thống.
- lĩnh vực kinh doanh và đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng
Các ngân hàng hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có các đặc thù khác nhau và đo đó có những rủi ro trọng yếu khác nhau. Từ đó trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của mình, mỗi ngân hàng cần xác định những tác nhân trọng yếu gây nên rủi ro tín dụng và hoạch định chính sách quản trị rủi ro tín dụng phù hợp.
- năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh trên thị trường
Năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của một ngân hàng được thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu, thị phần, mạng lưới chi nhánh,...
Một ngân hàng có năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh mạnh có thể dễ dàng tham gia vào các hoạt động mang tính sinh lời cao nhưng chứa dựng nhiều rủi ro vì họ có thể dễ dàng chống đỡ với các thay đổi của môi trường hoạt động.
Do đó, đây là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng, đặc biệt là khâu kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng.
b. các nhân tố chủ quan từ phía khách hàng nhận tín dụng
- nhu cầu tín dụng và thái độ trách nhiệm của khách hàng đối với việc sử dụng và trả nợ ngân hàng.
Nhu cầu tín dụng của khách hàng quyết định chính sách tín dụng của ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng cần được xem xét trước tiên khi phân tích tín dụng và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.
- các đặc điểm của khách hàng về lĩnh vực ngành nghề, quy mô, năng lực tài chính,...
Tính chất đặc thù của từng lĩnh vực ngành nghề và thị trường hoạt động cũng như các yếu tố về năng lực tài chính, năng lực quản lý của từng đối tượng khách hàng quyết định mức độ rủi ro tín dụng của khoản tiền vay. Vì vậy trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng cần xem xét các đặc điểm của khách hàng để đưa ra các chính sách quản trị phù hợp.
- trình độ và ý thức trách nhiêm của khách hàng trong việc cung cấp và đảm bảo tính chính xác của các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu
Công tác quản trị rủi ro tín dụng đòi hỏi phải đánh giá và giám sát hoạt động sử dụng vốn của khách hàng thường xuyên, mà nguồn thông tin quan trọng nhất là thông tin do chính khách hàng cung cấp. Tuy nhiên độ chính xác và tin cậy của các thông tin này lại phụ thuộc vào khả năng và ý thức trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp các thông tin đó.
1.4.4.2 – nhóm nhân tố khách quan
a. sự biến động không dự kiến của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chiến tranh, biến động chính trị, thiên tai,..
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động hệ thống đến tất cả các chủ thể trong nền kinh tế nên nó tác động tới hoạt động ngân hàng trên nhiều phương diện và theo nhiều hướng khác nhau.
Với đặc thù của ngành ngân hàng mang tính nhạy cảm cao nên các biến động của môi trường vĩ mô có thể gây nên những tác động to lớn. Vì vậy một ngân hàng hoạt động trong điều kiện môi trường kinh doanh hường biến động nhiều thì yêu cầu đối với hoạt động quản trị phải càng cao, đặc biệt là trong công tác phòng ngừa và tài trợ rủi ro tín dụng.
b. các quy định trong chính sách tiền tệ
Hoạt động của ngân hàng chịu sự điều tiết trực tiếp và gián tiếp từ chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia.
Do đó, chính sách tiền tệ và sự thay đổi của các quy định trong chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn mà các ngân hàng cần có sự điều chỉnh trong hoạt động quản trị cũng như các hoạt động tác nghiệp cụ thể.
c. sự phát triển của hệ thống thị trường và đặc biệt là thị trường tài chính
Việc triển khai các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và việc sử dụng các công cụ thị trường trong quản trị ngân hàng nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của hệ thống thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính.
Tùy theo sự phát triển và tính hiệu quả của thị trường mà mỗi ngân hàng lựa chọn cho mình những phương pháp quản trị khác nhau đảm bảo tính khả thi của các công cụ được lựa chọn và tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng.
d. các quy định của pháp luật
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hầu hết các hoạt động trong nền kinh tế nên tính hoàn thiện và tính hợp lý trong các quy định của các hệ thống văn bản pháp lý đều tác đông tới hoạt động của ngân hàng và cần phải được xem xét trong việc đề xuất và tổ chức thực thi các chính sách nói riêng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói chung.
Hệ thống pháp lý đối với hoạt động quản trị nói chung, đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nói riêng là những chỉ dẫn cơ bản cho các cấp lãnh đạo ngân hàng hoạch định các công tác quản trị rủi ro tín dụng của mình.
e. sự phát triển và hỗ trợ của các kênh cung cấp thông tin về khách hàng.
Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và của công tác quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào việc thu thập thông tin về khách hàng.
Bất cứ ngân hàng nào cũng có những hạn chế về nhân sự, trình độ công nghệ,... để có thể thu thập thông tin về khách hàng một cách toàn diện và chính xác. Bên cạnh đó, thông tin về mỗi đối tượng khách hàng rất đa dạng nên cần phải có sự hỗ trợ của các kênh thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách chuyên nghiệp để hỗ trợ cho hoạt động quản trị của ngân hàng.
Chương II:
thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam từ năm 2005 đến nay.
2.1 – thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM việt nam từ năm 2005 đến nay
2.1.1 – Các mô hình tổ chức và quản trị rủi ro tín dụng và vấn đề kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt Nam
Các NHTM tổ chức bộ máy quản lý theo 2 cấp là cấp quản trị điều hành và cấp quản lý kinh doanh.
Cấp quản trị điều hành gồm chủ tịch HĐQT và một số thành viên chuyên trách, làm việc theo chế độ tập thể; thực hiện chức năng quản đối với mọi hoạt động của ngân hàng, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn; ban hành điều lệ, các quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng.
Cấp quản lý kinh doanh gồm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban tham mưu giúp việc tại hội sở chính. Hệ thống bộ máy quản lý kinh doanh được phân thành nhiều cấp và bộ phận nhằm thực hiện chức năng trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng.
Nhìn chung các NHTM Việt Nam đã có tổ chức kiểm soát nội bộ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Tuy nhiên tính độc lập của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng với các cấp quản lý vẫn còn chưa rõ ràng, đặc biệt là đối với các NHTM cổ phần.
Trình độ công nghệ ngân hàng của nước ta nói chung còn sơ khai và lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. đây là một trong những yếu kém lớn nhất trong công tác quản trị và kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam hiện nay.
2.1.2 – công tác chấm điểm khách hàng và phân loại nợ của các NHTM Việt Nam
Các NHTM Việt Nam đều có hệ thống chấm điểm khách hàng được lập trình tự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22874.doc