Đề tài Nghiên cứu tính chất lý hóa đất và một số biện pháp thâm canh cam trên đất đỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An

2.3.3 Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam.

- Thời gian nghiên cứu 2007 - 2009

- ðịa ñiểm nghiên cứu: Các thí nghiệm ñồng ruộng (TNðR) ñược bố trí trên

ñất ñỏ bazan tại Phủ Quỳ, Nghệ An. Thí nghiệm bố trí trên vườn cam thời kỳ kinh

doanh 6 năm tuổi. Mật ñộ trồng 800 cây/ha.

- Phương pháp bố trí thí nghiệm theo kiểu ô khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc

lại 3 lần (Phạm Chí Thành, 1998 [65]). Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 50m2 (4 cây/ô),

nhắ lại 3 lần, diện tích mỗi công thức là 150m2.

- Trong các thí nghiệm có sử dụng công thức nền (chăm sóc theo nông

dân) làm ñối chứng. Chăm sóc cam thời kỳ kinh doanh hàng năm (Tính cho 1

ha) như sau: Phân chuồng: 30 tấn; CaO: 700kg; N: 230kg; P205: 90 kg; K2O:

300kg. Tưới nước 100m3/ha/ lần tưới.

- Phương pháp phân tích chất lượng quả

+ Xác ñịnh ñộ axít chuẩn ñộ: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 54 - 83: 1999.

+ Vitamin C: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 64 - 27 - 1: 1998.

+ Hàm lượng chất rắn hòa tan (ðộ Brix): ðo trên máy ño ñộ Brix.

+ Các mẫu quả ñược phân tích tại bộ môn Nông hóa trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội.

pdf24 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tính chất lý hóa đất và một số biện pháp thâm canh cam trên đất đỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại Phủ Quỳ - Nghệ An. 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam - Phương pháp nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất: ðộ sâu lấy mẫu từ 0- 40cm. Thời gian lấy mẫu: Sau mưa và sau tưới 3 ngày, 7 ngày và 10 ngày. Mẫu ñất sấy khô ở 1050C ñến khối lượng ổn ñịnh. Các mẫu ñất ñược lấy ñồng 7 thời trên mô hình trồng cam có tủ rác và không tủ rác. Vật liệu tủ gốc : Bã mía ñã hoai, 70 m3/ha/năm. - Phương pháp nghiên cứu một số tính chất lý hóa tính ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ Quỳ: Chọn ñiểm nghiên cứu: Các phẫu diện ñất (10 phẫu diện ñất) và các mẫu nông hóa ñại diện cho các xã có diện tích cam lớn ở Phủ Quỳ - Nghệ An. Mô tả phẫu diện ñất theo FAO (1990) [98]; các mẫu ñất ñược lấy theo tầng phát sinh ñến ñộ sâu 120cm.Các mẫu ñất nông hóa ñược lấy ở 5 ñiểm trên ñường chéo góc, ñộ sâu lấy mẫu (0 – 40cm). - Phương pháp phân tích ñất: Các mẫu ñất ñược phân tích tại bộ môn Nông hóa của trường ðại học nông nghiệp Hà Nội và phòng Phân Tích Trung Tâm - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. Theo các phương pháp thông dụng hiện nay ở các phòng phân tích. 2.3.3 Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam. - Thời gian nghiên cứu 2007 - 2009 - ðịa ñiểm nghiên cứu: Các thí nghiệm ñồng ruộng (TNðR) ñược bố trí trên ñất ñỏ bazan tại Phủ Quỳ, Nghệ An. Thí nghiệm bố trí trên vườn cam thời kỳ kinh doanh 6 năm tuổi. Mật ñộ trồng 800 cây/ha. - Phương pháp bố trí thí nghiệm theo kiểu ô khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3 lần (Phạm Chí Thành, 1998 [65]). Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 50m2 (4 cây/ô), nhắ lại 3 lần, diện tích mỗi công thức là 150m2. - Trong các thí nghiệm có sử dụng công thức nền (chăm sóc theo nông dân) làm ñối chứng. Chăm sóc cam thời kỳ kinh doanh hàng năm (Tính cho 1 ha) như sau: Phân chuồng: 30 tấn; CaO: 700kg; N: 230kg; P205: 90 kg; K2O: 300kg. Tưới nước 100m3/ha/ lần tưới. - Phương pháp phân tích chất lượng quả + Xác ñịnh ñộ axít chuẩn ñộ: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 54 - 83: 1999. + Vitamin C: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 64 - 27 - 1: 1998. + Hàm lượng chất rắn hòa tan (ðộ Brix): ðo trên máy ño ñộ Brix. + Các mẫu quả ñược phân tích tại bộ môn Nông hóa trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. 2.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế - Lợi nhuận (VY) = Tổng thu (R) – Tổng chi (CF) - Tỷ suất lợi nhuận VCR (Value – Cost Ratio) = VY/ CF 2.3.5 Phương pháp kế thừa Trong luận án này, NCS có sử dụng kết quả nghiên cứu của mình về tính chất ñất, kỹ thuật trồng cam ở Phủ Quỳ từ năm 2004 2.3.6 Phương pháp phân tích số liệu và xử lí thống kê Số liệu ñược phân tích theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương trình Excel, SAS và IRRISTAT. 8 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 ðiều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất cam ở Phủ Quỳ Số liệu về lượng mưa và lượng bốc hơi từ năm 1981 ñến 2005 (hình 3.1) 1.387,0 1.598,9 1.481,9 830,6 780,8 763,7 - 200 400 600 800 1.000 1.200 1.400 1.600 1.800 1981-1990 1991-2000 2001-2005 Lượng mưa (mm) Lượng bốc hơi (mm) Hình 3.1 Lượng mưa và lượng bốc hơi từ năm 1981 – 2005 ở Trạm Khí tượng Tây Hiếu - Phủ Quỳ - Nghệ An Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An (2006) [76] Hình 3.1. cho thấy, trung bình 10 năm từ 1981 - 1990; 1991 - 2000 và từ năm 2001 - 2005 ñã có sự thay ñổi theo quy luật: Lượng mưa giảm dần theo từng thời kỳ: - Trung bình 10 năm (1981 - 1990) là 1.598,9 mm. - Trung bình 10 năm (1991 - 2000) là 1.481,9 mm. - Trung bình 5 năm (2001 - 2005) là 1.387,0 mm. Do lượng mưa giảm nên hiện tượng khô hạn ở Phủ Quỳ - Nghệ An ngày càng nghiêm trọng; vì vậy cần phải nghiên cứu biện pháp tưới nước giữ ẩm cho cam. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 L−îng m−a (mm) L−îng bèc h¬i (mm) Hình 3.2 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình tháng giai ñoạn 2001 - 2005 ở Trạm Khí tượng Tây Hiếu - Phủ Quỳ Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An (2006) [76] 9 Khí hậu ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An có hai mùa rõ rệt: Trong thời gian từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau thời tiết ở Phủ Quỳ - Nghệ An rất khô hạn, lượng mưa thường thấp nhưng lượng bốc hơi cao nên ẩm ñộ ñất thường ở mức thấp. Thời gian này là thời kỳ ra hoa ñậu quả của cây cam là thời kỳ mà cây ñòi hỏi nhu cầu nước rất lớn (hình 3.2). 3.1.2 Thực trạng sản xuất cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An Diện tích cam năm 2002 là 1.013 ha, ñến năm 2006 là 1.427 ha, trong vòng 5 năm trước khi tiến hành nghiên cứu từ năm 2002 ñến năm 2006 diện tích cam tăng 414 ha. Về chỉ tiêu năng suất: Năng suất cam từ năm 2002 ñến 2010 thường thấp và không ổn ñịnh, năm 2003 có năng suất thấp nhất (11,7 tấn/ha), năm 2003 ñạt năng suất cao nhất (13,8 tấn/ha). ðây là một trong những nguyên nhân dẫn ñến sản xuất cam ở ñây kém hiệu quả, khó mở rộng thêm diện tích. Bảng 3.1 Diễn biến diện tích và năng suất cam ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An (2002 – 2009) TT Năm Diện tích(ha) Năng suất (tấn/ha) Ghi chú 1 2002 1.013 12,4 2 2003 1.341 11,9 Trước khi tiến 3 2004 1.336 12,7 hành nghiên cứu 4 2005 1.389 12,3 5 2006 1.427 13,8 6 2007 1.758 12,6 Trong thời gian 7 2008 1.712 11,7 nghiên cứu 8 2009 1.785 12,9 ðể tìm hiểu mức ñộ ñầu tư và hiệu quả kinh tế, 90 hộ trồng cam ñã ñược ñiều tra ñánh giá (bảng 3.2) Bảng 3.2 Chi phí ñầu tư và hiệu quả sản xuất 1ha giống cam Vân Du trước khi tiến hành nghiên cứu tại vùng Phủ Quỳ - Nghệ An (1999 - 2006) ðầu tư trung bình qua các năm tuổi Chủng loại ðVT Trồng mới 1- 4 5- 6 7- 8 Tổng ðơn giá 1000 ñ Thành tiền 1000 ñ Giống Cây 500,0 500,0 12,0 6.000,0 Phân chuồng Tấn 25,0 14,1 24,3 26,4 182,7 200,0 36.540,8 N Kg 106,4 146,4 183,8 1.086,0 14,8 16.053,9 P2O5 Kg 99,0 67,4 85,4 110,05 760,2 10,9 8.267,7 K2O Kg 111,7 161,3 191,8 1.153,3 15,0 17.299,1 CaO Kg 614,2 414,8 523,5 528,6 4.377,9 0,5 2.188,9 TBV.TV Kg 5,0 20,0 30,0 35,0 215,0 80,0 17.200,0 Lao ñộng Công 175,0 300,0 360,0 360,0 2.815,0 35,0 98.525,0 Tổng chi phí 202.075,4 Hiệu quả sản xuất Năng suất qua các năm tuổi (tấn/ha/năm) 4 5 6 7 8 Tổng ðơn giá (1000ñ) Tổng thu (1000ñ) Tổng chi (1000ñ) Lãi thuần (1000ñ) 14,0 17,9 20,9 22,1 27,1 102,0 3.725 379.950 202.112,4 177.876,3 10 Lượng bón cho cam kinh doanh: phân chuồng từ 24,3 – 26,4 tấn/ha/năm, phân ñạm từ 146,4 – 183,8kg N/ha, phân lân từ 85,4 – 111,5kg P2O5/ha, phân kali từ 161,3 – 191,8kg K2O/ha, lượng vôi từ 523,5 – 528,6kg CaO/ha/năm. Mức ñộ ñầu tư này còn thấp so với yêu cầu của cây cam thời kỳ kinh doanh. 3.2 Nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ- Nghệ An 3.2.1 Nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trên một số mô hình trồng cam ở Phủ Qùy – Nghệ An trong mùa khô Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trồng cam trong mùa khô năm 2006 (hình 3.3). 5,5 8,8 54,4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 15/2 18/2 22/2 25/2 06/3 09/3 13/3 16/3 10/4 13/4 17/4 20/4 Ngày tháng §é Èm ®Êt trång cam (%) L−îng m−a (mm) Hình 3.3 Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ sau mưa trên các mô hình trồng cam trong mùa khô (năm 2006) Trong mùa khô từ 15/02 ñến 20/4 năm 2006 với lượng mưa từ 5,5 ñến 8,8 mm/ngày thì sau mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất ñã xuống dưới 25%, với lượng mưa 54,4 mm/ngày thì sau mưa 10 ngày ñộ ẩm ñất mới xuống dưới 25%. Nhìn chung, trong thời gian từ tháng 2 ñến tháng 5, ñộ ẩm ñất thường thấp (dưới 25%). Lê ðìn Sơn (1994) [61]; Nguyễn Tri Chiêm, ðoàn Triệu Nhạn (1974) [11] cho biết, ñộ ẩm cây héo trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ là 26%. Vì vậy khi ñất có ñộ ẩm dưới 26 % thì cần phải tưới nước cho cam. 3.2.2 Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An Qua kết quả nghiên cứu các phẫu diện cho thấy ñất ñỏ bazan Phủ quỳ - Nghệ An có các tính chất lý hóa học như sau: ðất ñỏ bazan là loại ñất ñỏ có màu nâu ñỏ khá ñặc trưng, ñất có màu sắc (Munsell Hue) là 3,5YR hoặc ñỏ hơn và màu sắc ñất khi khô và khi ẩm hầu như không thay ñổi. 11 Tính chất lý học ñất ñỏ bazan trồng cam ít bị biến ñộng, ñất vẫn còn giữ lại một số tính chất tốt (khi mới khai hoang) như dung trọng thấp, dao ñộng trong khoảng 0,72- 0,85g/cm3; tỷ trọng thấp dao ñộng từ 2,62- 2,70; ñất có ñộ xốp cao dao ñộng từ 67,80- 73,13%. ðây là yếu tố quan trọng hàng ñầu ñể duy trì và phát triển cam. - ðất chua pHKCl từ 3,89 – 4,68. ðất nghèo mùn, lượng hữu cơ vào khoảng 1,97 – 3,58% OM. ðạm tổng số trung bình tới khá, ñạt 0,09 – 0,18% N. Lân tổng số cao, nhưng lân dễ tiêu thấp trung bình ñạt 9,61 mg P2O5/100 g ñ . Kali tổng số thấp 0,27 – 0,52% K2O; kali dễ tiêu trung bình ñến thấp từ 8,95 – 14,55 mg K2O/100g ñất. 3.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 3.3.1 Nghiên cứu liều lượng nước tưới thêm cho cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An ðể ñánh giá ảnh hưởng của nước tưới trong khoảng thời gian 3 năm ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ñược tổng hợp (bảng 3.3). Bảng 3.3 Ảnh hưởng của các lượng nước tưới thêm ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam trung bình 3 năm (2007- 2009) Khối lượng quả Số quả/ cây Năng suất/ cây Năng suất/ cây Công thức g % Quả % Kg % Tấn % CT1.1 195,67 100,00 167,66 100,00 32,82 100,00 26,25 100,00 CT1.2 200,64 102,54 200,99 119,88 40,35 122,95 32,28 122,97 CT1.3 204,14 104,33 203,37 121,30 41,53 126,56 33,22 126,78 - Về chỉ tiêu khối lượng quả, bình quân trong 3 năm ở các công thức CT1.2 và CT1.3 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT1.1). Trong ñó cao nhất ở CT1.3, trung bình ñạt 204,14 g/quả, cao hơn ñối chứng 4,33%; quả bé nhất ở công thức ñối chứng (195,67 g/quả). - Số quả trên một cây trong 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu hướng tương tự. Công thức CT1.3 cho số quả trên cây cao nhất (203,37 quả); thấp nhất là công thức ñối chứng (167,66 quả). Các công thức CT1.2 và công thức CT1.3 cho nhiều quả hơn công thức CT1.1, tương ứng tăng 19,88 và 21,30 % số quả so với ñối chứng. - Về chỉ tiêu năng suất trên cây, bảng 3.3 cho thấy trung bình một cây cam trên công thức 3 cho khối lượng cao nhất (41,53 kg), tiếp ñến ở công thức 2 (40,35 kg); tương ứng 26,56 và 22,95 % cao hơn ñối chứng. - Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha. Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng 12 hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng nước tưới; cụ thể: các công thức có tưới bổ sung ñều cho năng suất cao hơn ñáng kể, cao hơn từ 6,00 ñến 6,97 tấn/ha, tăng tương ứng với 22,97 và 26,78 % so với ñối chứng. Mặc dù vậy, năng suất cam giữa 2 lượng nước bổ sung (50 và 100 m3) chênh lệch nhau không có ý nghĩa ở mức xác xuất 95%. Sau ñây là kết quả phân tích chất lượng cam thu ñược từ các công thức tưới nước (bảng 3.4). Bảng 3.4 Ảnh hưởng của nước tưới ñến chất lượng cam ðộ Brix Axit tổng số Vitamin C Công thức % Tăng % Giảm mg/100g Tăng (mg/100 g) CT1.1 9,61 - 0,32 - 32,10 - CT1.2 9,90 0,29 0,30 -0,02 33,00 0,90 CT1.3 10,20 0,59 0,29 -0,03 32,90 0,80 Các công thức tăng thêm lượng nước tưới ñều có tác dụng làm tăng chất lượng quả. Cụ thể: - ðộ Brix, thấp nhất là công thức ñối chứng CT1.1) ñạt 9,61%; cao nhất là công thức CT1.3 (10,20%) và cao hơn ñối chứng 0,59 % - Về axit tổng số, các công thức có tưới bổ sung thêm lượng nước từ 50 ñến 100m3/lần/ha ñều có tác dụng làm giảm hàm lượng axit trong quả; lượng axit cao nhất trong cam ở công thức ñối chứng (0,31%), thấp nhất ở công thức tưới thêm 100m3 ñạt 0,29%, thấp hơn ñối chứng 0,03 %. - Hàm lượng vitamin C trong cam từ các công thức thí nghiệm là tương ñương nhau, dao ñộng từ 32,10 ñến 33,00 mg/100g quả tươi, công thức ñối chứng cho lượng vitamin C thấp nhất (32,10 mg/100 g); cao nhất ở công thức CT1.2 (33,00 mg/100 g), cao hơn ñối chứng 0,9 mg/100 g. Ảnh hưởng của các lượng nước tưới ñến hiệu quả kinh tế cam kinh doanh ñược ñánh giá (bảng 3.5). Với giá cam và vật tư năm 2009 số lần tưới là 7 lần; các công thức CT1.2 và CT1.3 có lãi cao hơn ñối chứng (CT1.1); trong ñó CT1.3 cho năng suất và lợi nhuận cao nhất (36,07 tấn), tương ứng 186,923 triệu ñồng, cao hơn ñối chứng 45,763 triệu ñồng. Xét về hiệu quả kinh tế theo tỷ suất lợi nhuận (VCR) thì công thức CT1.2 ñạt cao nhất (VCR = 2,90), thấp nhất là công thức CT1.1 (2,36).Do ñó khuyến cáo lượng nước mỗi lần 150 m3 nước/ha vừa có hiệu quả kinh tế cao vừa tiết kiệm ñược lượng nước tưới và công tưới cho người sản xuất. 13 Bảng 3.5 Hiệu quả kinh tế tưới nước ñối với cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An (tính bình quân trên 1ha, năm 2009) VY (tr.ñ) Công thức CF (tr.ñ) Y (tấn/ha) p (tr. ñ/ tấn) R(tr.ñ) Giá trị Chênh lệch VCR 1 2 3 4 5 6 7 8(6/2) CT1.1 59,880 28,72 7,000 201,040 141,160 - 2,36 CT1.2 63,455 35,32 7,000 247,240 183,785 42,625 2,90 CT1.3 65,567 36,07 7,000 252,490 186,923 45,763 2,85 Ghi chú: Các loại giá áp dụng trong tính toán tại thời ñiểm năm 2009 (phụ lục 6): Phân chuồng: 500.000 ñ/tấn; N: 17.391 ñ/kg; P205: 20.000 ñ/kg; K20: 18.333 ñ/kg; CaO: 1.300 ñ/kg; nước tưới:1.500 ñ/m3; công tuới: 1m3 bằng 4.000ñ; công chăm sóc: 70.000 ñồng/công; công thu hái sản phẩm: 250.000 ñồng/tấn quả; giá bán 1 tấn sản phẩm: 7.000.000 ñ/tấn. 3.3.2 Nghiên cứu liều lượng kali bón thêm cho cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ an 3.3.2.1 Ảnh hưởng của các liều lượng kali bón thêm ñến sinh trưởng của cây cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ- Nghệ An (2007- 2009) Ngoài các chỉ tiêu theo dõi năng suất, chất lượng, một số chỉ tiêu về sinh trưởng cam ñã ñược tiến hành theo dõi (bảng 3.6). Bảng 3.6 Ảnh hưởng của bón tăng thêm kali ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (số liệu trung bình 3 năm giai ñoạn 2007- 2009) Khối lượng quả Số quả/ cây Năng suất/ cây Năng suất/ha Công thức g % Quả % Kg % Tấn % CT2.1 193,03 100,00 159,04 100,00 30,74 100,00 24,78 100,00 CT2.2 197,54 102,33 173,16 108,88 34,26 111,46 27,41 110,61 CT2.3 198,56 102,86 183,95 115,66 36,56 118,93 29,24 118,00 CT2.4 199,50 103,35 185,77 116,81 37,10 120,68 29,68 119,77 - Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT2.2, CT2.3 và CT2.4 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT2.1). Trong ñó cao nhất ở CT2.4, trung bình ñạt 199,50 g/quả, cao hơn ñối chứng 3,35%; quả bé nhất ở công thức ñối chứng (193,03 g/quả). - Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu hướng tương tự. Công thức CT2.4 cho số quả trên cây cao nhất (185,77 quả); thấp nhất là công thức ñối chứng (159,04 quả). Các công thức CT2.2 và CT2.3 cho nhiều quả hơn công thức CT2.1, tương ứng tăng 8,88 % và 15,66 % số quả so với ñối chứng. - Về chỉ tiêu năng suất trên một cây, bảng 3.6 cho thấy, trung bình một cây cam trên công thức CT2.4 cho khối lượng cao nhất (37,10 kg), tiếp ñến ở 14 công thức CT2.3 (36,56 kg); tương ứng 20,68 và 18,93 % cao hơn ñối chứng. - Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha. Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng kali bón bổ sung; cụ thể: các công thức có bón bổ sung ñều cho năng suất cao hơn ñáng kể, cao hơn từ 2,63 ñến 4,90 tấn/ha, tăng tương ứng với 10,61và 19,77 % so với ñối chứng. Mặc dù vậy, năng suất cam giữa 2 lượng kali bổ sung (200 và 300 kg K2O/ha) chênh lệch nhau không có ý nghĩa. Dưới ñây là kết quả phân tích chất lượng cam ở các công thức bón thêm kali (bảng 3.7). Bảng 3.7 Ảnh hưởng của kali ñến chất lượng cam ðộ Brix Axit Vitamin C Công thức % Tăng % giảm (mg/ 100g) Tăng (mg/ 100g) CT2.1 9,53 - 0,36 - 32,50 - CT2.2 9,73 0,20 0,31 -0,05 33,20 0,07 CT2.3 9,82 0,29 0,32 -0,04 33,10 0,06 CT2.4 10,09 0,56 0,30 -0,06 33,00 0,05 - Xét về chỉ tiêu ñộ Brix (%), các công thức bón tăng lượng kali ñều có tác dụng tăng ñộ Brix: Công thức CT2.4 (tổng 600 kg K2O/ ha) ñạt ñộ Brix cao nhất (10,09%) cao hơn ñối chứng 0,56 %; tiếp ñến là công thức CT2.3 (tổng 500 kg K2O/ha) ñạt 9,82%, cao hơn ñối chứng 0,29%. - Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam: khi bón tăng lượng kali có tác dụng làm giảm tỷ lệ axit, lượng axit thấp nhất ở công thức CT2.4 (0,30%), cao nhất ở công thức ñối chứng (0,36%). Như vậy bón thêm kali làm cam ngọt hơn. - Chỉ tiêu hàm lượng vitamin C. Khi bón tăng thêm kali có làm thay ñổi lượng vitamin C trong cam nhưng sự tăng là không ñáng kể so với không bón thêm. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế ở các công thức bón kali ñược tổng hợp (bảng 3.8). Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế của các mức bón kali ñối với cây cam (tính bình quân trên 1ha, năm 2009) VY (tr.ñ) Công thức CF (tr.ñ) Y (tấn/ha) p (tr. ñ/ tấn) R(tr.ñ) Giá trị Chênh lệch VCR 1 2 3 4 5 6 7 8 (6/2) CT2.1 57,175 29,10 7,000 203,700 146,525 - 2,56 CT2.2 59,796 32,25 7,000 225,750 165,954 19,429 2,78 CT2.3 61,876 33,24 7,000 232,680 170,804 24,278 2,76 CT2.4 63,860 33,84 7,000 236,880 173,020 26,495 2,71 15 Qua kết quả bảng 3.8 cho thấy: Công thức ñối chứng CT2.1 có tổng chi phí 57,175 triệu ñồng, cho lợi nhuận thấp nhất (146,525 triệu ñồng) cho tỷ suất lợi nhuận thấp nhất (2,56). Công thức CT2.4 (có tổng lượng bón 600 kg K2O/ha) cho lợi nhuận cao nhất (173,020 triệu ñồng) nhưng chi phí cũng cao nhất (63,860 triệu ñồng) và có tỷ suất lợi nhuận (2,71). Công thức CT2.3 (có tổng lượng bón 500 kg K2O/ha) có lợi nhuận là 170,804 triệu ñồng, thấp hơn so với công thức CT2.4, nhưng lại có chi phí thấp hơn nên tỷ suất lợi nhuận cao nhất (VCR = 2,76). Trên cơ sở kết quả tính toán thống kê về năng suất cam, cho thấy giữa 2 công thức CT2.3 và CT2.4 có sự chênh lệch không ñáng kể với mức xác suất 95% và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thu ñược; nên lựa chọn mức bón theo công thức CT2.3, tiết kiệm ñược ñược lượng phân kali mà vẫn cho hiệu quả kinh tế cao. 3.3.3 Nghiên cứu liều lượng phân lân bón thêm cho cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An ðể ñánh giá ảnh hưởng của lượng lân bón bổ sung trong một khoảng thời gian 3 năm (2007 - 2009), sau ñây là số liệu trung bình 3 năm về khối lượng quả, số quả trên cây, năng suất/cây và năng suất/ha (bảng 3.9). Bảng 3.9 Ảnh hưởng của các lượng bón lân ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam trung bình 3 năm (2007- 2009) Khối lượng quả Số quả/ cây Năng suất/ cây Năng suất/ha Công thức g % Quả % Kg % Tấn % CT3.1 194,24 100,00 166,68 100,00 32,44 100,00 25,95 100,00 CT3.2 195,88 100,84 174,54 104,71 34,26 105,63 27,41 105,63 CT3.3 197,72 101,79 189,08 113,44 37,44 115,44 29,96 115,45 CT3.4 199,40 102,66 191,35 114,80 38,21 117,80 30,56 117,76 - Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT3.2, CT3.3 và CT3.4 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT3.1). Trong ñó cao nhất ở CT3.4, trung bình ñạt 199,40 g/quả, cao hơn ñối chứng 2,66 %; quả bé nhất ở công thức ñối chứng (194,24 g/quả). - Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu hướng tương tự. Công thức CT3.4 cho số quả trên cây cao nhất (191,35 quả); thấp nhất là công thức ñối chứng cho 166,68 quả/ cây. Các công thức CT3.2 và CT3.3 cho nhiều quả hơn công thức CT3.1, tương ứng tăng 4,71% và 13,44 % số quả so với ñối chứng. - Về chỉ tiêu năng suất trên một cây, bảng 3.9 cho thấy, năng suất trung bình một cây cam trên công thức CT3.4 cao nhất (38,21kg), tiếp ñến ở công thức 16 CT3.3 (37,44 kg); tỷ lệ tăng năng suất quả/cây tương ứng 17,80 % và 15,44 % cao hơn ñối chứng. - Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha. Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng lân bón bổ sung; cụ thể: các công thức có bón bổ sung ñều cho năng suất cao hơn CT4.1 ñáng kể, cao hơn từ 1,46 tấn ñến 4,61 tấn/ha, tỷ lệ tăng tương ứng với 5,63 và 15,76 % so với ñối chứng. Mặc dù vậy, năng suất cam giữa 2 lượng lân bổ sung (60 và 90 kg P2O5/ha) chênh lệch nhau không có ý nghĩa với mức xác suất 95 %. Những kết quả trên ñây chứng tỏ trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An thiếu lân dễ tiêu (Hồ Quang ðức, 2002)[19], (Nguyễn Công Vinh, 2002) [80]. Lân ñã có tác dụng phát triển cành non, tăng tỷ lệ ñậu quả và nuôi quả lớn (Vũ Công Hậu, 1999)[28]. Khi bón tăng thêm lân ñã có tác dụng khối lượng quả, số quả trên cây và năng suất cam. Kết quả phân tích chất lượng cam ở các công thức bón lân bổ sung ñược biểu diễn trong bảng dưới ñây. Bảng 3.10 Ảnh hưởng của các liều lượng lân ñến chất lượng cam ðộ brix Axit Vitamin C Công thức % Tăng % Giảm (mg/100 g) Tăng (mg/100 g) CT3,1 10,13 - 0,31 - 32,90 - CT3,2 10,21 0,08 0,30 -0,01 33,40 0,50 CT3,3 10,25 0,12 0,30 -0,01 33,90 1,00 CT3,4 10,35 0,22 0,29 -0,02 34,20 1,30 Kết quả bảng 3.10 cho thấy: - Xét về chỉ tiêu ñộ Brix (%), các công thức bón tăng lượng lân ñều có tác dụng tăng ñộ Brix: Công thức CT3.4 (tổng bón 180 kg P2O5/ha) ñạt ñộ brix cao nhất (10,35%), cao hơn ñối chứng 0,22 %; tiếp ñến là công thức CT3.3 (tổng bón 150 kg P2O5/ha) ñạt 10,25%, cao hơn ñối chứng 0,12%; còn công thức CT3.2 cho ðộ brix 10,21 %, cao hơn ñối chứng 0,08 %. - Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam: khi bón tăng lượng lân có tác dụng làm giảm tỷ lệ axit trong cam. Lượng axit trong cam thấp nhất ở công thức CT4.4 (0,29%), cao nhất ở công thức ñối chứng (0,31%). Như vậy bón thêm lân ñã cũng không làm cam ngọt hơn. - Chỉ tiêu hàm lượng vitamin C. Khi bón tăng thêm lân có làm thay ñổi lượng vitamin C trong cam nhưng sự tăng là không ñáng kể so với không bón thêm, ngay cả khi tăng thêm 90 kg P2O5 cũng chỉ cho lượng vitamin C nhiều hơn 1,3 mg/100 g cam so với ñối chứng. 17 Hiệu quả kinh tế của các công thức bón lân khác nhau cho cam thời kỳ kinh doanh ñược phân tích, ñánh giá (bảng 3.11). Bảng 3.11 Hiệu quả kinh tế của các mức bón lân ñối với cây cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1ha, năm 2009) VY (tr.ñ) Công thức CF (tr.ñ) Y (tấn/ha) p (tr. ñ/ tấn) R(tr.ñ) Giá trị Chênh lệch VCR 1 2 3 4 5 6 7 8(6/2) CT3.1 57,530 30,52 7,000 213,640 156,110 - 2,71 CT3.2 58,590 32,36 7,000 226,520 167,930 11,820 2,87 CT3.3 59,830 34,92 7,000 244,440 184,610 28,500 3,09 CT3.4 60,567 35,47 7,000 248,290 187,723 31,613 3,10 Với giá cam và giá vật tư năm 2009, các công thức bón tăng lượng lân ñều cho hiệu quả kinh tế cao hơn ñối chứng. - Nhờ bón bổ sung thêm lân nên năng suất cam tăng lên và kết quả tổng thu (R) cũng lần lượt tăng tương ứng (12,88, 30,80, 34,65 tr.ñ/ ha). Lợi nhuận cao nhất ở công thức CT3.4 (187,723 tr.ñ), cao hơn ñối chứng 31,613 tr.ñ, tiếp ñến công thức CT3.3 cho lợi nhuận 184,610 tr.ñ, nhiều hơn ñối chứng 28,50 tr.ñ. - Về tỷ suất lợi nhuận, các công thức CT3.3 CT3.4 tương ñương nhau, tương ứng ñạt (3,09 và 3,10). 3.3.4 Nghiên cứu lượng vôi bón bổ sung cho cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng vôi bón bổ sung khác nhau ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam; các số liệu ñược tổng hợp và tính toán trung bình trong 3 năm thí nghiệm (bảng 3.12). Bảng 3.12 Ảnh hưởng của bón bổ sung thêm vôi ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ số liệu trung bình trong 3 năm (2007- 2009) Khối lượng quả Số quả/ cây Năng suất/ cây Năng suất/ha Công thức g % Quả % Kg % Tấn % CT4.1 197,00 100,00 165,77 100,00 32,66 100,00 26,12 100,00 CT4.2 197,03 100,01 182,76 110,25 36,01 110,27 28,81 110,30 CT4.3 198,67 100,84 189,00 114,01 37,57 115,05 30,05 115,05 CT4.4 195,12 99,04 163,97 98,91 31,99 97,97 25,59 97,97 18 - Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT4.2, CT4.3 lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT4.1). Trong ñó cao nhất ở CT4.3, trung bình ñạt 198,67 g/quả, cao hơn ñối chứng 0,84%; quả bé nhất ở công thức CT4.4, ñạt 195,12 g/quả. Số liệu trong bảng này cũng chỉ ra rằng, khối lượng quả giữa các công thức chênh lệch nhau không ñáng kể. Như vậy khối lượng quả không phụ thuộc vào lượng vôi bón bổ sung. - Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu hướng tương tự. Công thức CT4.3 cho số quả trên cây cao nhất (189,0 quả); thấp nhất ở công thức CT4.4 (163,97 quả). Các công thức CT4.2 và CT4.3 cho nhiều quả hơn công thức CT4.1, tương ứng tăng 10,25% và 14,01% số quả so với ñối chứng. - Về chỉ tiêu năng suất trên một cây, bảng 3.12 cho thấy, trung bình một cây cam ở công thức CT4.3 là cao nhất (37,57 kg), tiếp ñến ở công thức CT4.2 (36,01 kg); tương ứng tăng 15,05 và 10,27 % cao hơn ñối chứng. - Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha. Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng vôi bón bổ sung, cụ thể: năng suất trung bình 3 năm công thức ñối chứng (CT1.1) ñạt 26,12 tấn/ha tương ứng các công thức CT4.2 và CT4.3 cho năng suất (28,81 tấn và 30,05 tấn) tương ứng tăng 10,30 và 15,05 %. Mặc dù vậy, năng suất cam giữa CT4.2 và CT4.3 chênh lệch nhau không có ý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfd_ddct_ttla_nguyen_quoc_hieu_3532_2005395.pdf
Tài liệu liên quan