Đề tài Nghiên cứu bào chế viên nén diltiazem giải phóng kéo dài sử dụng cốt sơ nước ăn mòn

• Định lượng hàm lượng DTZ trong viên nén :

Mẫu thử : cân chính xác khối lượng 20 viên, tính khối lượng trung bình viên. Nghiền thành bột mịn. Cân chính xác lượng bột viên tương ứng với khoảng 120mg DTZ cho vào cốc có mỏ, thêm khoảng 40ml nước cất. Khuấy đều rồi đem siêu âm trong 30 phút. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều rồi cho vào bình định mức 100ml, tráng cốc có mỏ 3 lần bằng nước cất, dịch tráng cũng cho vào bình định mức. Thêm nước cất đủ thể tích. Lắc kỹ và lọc nhanh. Bỏ 20ml dịch lọc đầu, lọc đến hết. Hút chính xác 10ml dịch lọc cho vào bình định mức 100ml, thêm nước cất đủ thể tích, lắc kỹ đem đo quang.

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3073 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bào chế viên nén diltiazem giải phóng kéo dài sử dụng cốt sơ nước ăn mòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày; hoặc khởi đầu bằng liều 30mg x 4 lần/ ngày tăng liều khi cần thiết trong 1 – 2 ngày sau. Thể không ổn định có thể dùng viên giải phóng chậm hàm lượng 360 – 480 mg. Điều trị tăng huyết áp : dùng viên giải phóng kéo dài với liều ban đầu 60 – 120 mg x 2 lần/ ngày; cứ 14 ngày/lần có thể tăng liều nếu cần thiết tới liều tối đa là 360mg. Nên giảm liều ở người cao tuổi người suy gan, suy thận. Chú ý với người có nhịp tim chậm <50 nhịp/phút thì không tăng liều [4]. Tác dụng không mong muốn : Rối loạn tiêu hóa ( đầy hơi, rát thượng vị, khô miệng, táo bón hoặc tiêu chảy). Phù cổ chân, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, ngứa ngáy, ban da. Mệt mỏi, tăng enzym gan [4]. Chống chỉ định : Rối loạn hoạt động nút xoang, blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3. Mẫn cảm với DTZ. Suy thất trái kèm theo sung huyết phổi. Nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/ phút [4]. 1.3. MỐT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ DTZ SỬ DỤNG CỐT ĂN MÒN : - S.Cheboyina và Christy M.Wyandt đã nghiên cứu bào chế pellet DTZ GPKD cốt sáp bằng phương pháp đông tụ : Nguyên liệu sử dụng để tạo cốt kiểm soát giải phóng là các TD béo gồm : glyceryl monostearat (GMS), sáp ong, alcol cetylic(CA), Precirol (glyceryl palmitostearat - GPS), cetyl ester wax (CEW). Bào chế bằng phương pháp phun đông tụ : TD kiểm soát giải phóng được đun nóng chảy rồi phun vào một cột chất lỏng trơ, không trộn lẫn với TD béo nóng chảy. Sự tạo thành pellet có thể diễn ra ở phía trên cột chất lỏng hoặc phía dưới tùy thuộc vào sự chênh lệch tỷ trọng của TD béo nóng chảy và chất lỏng trong cột. Thử hòa tan trong môi trường nước cất, tốc độ cánh khuấy 100vòng/phút, nhiệt độ 370C ± 0.50C, hút mẫu ở thời điểm 15 phút, 30 phút,1h, 2h , 4h, 6h,9h, 12h, đo quang ở λ=236nm với tỷ lệ pha loãng thích hợp. Kết quả thu được các pellet khá cầu, tương đối đồng đều, pellet thu được có kích thước phụ thuộc vào đường kính của đầu súng phun. DTZ được phân bố đồng nhất trong toàn bộ cốt. Các pellet đều có khả năng kéo dài giải phóng và có sự khác nhau giữa các loại sáp, phụ thuộc vào tính sơ nước của các loại sáp. Mức độ sơ nước tăng thì khả năng kiểm soát giải phóng tăng, khả năng kiểm soát giải phóng của sáp ong > Precirol > CEW > GMS > CA. Cơ chế giải phóng của DTZ là do sự khuếch tán kiểm soát. Như vậy có thể sử dụng phương pháp này để tạo pellet DTZ GPKD sử dụng cốt sơ nước ăn mòn [20]. - Chien N. Nguyen, J. Mark Christensen, Jame W. Ayres nghiên cứu khả năng giải phóng kéo dài của viên nang DTZ cốt bán rắn. Nguyên liệu tạo cốt : Gelucire 50/13, alcol cetylic, acid stearic. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của Gelucire 50/13, acid stearic, alcol cetylic đến khả năng giải phóng DTZ từ viên nang cốt bán rắn. Dùng Dilacor XR làm viên đối chiếu. Bào chế viên nang : cân DTZ và các TD theo công thức, TD béo đun chảy hoàn toàn ở 600C, phối hợp DTZ (duy trì nhiệt độ 55 – 600C bằng nồi cách thủy). Rót hỗn dịch thu được vào nang số 1, chú ý giữ nang đứng thẳng khi làm nguội. Thử hòa tan bằng máy thử hòa tan cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút, 37 ± 0,50C. Trong 2 giờ đầu thử trong 750ml dịch mô phỏng dịch dạ dày, sau đó thử trong đệm phosphat pH = 7,4. Hút mẫu tự động 24h, dịch hòa tan được lọc qua màng lọc 0,70μm, ly tâm với tốc độ 300 vòng trong 20 phút, lọc loại chất béo nổi lên rồi đưa đi đo quang ở λ = 236 nm. Kết quả : khi sử dụng Gelucire 50/13 : alcol cetylic = 1,5: 1 thì trong 12 giờ đầu, đồ thị giải phóng gần sát với viên đối chiếu, sau 12 giờ thì sự khác nhau tăng dần từ 8,8% - 30,6%. DTZ giải phóng từ cốt Gelucire 50/13 : acid stearic theo cơ chế ăn mòn và khuyếch tán, từ cốt Gelucire 50/13 : alcol cetylic theo cơ chế khuyếch tán là chủ yếu. Hỗn hợp Gelucire 50/13 : acid stearic ăn mòn nhanh hơn nhưng không hoàn toàn. Đặc tính giải phóng dược chất của cốt Gelucire 50/13 : alcolcetylic chậm hơn và thay đổi ít hơn. Như vậy, hệ Gelucire 50/13 : alcol cetylic sử dụng tốt để bào chế viên nang DTZ GPKD [12]. - Shimpi S, Chauhan B, Mahadik KR, Paradka P đã nghiên cứu bào chế và đánh giá hạt nổi DTZ – Gelucire 43/01 bằng phương pháp tạo hạt nóng chảy. Nguyên liệu: Gelucire 43/01và các TD khác: Glyceryl monostearat (GMS), hydropropylmethyl cellulose (HPMC), Ethyl cellulose (EC), Sterotez (dầu bông hyrogen hóa). Bào chế bằng phương pháp tạo hạt nóng chảy với các tỷ lệ DTZ/Gelucire sử dụng là : 1/1; 1/1,3; 1/1,5. Các TD khác được cho riêng vào từng công thức, với HPMC, EC thì thêm với tỷ lệ 0,5 phần, GMS và Sterotex là 0,25 phần. Đánh giá khả năng nổi, thử nghiệm hòa tan ( môi trường mô phỏng dịch vị pH = 1,2, tốc độ cánh khuấy : 100vòng/ phút, t0 = 37±0,50C, đo quang ở λ = 236,4 nm với tỷ lệ pha loãng thích hợp ) Kết quả : tất cả các hạt đều có khả năng nổi hơn 6h, tốc độ giải phóng dược chất giảm đáng kể khi tăng lượng Gelucire, các TD khác đã làm ngăn cản sự giải phóng ồ ạt ban đầu của hạt nổi. Riêng hạt chứa GMS thì không có khả năng nổi, do đó, ngoài tính sơ nước thì tỷ trọng cũng là một yếu tố quan trọng khi thiết kế dạng nổi. Như vậy , TD sơ nước – Gelucire 43/01 có thể là một chất mang hiệu quả để thiết kế hệ nổi cho các thuốc có độ tan lớn như Diltiazem HCl [19]. - Chang, Richard. R đã nghiên cứu công thức sơ bộ của viên nén DTZ GPKD hệ cốt sơ nước. Nguyên liệu tạo cốt : mono-, di- glycerin, ethyl cellulose, cellulose acetate và cellulose vi tinh thể. Lượng cốt có thể chiếm 40 – 90% khối lượng viên. Bào chế viên nhân bằng phương pháp tạo hạt ướt, viên nhân dược bao film để kéo dài giải phóng. Màng bao thường dùng các polymer hút nước trương nở là các ether cellulose như hydropropy methyl cellulose (HPMC), hydropropyl cellulose (HPC), muối Natri của carboxymethyl cellulose (Na-CMC).. hoặc hỗn hợp của chúng. Nghiên cứu đã đưa ra một công thức chung cho viên nén DTZ GPKD : viên nhân : DTZ 10 – 40%, GMS 20 – 50%, cellulose vi tinh thể 20- 50%, povidon 4 – 5%, Mg-St 0 – 2 %; tá dược độn 0 – 20%(vđ). màng bao : 1 – 2% HPMC-E5, 1- 2% HPMC-E50, polyethylen glycol 0.1 -1%, chất màu phân tán 2 – 3%. Trong màng bao có thể đưa thêm 1 – 2% DTZ để tạo liều ban đầu [10]. - M.C Gohel và M.K Panchal đã sử dụng hệ số tương tự f2 và Sd trong thiết kế thí nghiệm 32 cho viên nén giải phóng kéo dài DTZ. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng biến độc lập là khối lượng gôm Guar đã kiềm hóa và alcol cetylic. Biến phụ thuộc là hệ số tương tự f2 và Sd. Bào chế viên nén DTZ bằng phương pháp dập thẳng : đun nóng chảy alcol cetylic , phân tán đều DTZ vào alcol nóng chảy, làm nguội từ từ bằng khuấy trộn với tốc độ vừa phải, xát hạt qua rây 60. Hạt thu được đem trộn đều với gôm Guar và tá dược trơn (Mg-St, Talc) rồi dập viên bằng máy dập viên 16 chày, φ = 8mm. Thử hòa tan bằng thiết bị cánh khuấy, môi trường nước cất, tốc độ 50vòng/phút, lấy 5ml/giờ trong 12h, lọc qua màng lọc 0,45μm rồi đem đo quang ở λ = 237nm. Kết quả của nghiên cứu: bào chế được viên nén DTZ GPKD dạng cốt chứa gôm Guar và alcol cetylic với công thức tối ưu : DTZ 90mg gôm Guar kiềm hóa 80mg alcol cetylic 15mg. Xác định được động học giải phóng tuân theo mô hình động học Kormeyer và Peppes. Vậy có thể sử dụng giá trị f2 và Sd làm biến phụ thuộc khi lựa chọn công thức tối ưu.Việc sử dụng giá trị f2 và Sd là biến phụ thuộc có ưu điểm hơn việc sử dụng các giá trị Yx , tz và MDT thông thường là do 2 giá trị này đánh giá được toàn bộ quá trình hòa tan còn các giá trị thông thường chỉ đánh giá kết quả hòa tan tại một điểm [13]. - Yucun Zhu, Ketan A. Mehta, James W. MacGinity đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất hóa dẻo đến sự giải phóng DTZ từ viên nén đùn nóng chảy và pellet bao. Nguyên liệu : acrylic polymer (Eudragit RSPO, Eudragit RD 100), triethyl citrat (TEC). Bào chế viên nén bằng phương pháp đùn nóng chảy; pellet nhân bào chế bằng phương pháp tạo hạt ướt, bao bằng máy bao tầng sôi. Định lượng bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), thử hòa tan bằng thiết bị cánh khuấy, tốc độ cánh khuấy 50 vòng/ phút trong 900ml dung dịch đệm phosphat pH 7,2, lấy 2ml dịch hòa tan để định lượng bằng HPLC. Kết quả: với viên đùn nóng chảy khả năng giải phóng DTZ tăng khi tăng lượng TEC sử dụng, có TEC giải phóng ra trong quá trình thử hòa tan. Còn với pellet bao thì TEC tăng làm giảm khả năng giải phóng DTZ. Điều này có thể giải thích là do trong viên đùn nóng chảy, polymer tồn tại cấu trúc kiểu dạng kho chứa thuốc nên khi tăng lượng TEC làm giảm cấu trúc kho chứa thì giải phóng dược chất tăng. Với màng bao thì TEC với vai trò là chất hóa dẻo đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tiểu phân polymer kết dính tạo thành màng liên tục làm giảm tính thấm [24]. - T. Hekmatara, G. Regdon Jr, P. Sipos, I. Erós và K. Pintye- Hódi đã tiến hành phân tích nhiệt vi cầu chứa DTZ. Mục đích của nghiên cứu này là bào chế được vi cầu chứa DTZ , phân tích trạng thái nhiệt của vi cầu và các thành phần. Bào chế vi cầu Chitosan chứa DTZ với các tỷ lệ DTZ: Chitosan =1:1 ; 1:1,5 ; 1:2 bằng phương pháp phun sấy. Dùng phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) để đánh giá. Kết quả phân tích nhiệt vi sai cho thấy : + DTZ : bột kết tinh không đồng nhất, tinh thể hình lăng trụ, trên các tinh thể lớn có thể có vài tiểu phân nhỏ. Đường cong DSC cho thấy khi phun sấy ở 1600C thì không làm nóng chảy DTZ,tăng nhiệt độ đến nóng chảy thì có kèm phân hủy. + Chitosan : dạng bột gồm các mảnh giống bông tiểu phân lớn có bề mặt lớn. Trạng thái nhiệt của Chitosan được chia làm nhiều bước: giai đoạn thu nhiệt – chủ yếu là để bay hơi nước,khi phân tích ở 1600C thì không có sự thay đổi; giai đoạn tỏa nhiệt 295 – 3000C sự tỏa nhiệt có liên quan đến sự phân hủy. + Vi cầu tỷ lệ 1:1 có dạng cầu đẹp nhất, các tiểu phân kết tập nhiều hơn đơn lẻ. Vi cầu tỷ lệ 1:1,5 có nhiều sợi tiểu phân hơn vi cầu, bề mặt không mịn. Còn vi cầu tỷ lệ 1:2 chủ yếu là các sợi tiểu phân, cầu trúc rỗng. Đỉnh tỏa nhiệt của vi cầu thay đổi ở dải nhiệt độ thấp, thay đổi lớn ở đỉnh tỏa nhiệt có thể thấy rõ nhất khi nồng độ Chitosan thấp (1:1 là 2450C,1:1,5 là 2490C, 1:2 là 2520C) không phát hiện thấy điểm nóng chảy điển hình của DTZ trong vi cầu chứng tỏ không có DTZ tinh thể tự do, kết quả phân tích cho thấy diễn biến nhiệt của dạng vô định hình [15]. - M.S. Suleiman, M. E. Abdulhmeed, N. M. Najib, H. Y. Muti đã nghiên cứu về động học giải phóng của DTZ. Mục đích của nghiên cứu là xác định động học giải phóng DTZ trong các môi trường pH từ 1 đến 7. pH 1 ; 2 dùng đệm KCl – HCl, ở pH 3 ; 4 ; 5 dùng đệm McIlvaine (acid citric- Na2HPO4), ở pH 6 ; 7 dùng đệm phosphat Na2HPO4 - NaH2PO4 xác định bằng máy đo pH ở 250C. Ảnh hưởng bởi nhiệt độ được đánh giá trong môi trường pH = 2, đồ thị giải phóng DTZ theo thời gian là đường thẳng nên có thể tính toán theo phương trình động học bậc 1. Ở các môi trường khác nhau thì sự thủy phân của DTZ khác nhau, sự giải phóng của DTZ tuân theo động học bậc 1. Dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính xác định được DTZ ổn định ở khoảng pH 3 – 6, tối ưu là pH = 5 [21]. Chương 2 : NGUYÊN LIỆU – THIẾT BỊ - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU : 2.1.1. Nguyên liệu : Bảng 2.1 : Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn Diltiazem.HCl Ấn Độ USP 31 Sáp ong Việt Nam DĐVN III Sáp Carnaubar Đức USP 24 Alcol cetylic Trung Quốc BP 2005 Lactose Trung Quốc BP 2005 Avicel Đài Loan BP 2005 Magie Stearat Trung Quốc USP 26 Talc Trung Quốc BP 93 2.1.2. Thiết bị nghiên cứu : - Máy dập viên tâm sai KROSCH ( Đức ). - Máy thử độ hòa tan ERWEKA DT 600( Đức ). - Máy nghiền bi RETCH MM220 ( Đức ). - Máy đo quang phổ UV – VIS HITACHI U-1800. - Tủ vi khí hậu . - Cân phân tích SARTORIUS BP 121S. - Máy đo tỷ trọng biểu kiến ERWEKA SVM. - Máy đo tốc độ trơn chảy ERWEKA GWF. - Cân kỹ thuật , tủ sấy, nồi cách thủy . 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 2.2.1. Phương pháp bào chế viên nén : Viên nén DTZ GPKD được bào chế theo phương pháp tạo hạt nóng chảy : Dược chất, TD bột trong công thức ( trừ TD chống dính) rây qua rây 180μm, cân theo khối lượng trong công thức, trộn đều các TD với nhau. TD béo cân theo công thức, đun chảy trong bát sứ trên nồi cách thủy ở nhiệt độ khoảng 900C. Sau đó phối hợp dược chất, trộn đều cho đồng nhất. Phối hợp các TD khác được khối hạt , xát hạt qua rây 1,0mm và rây 0,8 mm. Trộn TD chống dính, dập viên m = 400g, φ = 10mm. 2.2.2. Phương pháp đáng giá chỉ tiêu chất lượng: 2.2.2.1. Chỉ tiêu cho hạt : Đo độ trơn chảy : Sử dụng máy đo tốc độ trơn chảy của hạt và bột ERWEKA GWF, với đường kính lỗ phễu 12mm. Tốc độ trơn chảy được tính theo công thức : v = tg φ Trong đó : v – tốc độ trơn chảy ( g/giây). φ – góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng bột hay hạt chảy theo thời gian và trục hoành ( độ). Xác định tỷ trọng biểu kiến : Sử dụng máy đo tỷ trọng biểu kiến của hạt và bột ERWEKA SVM. Tỷ trọng của hạt và bột được tính theo công thức : Trong đó : m – khối lượng hạt hay bột ( g ). V – thể tích khối hạt hay bột sau khi gõ ( cm3 ). D – tỷ trọng biểu kiến ( g/cm3 ). 2.2.2.2. Chỉ tiêu cho viên nén : Định lượng hàm lượng DTZ trong viên nén : Mẫu thử : cân chính xác khối lượng 20 viên, tính khối lượng trung bình viên. Nghiền thành bột mịn. Cân chính xác lượng bột viên tương ứng với khoảng 120mg DTZ cho vào cốc có mỏ, thêm khoảng 40ml nước cất. Khuấy đều rồi đem siêu âm trong 30 phút. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều rồi cho vào bình định mức 100ml, tráng cốc có mỏ 3 lần bằng nước cất, dịch tráng cũng cho vào bình định mức. Thêm nước cất đủ thể tích. Lắc kỹ và lọc nhanh. Bỏ 20ml dịch lọc đầu, lọc đến hết. Hút chính xác 10ml dịch lọc cho vào bình định mức 100ml, thêm nước cất đủ thể tích, lắc kỹ đem đo quang. Mẫu chuẩn : Cân chính xác khoảng 120mg DTZ cho vào bình định mức 100ml, thêm nước cất đến vạch, lắc kỹ. Sau đó làm tương tự mẫu thử từ “hút chính xác 10ml…”. Mẫu trắng : nước cất. Đo mật độ quang của mẫu thử và mẫu chuẩn đã pha như trên ở bước sóng 287nm. Hàm lượng DTZ trong mẫu thử được tính bằng phương pháp so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ đã biết. Thử nghiệm hòa tan : Tiến hành thử hòa tan theo test 1 trong chuyên luận về DTZ giải phóng kéo dài của USP 31- NF 26 bằng Máy thử độ hòa tan ERWEKA DT 600( Đức ) với các thông số được thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực nghiệm: Máy 2 ( thiết bị cánh khuấy ). Tốc độ cánh khuấy : 100 vòng/phút Môi trường : 900ml nước cất Nhiệt độ : 37 ± 0,50C Đo quang : λ = 287 nm, mẫu trắng : nước cất; mẫu chuẩn : pha tương tự như mẫu chuẩn để định lượng viên nén. Số liệu tính toán theo công thức : Trong đó : – khối lượng DTZ trong viên thử hòa tan (mg). V – thể tích môi trường (trong trường hợp này V = 900ml). - thể tích mỗi lần hút mẫu (trường hợp này ). - nồng độ chưa hiệu chỉnh ở giờ thứ i (μg/ml) với , là nồng độ và mật độ quang của dung dịch chuẩn, Di – mật độ quang của dịch hòa tan ở giờ thứ i. - nồng độ đã hiệu chỉnh ở giờ thứ i – 1 (μg/ml). Đồng đều khối lượng : theo phụ lục 8.3 – DĐVN III. Cân chính xác khối lượng 20 viên bất kì, tính khối lượng trung bình. Cân riêng từng khối lượng từng viên, so sánh với khối lượng trung bình, tính độ lệch theo tỷ lệ phần trăm của khối lượng trung bình. Từ đó tính ra khoảng giới hạn của giá trị trung bình. Theo dõi độ ổn định : Bảo quản mẫu trong túi nilon hàn kín ở điều kiện lão hóa cấp tốc bằng tủ vi khí hậu ở 40 ± 2 0C và độ ẩm 75 ± 5%. Tiến hành lấy mẫu 15 ngày / lần để tiến hành định lượng và thử nghiệm hòa tan. 2.2.3 Phương pháp thiết kế thí nghiệm : - Thiết kế : sử dụng mặt hợp tử tại tâm với phần mềm MODDE 8.0.2 - Lựa chọn công thức tối ưu của viên nén DTZ GPKD bằng phần mềm INFORM 3.2. - So sánh 2 đường cong giải phóng in vitro: Chỉ số f2 thể hiện sự giống nhau giữa 2 đồ thị giải phóng dược chất, được quy định bởi Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ ( FDA ) và Cơ quan đánh giá các sản phẩm y học Châu Âu ( The Europaen Agency for the Evaluation of Medicinal Products – EMEA ) đưa ra như sau : Trong đó : N : số điểm lấy mẫu Ri, Ti : % giải phóng dược chất tại thời điểm i của mẫu đối chiếu và mẫu thử. Giá trị f2 càng gần 100 thì 2 đồ thị càng giống nhau. f2 = 100 khi 2 đồ thị giống nhau hoàn toàn, f2 = 50 thì sự sai khác trung bình tại mỗi điểm là 10%, f2 nằm trong khoảng 50 – 100 thì 2 đồ thị được coi là giống nhau [18]. Chương 3 : KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT 3.1. XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH VÀ MẬT ĐỘ QUANG CỦA DUNG DỊCH DTZ TẠI λ=287nm : Để định lượng hàm lượng DTZ trong viên nén GPKD và định lượng DTZ trong môi trường hòa tan bằng phương pháp đo quang, trước hết phải khảo sát mức độ phụ thuộc tuyến tính giữa mật độ quang và nồng độ của dung dịch DTZ . 3.1.1. Trong môi trường nước cất : Pha dãy dung dịch DTZ có nồng độ chính xác khoảng : 20, 40, 60, 80, 100, 120, 140 μg/ml trong môi trường nước cất và đo quang ở λ=287nm. Kết quả mối tương quan được thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1 : Bảng 3.1 : Mật độ quang của các dung dịch DTZ trong nước cất ở λ=287nm. Nồng độ (μg/ml) 20 40 60 80 100 120 140 Mật độ quang 0,068 0,130 0,202 0,265 0,337 0,411 0,483 Nhận xét : Giá trị R2 = 0,9993 ( ≈ 1 ) cho thấy có phụ thuộc tuyến tính của mật độ quang với nồng độ dung dịch tại λ = 287 nm trong khoảng nồng độ từ 20 – 140 μg/ml. Và do đó, có thể sử dụng bước sóng này để đo quang trong các thí nghiệm tiếp sau. Hình 3.1 : Đồ thị biểu diễn mối tương quang giữa mật độ quang với nồng độ dung dịch DTZ trong nước cất ở λ=287nm. 3.1.2. Trong đệm phosphat pH 6,8 : Pha dãy dung dịch DTZ có nồng độ chính xác khoảng : 20, 40, 60, 80, 100, 120, 140 μg/ml trong môi trường đệm pH = 6,8 và đo quang ở λ=287nm. Kết quả mối tương quan được thể hiện ở bảng 3.2 và hình 3.2 : Bảng 3.2 : Mật độ quang của các dung dịch DTZ trong đệm pH 6.8 ở λ=287nm Nồng độ (μg/ml) 20 40 60 80 100 120 140 Mật độ quang 0,062 0,122 0,197 0,250 0,312 0,379 0,446 Nhận xét : Giá trị R2 = 0,9995 (≈1) cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính của mật độ quang và nồng độ dung dịch DTZ trong môi trường đệm pH 6,8 ở λ=287nm. Do đó có thể sử dụng bước sóng này để đo quang cho các phép định lượng trong các thí nghiệm tiếp theo. Hình 3.2 : Đồ thị biểu diễn mối tương quang giữa mật độ quang với nồng độ dung dịch DTZ trong đệm pH 6,8 ở λ=287nm. 3.2. XÂY DỰNG CÔNG THỨC CƠ BẢN CHO VIÊN NÉN DTZ GPKD : DTZ là một dược chất bền với nhiệt ( nóng chảy ở 2130C có kèm phân hủy ) nên có thể sử phương pháp tạo hạt nóng chảy, đồng thời đây là một dược chất có độ tan lớn nên phù hợp để bào chế dạng GPKD dùng cốt sơ nước. Vì vậy chúng tôi quyết định sử dụng dạng cốt sơ nước này để bào chế viên nén DTZ giải phóng kéo dài 12h. Có nhiều loại TD béo có thể sử dụng được trong trường hợp này như sáp ong, sáp Carnaubar, alcol cetylic, alcol cetostearylic… Khi sử dụng TD béo với tỷ lệ lớn thì quá trình xát hạt rất khó khăn do TD nóng chảy rất dính. Mặt khác, dạng bào chế chỉ yêu cầu kéo dài tác dụng trong 12h nên chúng tôi chỉ sử dụng TD béo với tỷ lệ khoảng 30 – 40 % công thức. Khảo sát với 3 loại TD béo là : sáp ong (SO), sáp Carnaubar(SC), alcol cetylic(AC). Ngoài ra trong công thức sử dụng cho cốt thân dầu thường có thêm một lượng TD rắn dạng bột mịn để đảm bảo quá trình xát hạt dập viên cũng như sự giải phóng dược chất. Đó là các TD phân tán, TD tạo kênh góp phần kiểm soát giải phóng. Do đó qua tham khảo các tài liệu chúng tôi chọn công thức khảo sát sơ bộ như sau : Diltiazem 120mg Tá dược béo 30 – 40 % Avicel 10 – 20 % Lactose vđ Magne stearat 1 – 2% Talc 1 – 2% Trong đó : TD béo là TD tạo cốt kiểm soát giải phóng. Avicel là TD độn , hút nước, chống dính giúp tạo hạt dễ dập viên. Lactose là TD độn hòa tan thêm vào để đảm bảo khối lượng viên đồng thời để tạo kênh khuếch tán. Mg-st và talc là TD chống dính. 3.2.1 Lựa chọn TD kiểm soát giải phóng : Tiến hành khảo sát với 3 loại TD béo là : sáp ong, sáp Carnaubar, alcol cetylic với tỷ lệ 30% công thức. Bảng 3.3 : Công thức tạo cốt với các TD béo khác nhau. Công thức M1(SC) M2(SO) M3(AC) DTZ 120mg 120mg 120mg TD béo 120mg 120mg 120mg Avicel 100mg 100mg 100mg Lactose 60mg 60mg 60mg Bào chế viên nén theo mục 2.2.1. Mỗi công thức làm 100 viên. Thử hòa tan cả 3 công thức. Kết quả thu được được biểu diễn trong bảng 3.4 và hình 3.3. Bảng 3.4 : % giải phóng DTZ từ các viên chứa TD béo khác nhau. Thời gian(h) HL(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 M1( SC ) 105,51 42,40 77,83 81,02 91,86 92,50 92,74 94,75 95,57 M2( SO ) 101,16 37,13 49,91 60,89 66,42 70,61 76,72 81,03 91,14 M3( AC ) 100,66 43,01 55,93 65,92 75,23 84,27 85,41 89,05 95,83 Hình 3.3 : Đồ thị giải phóng DTZ của các viên chứa TD béo khác nhau Nhận xét : Công thức M1 sử dụng sáp Carnauba rất khó xát hạt, TD đông cứng nhanh dính bết vào rây. Công thức M2, M3 khi xát hạt thì duy trì được trạng thái nóng chảy nhưng khối bột hơi nhão và khi dập viên thì viên thu được mềm, không đảm bảo độ cứng. Kết quả thử hòa tan cho thấy khả năng kiểm soát giải phóng của cả 3 loại TD lần lượt xếp theo thứ tự : sáp ong > alcol cetylic > sáp carnaubar. Sáp carnaubar đã giải phóng hơn 80% sau 3h, alcol cetylic giải phóng hơn 80% sau 5giờ và sự giải phóng không đều. Sáp ong kiểm soát giải phóng và giải phóng đều đặn nhất trong 3 loại TD khảo sát. Vì vậy, chúng tôi chọn sáp ong làm TD kiểm soát giải phóng. Tuy nhiên trong quá trình xát hạt và đập viên, sáp ong làm cho khối bột nhão, bết rây và viên không đủ độ cứng cần thiết nên chúng tôi quyết định sử dụng thêm sáp carnaubar để đảm bảo quá trình xát hạt và đập viên. 3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ sáp Carnaubar và sáp ong : Khảo sát 3 tỷ lệ khác nhau của sáp ong và sáp Carnaubar trong công thức chứa 30% TD béo: Bảng 3.5 : Công thức lựa chọn tỷ lệ sáp Carnaubar và sáp ong Công thức M4(1: 2) M5(1:1) M6(2:1) DTZ 120mg 120mg 120mg SO 50mg 75mg 100mg SC 100mg 75mg 50mg Avicel 80mg 80mg 80mg Lactose 50mg 50mg 50mg Tiến hành bào chế viên nén theo phương pháp trong mục 2.2.1. mỗi công thức làm 100 viên. Thử hòa tan với cả 3 công thức, kết quả thu được bảng 3.6và hình 3.4 : Bảng 3.6 : % giải phóng DTZ từ các viên chứa tỷ lệ sáp Carnaubar và sáp ong khác nhau Thời gian (h) HL(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 M4(1:2) 100,41 46,07 71,20 87,81 93,24 98,93 100,85 102,17 102,44 M5(1:1) 100,91 35,41 46,40 55,44 61,74 73,06 80,89 88,49 92,22 M6(2:1) 100,58 32,14 39,27 48,85 53,33 61,27 66,29 67,09 68,77 Hình 3.4 : Đồ thị giải phóng của các viên chứa tỷ lệ sáp ong và sáp Carnaubar khác nhau. Nhận xét: Công thức M5, M6 xát hạt và dập viên dễ, đảm bảo độ cứng cần thiết. Công thức M4 khó xát hạt. Từ kết quả thử hòa tan cho thấy khi tăng lượng sáp ong thì khả năng kiểm soát giải phóng tăng lên. Khi sử dụng SO : SC là 1: 2 (M4) thì chỉ sau 3h gần như đã giải phóng hết (87.81%), tỷ lệ 2 : 1 thì sau 8h chỉ mới giải phóng gần 70%. Với tỷ lệ 1: 1 thì sự giải phóng được kiểm soát khá tốt, và đều dặn. Do đó chúng tôi sẽ sử dụng công thức M5 (tỷ lệ 1:1) này trong các thí nghiệm tiếp theo.Tuy nhiên trong M5 từ giờ thứ 6 thì thuốc giải phóng nhanh nên chúng tôi quyết định tăng lượng sáp ong để đảm bảo kiểm soát giải phóng theo mong muốn. 3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của Avicel : Avicel có khả năng hút nước mạnh và trương nở tạo kênh khuếch tán, nên trong công thức nó sẽ ảnh hưởng đến sự giải phóng thuốc từ hệ cốt. Khảo sát ảnh hưởng của Avicel ở các tỷ lệ khác nhau: Bảng 3.7 : Công thức tạo cốt với tỷ lệ Avicel khác nhau Công thức M7 M8 DTZ 120mg 120mg TD béo (1:1) 140mg 140mg Avicel 40mg(10%) 80mg (20%) Lactose 100mg 60mg Kết quả thử hòa tan của 2 công thức thể hiện ở bảng 3.8 và hình 3.5 : Bảng 3.8 : % giải phóng DTZ từ các viên chứa tỷ lệ Avicel khác nhau Thời gian (h) HL(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 M7( 10%) 100,08 25.19 35.41 40.70 46.64 49.65 53.87 55.45 57.92 M8 (20%) 100,58 35.54 43.26 49.04 53.45 60.55 64.29 69.24 74.52 Hình 3.5 : Đồ thị giải phóng DTZ từ các viên chứa tỷ lệ Avicel khác nhau. Nhận xét : Cả 2 công thức đều có thể xát hạt và dập viên dễ dàng,viên bóng, đẹp. Từ kết quả hòa tan, thấy tỷ lệ Avicel trong công thức có ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng. M7 (10% Avicel) sau 8h chỉ mới giải phóng được 57.92%, M8 (20% Avicel) giải phóng đều đặn , sau 8h giải phóng được 74.52% Vì vậy, chúng tôi quyết định sử dụng lượng Avicel 20% công thức. 3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của các TD chống dính: TD chống dính sử dụng có bản chất sơ nước nên có thể ảnh hưởng đến khả năng giải phóng của thuốc nên cần chọn tỷ lệ thế nào vừa đảm bảo khả năng chống dính đồng thời không làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng. Khảo sát ảnh hưởng của TD chống dính (gồm Mg –St : talc = 1: 1) ở 2 tỷ lệ : Công thức M9 M10 TD chống dính 2% 4% (các thành phần khác tương tự công thức M8) Kết quả thử hòa tan của 2 công thức thể hiện ở bảng 3.9 và hình 3.6 : Bảng 3.9 : % giải phóng DTZ từ các viên chứa tỷ lệ TD chống dính khác nhau. Thời gian (h) HL(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 M 9 (2%) 95,83 25.19 35.41 40.70 46.64 49.65 58.30 64.22 69.17 M 10 (4%) 97,50 29.17 37.75 44.17 48.85 53.17 62.76 65.91 70.07 Hình 3.6:Đồ thị giải phóng DTZ từ các viên chứa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoidung.doc
Tài liệu liên quan