MỞ ĐẦU 7
PHẦN I. TỔNG QUAN 9
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT NGÀNH MẠ ĐIỆN 9
1.1. LỊCH SỬ CỦA NGÀNH MẠ ĐIỆN 9
1.1.1. Công nghệ mạ trên thế giới 9
1.1.2. Công nghệ mạ tại Việt Nam 9
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ MẠ 11
1.2.1. Khái niệm chung về mạ điện 11
1.2.2. Bản chất của công nghệ mạ điện 12
1.2.3. Nguồn điện dùng trong công nghệ mạ điện hoá 12
1.2.3.1. Quá trình catot 13
1.2.3.2. Quá trình anot 15
1.2.4. Sự hình thành lớp mạ 15
1.3. CÔNG NGHỆ MẠ KẼM 16
1.3.1. Các bước công nghệ 16
1.3.2. Lớp mạ kẽm 16
1.3.3. Các dạng dung dịch, chế độ mạ kẽm 17
1.3.3.1. Mạ kẽm trong dung dịch axit 17
1.3.3.2. Mạ kẽm từ dung dịch phức 18
2.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 20
2.2.1. Chuẩn bị mạ 20
2.2.1.1. Gia công cơ học 20
2.2.1.2. Tẩy dầu nóng 21
80 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về dây chuyền mạ kẽm tự động Tay gương xe gắn máy Honda với công suất 75000 m2 / năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lên rất nhiều do các hợp chất hữu cơ này bịt được các lỗ trên bề mặt cromit. Khi thêm màng phủ, khả năng chịu thử mù muối chống ăn mòn có thể tăng gấp ba lần so với khi không có màng hữu cơ bao phủ. Bảng 2 là số liệu khảo sát khi có và không có lớp phủ hữu cơ. Cũng cần chú ý khả năng chống ăn mòn của lớp màng thụ động ở nhiệt độ cao lại tốt hơn so với nhiệt độ thường, diều này có thể giải thích là ở nhiệt độ cao thì lớp màng thụ động giãn nở nên đă bịt kín lại các khe trống.
Bảng 2: Sự phụ thuộc khả năng chống ăn mòn vào thời gian thụ động vào thời gian thụ động và che phủ màng hữu cơ.
Quá trình
Nhiệt độ oC
Thời gian thụ động (s)
Phủ màng hữu cơ
Thời gian bị ăn mòn (h)
Nhúng
Nt
Nt
Nt
Phun
Nt
70
70
70
70
70
70
6
6
10
10
6
6
-
X
-
X
-
x
48
144
48
168
144
484
Cơ chế quá trình cromít hoá: Cũng giống như quá trình cromát hoá. Đầu tiên trên bề mặt của kim loại nền kẽm tiếp xúc với dung dịch xảy ra phản ứng kẽm bị hoà tan bởi axít: Zn + 2H+ → Zn2+ + H2↑ (1)
Và sau đó ion Zn2+ sinh ra sẽ phản ứng với Cr(III) trong phức và trong dung dịch tạo sản phẩm: Zn2+ + xCr(III) + yH2O ↔ ZnCrxOy+ 2yH+ (2). Lượng axit trong dung dịch thụ động tham gia vào quá trình hoà tan lớp kẽm. Kết quả là lượng axít bị giảm đi và giá trị pH ở đó tăng lên nhanh.
Màu đen của lớp thụ động từ chất nhuộm màu pha với dung dịch thụ động.
PHẦN II. THIẾT KẾ - TÍNH TOÁN
TAY GƯƠNG XE MÁY HONDA
Chất liệu: thép cacbon
Độ dài: 208 mm
Đường kính: 5 mm
Độ cao: 150 mm
Diện tích: 0,67 dm2
Cân nặng: 0,107 kg
Màu sau mạ: đen tuyền, bóng, đẹp
~~~o0o~~~
CHƯƠNG 1: TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
ĐẶT KHUNG THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ CHỌN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Đặc tính hàng mạ
Tay gương xe máy HONDA làm bằng thép có thế điện chuẩn âm hơn kẽm nên có thể sử dụng lớp mạ kẽm để bảo vệ cũng như nâng cao tính thẩm mỹ.
Chọn lớp mạ có chiều dày 9 µm ([3]phụ lục 5 - trang 106, phương pháp thiết kế xưởng mạ - Trần Minh Hoàng)
Chọn khung (gá) mạ
Khung treo vật mạ làm bằng thép không rỉ các thanh tròn bằng thép ϕ15 và ϕ5 hàn lại, khung treo và thanh ngang được quét một lớp sơn cách điện, móc và cầu treo để hở
Kích thước khung treo: Chiều dài khung: 45 cm
Chiều cao khung (ko kể móc): 110 cm
Chiều rộng khung: 15cm.
Dây chuyền
Chọn dây chuyền tự động, điều khiển bằng tủ điều khiển trung tâm được lập trình chu trình làm việc. Các thiết bị, chế độ làm việc của dây chuyền sản xuất được kết nối với tủ điều khiển qua cảm biến và role đóng ngắt, senser, biến tần.
Thời gian làm việc của xưởng
Xưởng làm việc 2 ca/ ngày, 8 giờ/ca. Thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc hàng ngày là 0,5 giờ. Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng cho thiết bị và dung dịch hàng năm chiếm 3 %.
Thời gian làm việc danh nghĩa:
Một năm công nhân được nghỉ 52 ngày chủ nhật, 7 ngày nghỉ tết nguyên đán, 3 ngày lễ lớn quốc gia, 12 ngày phép, 1 ngày nghỉ tết dương lịch. Số ngày được nghỉ trong năm của công nhân là:
52 + 7 + 3 + 12 + 1 = 75 (ngày/năm)
Số ngày làm việc danh nghĩa là:
365 – 75 = 290 (ngày)
Số giờ làm việc danh nghĩa là:
290. 16 = 4640 (h)
Thời gian làm việc thực tế:
Thời gian sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị là:
4640. 3% = 139,2 (h)
Thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc hàng ngày:
290. 0,5 = 145 (h)
Thời gian làm việc thực tế của thiết bị:
4640 – (139,2 + 145) = 4355,8 (h)
Thời gian công nhân làm việc thực tế là:
4640 – 139,2 = 4500,8 (h)
Bảng 3: Thời gian làm việc của thiết bị và công nhân
Số giờ làm việc trong 1 ca
Số ca làm việc trong ngày
Thời gian danh nghĩa
Thời gian làm việc thực tế hàng năm
Công nhân
(giờ)
Thiết bị
(giờ)
8
2
4640
4500,8
4355,8
Do trong sản xuất bao giờ cũng có phế phẩm, ví vậy năng suất thực tế phải lớn hơn năng suất yêu cầu nên năng suất thực tế Pn được tính theo công thức sau:
Pn = P0 + a%× P0
Trong đó:
Pn là năng suất thực tế phải sản xuất (sản phẩm/năm)
P0 là năng suất yêu cầu P0 = 75000m2 (sản phẩm/năm)
a % là tỷ lệ phế phẩm, chọn a = 2,5%
→ Pn = 75000 + 2,5% = 76875 m2/năm)
Bảng 4: Kế hoạch sản xuất hàng năm
Tên sản phẩm
Kế hoạch sản xuất
Phế phẩm
Đạt yêu cầu
Tay gương
Số lượng
(sản phẩm/năm)
Trọng lượng
(kg)
Diện tích
(m2/năm)
Số lượng
(sản phẩm/ năm)
Trọng lượng
(kg)
Diện tích
(m2/ năm)
Số lượng (sản phẩm /năm)
Trọng lượng
(kg)
Diện tích
(m2/năm)
11,474.106
1,228. 106
76875
279,851.103
29,944.103
1875
11,194.106
1,198.106
75000
Đơn vị tải
Do yêu cầu về thiết kế dây chuyền mạ và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đặc biệt là mật độ dòng điện không quá lớn nên ta chọn:
Đơn vị tải : y = 2 m2/mẻ
1 m2/khung
Trong bài tính toán, đơn vị tính theo 1 mẻ
Bảng 5
Tên
Số vật mạ trên khung
Tổng diện tích mạ (m2)
Trọng lượng khung (kg
Kích thước khung (mm)
L×R×C
Kế hoạch sản xuất
Pn (m2)
Số khung
Số mẻ/năm
Tay gương
150
1
18
450.150.1100
76875
76875
38438
TÍNH THỜI GIAN MẠ VÀ THỜI GIAN GIA CÔNG CÁC BỂ
Thời gian mạ
T=γ.δ.60000C.Dc.η=18 (phút) ([3] : trang 17)
Trong đó :
η: là hiệu suất dòng điện: η = 90%
γ là trọng lượng riêng của kim loại: γ = 7,14 (g/cm3)
δ là chiều dày lớp mạ kẽm: δ = 9.10-3 (mm)
C là đương lượng điện hóa của Zn : C = 1,213 (g/Ah)
DC là mật độ dòng điện lớp mạ kẽm :
Chọn Dc = 2 (A/dm2)
Như vậy ta có:
T=7,14.0,009.600001,213.2.90=18 (phút)
Thời gian gia công các bể khác
Thời gian tháo lắp gá, kiểm tra chất lượng: 10’
Số lần tẩy dầu 1 - thời gian tẩy dầu hóa học: 10’
Số lần rửa là 12 bể - thời gian rửa trong môi bể rửa = 0,5 phút
Số lần rửa thu hồi là 1, thời gian rửa thu hồi: 0,5 phút
Số lần tẩy điện hóa là 1, thời gian tẩy dầu điện hóa: 10 phút
Thời gian tẩy gỉ :10 phút
Hoạt hóa: 0,5 phút
Số lần tẩy sáng là 1, thời gian tẩy sáng 0,5 phút
Số lần thụ động là 1, thời gian thụ động 0,5 phút
Thời gian sấy 5 phút
Như Vậy:
Tổng thời gian gia công hàng mạ không kể sấy là: 48 phút
Tổng thời gian gia công hàng mạ kể cả sấy là: 53 phút
Như vậy thời gian hoàn thành một mẻ mạ kể cả sấy là: 71 phút
Thời gian hoàn thành một mẻ mạ không kể sấy là: 66 phút
TÍNH KÍCH THƯỚC BỂ VÀ CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DÂY CHUYỀN
Tính kích thước bể
Mỗi bể treo 2 khung mạ/cầu
Chiều dài trong của bể
LT = n1. L1 + (n1 – 1). L2 + 2. L3
Trong đó:
LT: Chiều dài trong của bể (mm)
n1: Số khung (số đơn vị tải) trên một cầu treo (chiếc)
L1: Kích thước khung treo theo chiều dài bể (mm)
L2: Kích thước giữa các khung (mm)
L3: khoảng cách giữ thành bể và cạnh khung
Ta có tương ứng các giá trị như sau:
n1 = 2; L1 = 450 mm; L2 = 50
Chọn L3 = 100 mm
Suy ra được:
LT = 2. 450 + (2 - 1). 50 + 2. 100 = 1150 (mm)
Để dễ gia công và vận hành bể ta chọn LT = 1200 (mm)
Chiều rộng trong của bể
WT = n2. W1 + 2. W2 + 2W3 + n3. d + W4
Trong đó:
WT: chiều rộng trong của bể (mm)
W1: kích thước lớn nhất của vật mạ theo chiều rộng bể (mm)
W2: khoảng cách giữa anot và vật mạ tại điểm gần nhất (mm)
W3: khoảng cách giữa thành bể và anot (mm)
n2: Số cầu catot (chiếc)
n3: số cầu anot (chiếc)
d: chiều dày anot (mm)
Ta có :
W1 = 10 mm
Chọn W2 = 350 ; W3 = 50 ; W4 =150 ; n2 = 2; n3 = 2
Chọn chiều dày của anot là d = 10 mm
Suy ra :
WT = 2.10 + 2.350 + 2.50 + 10.2 +150 = 990 mm
Để cho dễ gia công ta chọn kích thước chuẩn là WT = 1000 mm.
Chiều cao trong của bể
HT = H1 + H2 + H3 + H4
Trong đó:
HT: chiều cao bên trong của bể (mm)
H1: chiều cao khung chưa kể móc treo (mm) 1100
H2: khoảng cách từ đáy bể đến cạnh dưới của khung (mm)
Chọn H2 = 220 mm
H3: chiều cao chất điện giải từ cạnh trên của khung trở lên
H3 = 50 mm
H4: khoảng cách từ mặt thoáng dung dịch đến miệng bể (mm)
H4 = 100 mm
Suy ra được:
HT = 1100 + 220 + 50 + 100 = 1470mm
Quy chuẩn được: HT = 1500 mm
Thể tích của bể
Thể tích của bể được tính theo công thức sau:
V = LT. WT. HT (lít)
Trong đó:
V là thể tích của bể (lít)
LT = 12 dm
HT = 15 dm
WT = 10 dm
Vậy: V = 12. 15. 10 = 1800 (lít)
Thể tích bể chứa dung dịch thực là: 1680 (lít)
Tính toán thông số cơ bản của dây chuyền
Tính nhịp ra hàng
Nhịp ra hàng của dây chuyền cũng chính là nhịp ra hàng của từng khâu, là thời gian giữa hai lần lấy hàng.
Được tính theo công thức sau:
N=T.k.60.yPn (phút) ([3] : trang 23)
Trong đó :
T : là quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bị T = 4355,8 giờ
y : là phụ tải mạ y = 2 m2/mẻ
Pn : là năng suất của dây chuyền Pn = 76875 m2/năm
K : là hệ số tính tới thời gian mất vào việc chuẩn bị - kết thúc sản xuất trong 1 ngày làm việc.
Với chế độ làm một ca thì k được tính như sau :
K = (16 – Tck) / 16
Tck là thời gian chuẩn bị - kết thúc sản xuất mỗi ngày, đây là thời gian chuẩn bị cho mẻ mạ đầu tiên đưa vào bể mạ và thời gian kết thúc mẻ cuối cùng sau khi lấy ra từ bể mạ, hay đây chính là thời gian gia công hàng mạ không kể sấy.
Tck = 47 (phút)
K = (16 – 48/60 /16 = 0,95
Vậy ta được :
N=4355,8.0,951.60.276875=6,45 phút, là nhịp ra hàng lý thuyết
Tính số bể mạ và số bể gia công
Số đơn nguyên bể được tính như sau :
Ni=TiN (*)
Trong đó
Ti : là thời gian mạ lớp mạ, gia công, rửa( phút )
N : là nhịp ra hàng lý thuyết N = 6,45 phút
Số tẩy dầu:
Áp dụng công thức (*)
T1 = 10 ( phút )
N = 6,47 ( phút )
Suy ra N1 = 1,55 đơn nguyên bể
Làm tròn N1T = 2 đơn nguyên
Số tẩy điện hóa:
Áp dụng công thức (*)
T2 = 10 ( phút )
N = 6,47 (phút)
Suy ra N2 = 1,55 đơn nguyên bể
Làm tròn N2T = 2 đơn nguyên
Số bể tẩy gỉ
Áp dụng công thức (*)
T3= 10 (phút)
N = 6,45(phút)
Suy ra N3 = 1,55 đơn nguyên bể
Làm tròn N2T = 2 đơn nguyên bể
Số bể mạ kẽm
Áp dụng công thức (*)
T4= 18 (phút)
N = 6,45 (phút)
Suy ra N4 = 2,79 đơn nguyên bể
Làm tròn NT = 3 đơn nguyên bể
Vì thời gian gia công ở các khâu khác trừ khâu sấy đều có thời gian công nhỏ hơn nhịp ra hàng nên đều lấy tròn số đơn nguyên bể là 1 bể.
Số bể rửa thu hồi:
1 bể
Số bể hoạt hóa
1 bể
Số bể thụ động:
1 bể
Số bể tẩy sáng:
1 bể
Số bể rửa:
12 bể
Riêng 2 vị trí treo gá lên cầu, vị trí này gọi khác là nạp liệu, cầu chờ hệ thống nâng hạ nhấc vào bể, và vị trí tháo gá khỏi cầu (ra liệu) được tính 1 bể/ 1 vị trí.
Bảng 6: Phân số đơn nguyên bể và thời gian gia công trong quy trình
TT
Bước công nghệ
Thời gian
(phút)
Số đơn nguyên
(bể)
1
Lắp + tháo gá
10
1
2
Tẩy dầu nóng
10
2
3
Rửa nước
0,5
1
4
Rửa nước
0,5
1
5
Tẩy điện hóa
10
2
6
Rửa nước
0,5
1
7
Rửa nước
0,5
1
8
Tẩy gỉ
10
2
9
Rửa nước
0,5
1
10
Rửa nước
0,5
1
11
Họa hóa
0,5
1
12
Rửa nước
0,5
1
13
Rửa nước
0,5
1
14
Mạ kẽm
18
3
15
Rửa thu hồi
0,5
1
16
Rửa nước
0,5
1
17
Tẩy sáng
0,5
1
18
Rửa nước
0,5
1
19
Thụ động
0,5
1
20
Rửa nước
0,5
1
21
Rửa nóng
0,5
1
22
Tháo hàng
1
Σ
66
27
Vậy tổng số bể trên dây chuyền được tính là : ΣN = 27 bể
Tính nhịp ra hàng thực tế
Nhịp ra hàng thực tế của xưởng là tỷ số giữa thời gian mạ và số bể đã quy tròn NT.
NTT=TiNt=183=6 (phút)
Trong đó :
Ti : là thời gian gia công trong bể đó ,phút
Nt : Là số đơn nguyên bể
NTT = 6 (ph)
Số dây chuyền tự động
Số dây chuyền tự động tính theo công thức :
m=NttN
Trong đó : Ntt = 6 phút
N = 6,45 phút
Vậy m = 0,94
Làm tròn mT = 1 dây chuyền
Năng suất của dây chuyền
Q= 60.yNtt , m2/h
Với Q là năng suất của dây chuyền, m2/h
Y là phụ tải , đơn vị tải y = 2 m2
Ntt là nhịp hàng thực tế của dây chuyền Nt = 6 phút
Vậy Q = 20 m2/h
Hệ số sử dụng dây chuyền tự động
Hệ số sử dụng dây chuyền tự động tính theo công thức sau :
K=mmt
Với :
m: Số dây chuyền thiết bị lý thuyết m = 0,94
mt: Số dây chuyền thiết bị mt = 1
K = 0,94
Hệ số này nói lên hiệu suất sử dụng thiết bị tự động trong dây chuyền. Nếu như K lớn thì năng suất cao, giảm lãng phí thời gian không sử dụng thiết bị.
CẤU TRÚC CỦA DÂY CHUYỀN TỰ DỘNG VÀ CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ
Cấu trúc của dây chuyền tự động
Để tận dụng được diện tích nhà xưởng, dễ dàng tự động hóa và điều khiển thiết bị thì sau khi tính toán xong số đơn nguyên bể, ta phải xắp xếp các bể. Việc sắp xếp bố trí này phải theo một cấu trúc nhất định nào đó, để vừa đáp ứng được các yêu cầu trên, vừa để thực hiện một cách đầy đủ các bước của quy trình công nghệ.
Về kiểu của dây chuyền tự động có thể sắp xếp theo hình chữ U, O, L hoặc kiểu dãy thẳng. Chọn một phương án nào trước hết phải căn cứ vào : diện tích nhà xưởng, không gian bên trong, chiều dài nhà cho phépDây chuyền tự động tự hành kiểu dãy thẳng có nhiều ưu điểm hơn các loại dây chuyền kiểu khác như tiết kiệm diện tích nhà xưởng, bố trí nhiều dây chuyền Song Song, tiện lợi cho việc lắp ráp thay thế, vận hành và tự động hóa dễ dàng, đặc biệt là có thể thay đổi không nhiều nhưng lại có thể thực hiện quy trình công nghệ khác và dùng
Nguyên tắc chọn phương án cấu trúc là các bể được sắp xếp theo thứ tự các bước quy trình công nghệ từ khâu gia công đến khâu mạ sao cho bộ tự hành có đường đi không công, thời gian dừng chờ là ngắn nhất, và sau khi hoàn thành công việc (chu trình) trở về vị trí ban đầu là nhanh nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ các bước trong quy trình công nghệ.
Với dây chuyền cấu trúc kiểu dãy thẳng có thể chọn một trong các phương án cấu trúc sau :
Tháo lắp, các bước chuẩn bị, Các bước mạ
Tháo lắp, các bước mạ, các bước chuẩn bị
Lắp, các chuẩn bị, các bước mạ, tháo
Tuy nhiên chiều dài nhà xưởng không đủ khi đó các hình chữ O, U, L, thích hợp. Khi đó ta phải chọn phương án cấu trúc nào cho phù hợp và phải căn cứ vào điều kiện cụ thể như : điện nước, diện tích cho phép, dòng chuyển các vật gia công trong nhà máy, không gian xưởng.
Ngoài ra khi lựa chọn một phương án cấu trúc của kiểu dây chuyền cần phải xét tới đặc điểm của quy trình công nghệ, có thể kết hợp giữa hai hay nhiều dây chuyền có chung một số bước gia công lại với nhau để tăng hiệu suất sử dụng thiết bị.
Trong ba phương án cấu trúc trên dây chuyền dãy thẳng ta chọn phương án cấu trúc 3, phương án này phù hợp với các điều kiện của dây chuyền và tính toán trước đó.
Tính kích thước của dây chuyền
Tính chiều dài của dây chuyền
Chiều dài của dây chuyền được tính theo công thức :
L = n. Lt + Ls +Ld + nolo + n1l1 , mm
Trong đó:
n: là số bể có cùng kích thước đã quy chuẩn, 26
Lt : là chiều rộng trong của bể, 1000, mm
Ls : chiều dài lò sấy, 3000 mm
Ld : chiều rộng khe tủ sấy (khu vực tháo lắp gá hàng và xì khô), 2000 mm
No : số bể không có vách chảy tràn, 16
Δlo : khoảng cách giữa các bể không có vách chảy tràn, 50 mm
n1 : số vách chảy tràn 1 bên, 11
ΔL1 : khe đặt vách chảy tràn, 100 mm
Vậy L = 25. 1000 + 3000 + 2000 +16. 50 + 11. 100 = 33800, mm
Chiều dài hệ thống các bể sản xuất là : 31800 – (3000 + 2000) = 28800 mm
Chiều rộng của dây chuyền tự động
Dây chuyền dây chuyền là tự động, số lượng bể lớn nên ta sắp xếp dây chuyền theo hình chữ U.
Chiều rộng của dây chuyền tự động được tính toán theo công thức sau :
W = W1 + W2 + LT mm
Trong đó :
L1 : là chiều dài bể, L1 = 1200 mm
W1 : khoảng cách từ vách trong của bể đến mặt ngoài của giá đỡ bộ tự hành, 655 mm
W2 : khoảng cách từ vách trong bể đến mép ngoài hành lang vận hành, 1165 mm
W = 1300 + 655 + 1165 = 3120 mm
Chiều cao của dây chuyền
Chiều cao của dây chuyền chính là chiều cao của bộ tự hành
H = 4365, mm
Các trang thiết bị phụ trợ
Máy sấy hàng mạ
Sử dụng máy sấy tuyel băng tải. Khi sấy sản phẩm, sản phẩm sau khi được xì khô nước và đưa lên băng tải, sản phẩm được băng tải đưa từ đầu máy đến đuôi máy, từng bước nâng nhiệt, giữ nhiệt và ra khỏi lò.
Cài đặt máy sấy chạy băng tải theo tính toán, ở đây, sấy sản phẩm 5 phút trong lò, máy sấy dài 3m, tốc độ tải sấy là 3/5 (m/min).
Nhiệt độ sấy từ 90 – 120 độ
Chọn loại mấy kiểu đun nóng bằng điện có các thông số kỹ thuật sau:
Bảng 7: thông số kỹ thuật – điều kiện công nghệ máy sấy
Thông số
Máy
Sấy sản phẩm
Năng xuất sấy
100 – 500 kg/h
320kg/h
Nhiệt độ
60 – 250
90 – 120
Tốc độ băng tải
0,6 m/phút
Công xuất dây đốt
2kw/dây, 3 dây
Công xuất biến tần (moto)
2,2 kw
Tần số đầu vào
50/60 Hz
Tần số đầu ra của biến tần
0,2 – 400 Hz
Điện thế đầu vào
1 phase 200 – 240 VAC
Thời gian nâng nhiệt ban đầu
10 phút
Thời gian 1 mẻ sấy
5 phút
Tổng công xuất lò sấy
8,2 kw/h
Kích thước máy
3000.1000.700 mm
-
Bể chứa dung dịch mạ
Do dung dịch mạ cần được pha hóa chất và tạo ion kẽm để bơm đảo bổ sung bơm đảo vào bể mạ chính nhằm tăng nồng độ kẽm đã giảm trong quá trình sản xuất, và dùng thay thế khi bảo dưỡng dung dịch. Chọn bể chứa có dung tích bằng tổng dung tích các bể mạ: 3000. 1200. 1500 mm
Thiết bị lọc dung dịch mạ
Chế độ lọc tuần hoàn trong ca cho các dung dịch mạ.
Ngày nay có nhiều thiết bị lọc đơn giản mà hiệu quả, tất cả các bể mạ điện đều phải lọc, lọc để tận dụng và tiết kiệm dung dịch.
Có thể kể ra các máy lọc ở đây là:
Máy lọc túi, máy lọc xylanh, máy lọc di chuyển
Các vấn đề khác
Trong phân xưởng mạ phải có hệ thống điều chỉnh mật độ dòng điện tự động do khi bắt đầu mạ sẽ làm nảy sinh ra một mật độ dòng điện khác với mật độ dòng đặt sẵn nguyên nhân một số lý do khác nhau, chính vì vậy cần một hệ thống tự điều chỉnh này. Ngoài ra còn có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, hệ thống điều chỉnh
CHỌN NGUỒN ĐIỆN MỘT CHIỀU
Để cung cấp nguồn điện một chiều cho các bề mạ, bể điện phânNgày nay thường dùng các bộ chỉnh lưu bán dẫn, còn các loại máy phát rất ít dùng. Thực tế thì trong bản đồ án này ta dùng chỉnh lưu làm mát bằng dầu. Khi chọn nguồn điện một chiều phải căn cứ vào các yếu tố như: Cường độ dòng điện I, điện thế bể U, mỗi bể nên trang bị riêng một chỉnh lưu, nếu như dòng điện yêu cầu vào bể vượt quá công suất của chỉnh lưu thì có thể chọn nguồn lớn hơn hoặc mắc hai hay ba bộ chỉnh lưu để cấp điện cho nó.
Cường độ dòng điện vào bể
Cường độ dòng điện vào bể được tính toán theo công thức sau:
I = DC.y (A)
Trong đó :
I : là cường độ dòng điện vào bể (A)
DC : là mật độ dòng điện, (A/dm2)
y : là đơn vị tải, phụ tải y = 2 m2
Nhưng khi tiến hành chọn nguồn điện thực tế phải nâng dòng điện thêm 15 ÷ 20% thành IT để chọn:
IT = (1,15 ÷ 2).I (A)
Hiệu điện thế của bể
Chọn điện thế nguồn Un trước hêt phải tính điện thế bể Ub:
Un ≥ Ub + 0,1Un (V)
Điện thế trên bể là một hàm số của thành phần dung dịch, chế độ làm việc, khoảng cách giữa các điện cực và bản chất của điện cực. Đại đa số các quá trình mạ điện chỉ đòi hỏi điện thế danh nghĩa của chỉnh lưu là: 9V, 12V.
Công thức xác định điện thế bể như sau:
Ub = (1+β)[Ea – Ec + (1+α).I.R] (V)
Trong đó:
β: là hệ số xét tới các tổn thất điện thế tại chỗ tiếp xúc và trên các dây dẫn loại I.
Ea, Ec : là điện thế anot, catot (V)
α : là hệ số xét tới tổn thất điện thế trong dung dịch do độ dày bọt
I : Là cường độ dòng điện tính toán theo công thức trên (A)
R : là điện trở của dung dịch (Ω)
Tính theo công thức sau:
R=l100.χ.y=35.4100.0,3.200=0,023 (Ω)
Với :
ℓ: là khoảng cách giữa các điện cực (cm)
χ: là độ dẫn điện riêng của dung dịch (1/Ω.cm)
y: là phụ tải của bể
khi tính Ub nếu Dc # Da thì I phải được tính theo công thức sau:
D=DcDa A/dm2
I = D.y, A/dm2
Để mật độ dòng điện anot Da luôn không thay đổi trên các anot tan trong quá trình làm việc cần phải giữ được diện tích bề mặt anot luôn không thay đổi, muốn vậy ngày nay người ta dùng các anot dạng bi, thỏi, dạng mảnh, dạng khuy áo được đựng trong các giỏ anot bằng titan.
Mật độ dòng thể tích
Dòng điện đi qua dung dịch sẽ làm tăng nhiệt độ của dung dịch điện giải lên ( hiệu ứng jun ), nên khi thiết kế dây chuyền phải quy định rõ mật độ dòng thể tích đối các bể mạ
Iv = I/Vdd A/lít
Trong đó : Vdd là thể tích dung dịch trong bể Vdd = 1680 lít
I là cường độ dòng điện vào bể, 325,27 A
Bể mạ Zn : iv = 0,194 (A/lít)
Tính toán chọn nguồn điện một chiều
Các bể phải cung cấp dòng điện một chiều là:
Bể mạ Kẽm
Bảng 8: Tổng hợp dòng điện vào bể
Bể
Dc
A/dm2
y
dm2
Ilt=D.y
(A)
Itt=1,15Ilt
(A)
iv
Mạ Zn
2
200
282,8
325,27
0,194
Bảng 9: Số liệu tính toán điện thế các bể
Bể
L
cm
β
χ
R (Ω)
α
I (A)
Ec
Ea
Ub (V)
Mạ Zn
140
0,04
0,3
0,023
0,02
325,27
-1,45
-0,44
9
Từ các kết quả của bảng 8 và bảng 9 về điện thế bể, cường độ dòng điện ta chọn chỉnh lưu làm lạnh bằng dầu để làm nguồn một chiều.
Bảng 10: Thông số chỉnh lưu
Bể
Ub
I
Loại chỉnh lưu
(V)
(A)
Mạ kẽm
9
325,27
1600A – 6/12V
Công suất
Pcl = U.I
Công suất tương ứng với mỗi bể mạ của chỉnh lưu là:
Bể mạ kẽm: 2,927 kw
Cách đấu nguồn điện
Sơ đồ đấu nguồn điện trong phân xưởng mạ cần phải đơn giản và thuận
tiện để điều chỉnh cường độ dòng điện và điện thế. Có thể dùng ba cách
đấu như sau:
Mỗi bể đấu một nguồn điện
Nhiều bể đấu với một nguồn điện
Mỗi bể đấu với nhiều nguồn điện
Đấu 3 bể mạ với 1 chỉnh lưu trên.
Chỉnh lưu cho bể điện giải ( tẩy điện hóa)
Bể tẩy điện hóa dùng điện 1 chiều để điện phân dung dịch tẩy, khí thoát ra làm dầu mỡ bóc ra khỏi bề mặt sản phẩm cần mạ. Vì thế chỉnh lưu không yêu cầu cao về thông số, tuy nhiên qua thực tế, chọn chỉnh lưu 9/18V – 320A là đạt yêu cầu. Đặt dòng điện 10V – 100A.
Bảng 11: thông số chỉnh lưu bể tẩy điện hóa
Điện thế (V)
Dòng điện (A)
Kích thước (mm)
Hiệu xuất (%)
9/18
320
744. 1550. 496
72/79
TÍNH TIÊU TỐN NƯỚC RỬA
Nước vô cùng quan trọng trong công nghiệp mạ, chủ yếu dùng để rửa vật mạ.Thông thường cứ 1 m2 sản phẩm phải cần đến 2 m3 nước.
Còn lượng nước pha chế dung dịch chiếm phần rất nhỏ trong tổng lượng nước tiêu thụ của xưởng và không dùng thường xuyên.
Mức nước tiêu tốn Q (lít/giờ) cho bất kỳ một cách nào cũng được xác định theo công thức sau: Q=q.nK.F (lít/h)
Trong đó Q: là lượng nước rửa , lít/giờ
q: là lượng dung dịch bám theo một đơn vị diện tích hàng mạ, lít/m2
n: là số bể (lần) rửa
F: là diện tích bề mặt rửa trong một giờ, m2/giờ
K: tiêu chuẩn độ sạch sau khi rửa, đánh giá bằng số lần giảm nồng độ của cấu tử chính dủa dung dịch bám theo hàng mạ sau khi rửa.
K = C0/Cgh
Với: C0 là nồng độ cấu tử chính trong dung dịch bám theo hàng mạ trước khi mạ, g/lít
Cgh là nồng độ giới hạn cho phép của cấu tử chính trong nước sau khi rửa, g/lít.
Chọn q = 0,2 với mạ treo chờ ráo 5 giây, q = 0,1 khi sản phẩm qua tẩy sáng, bề mặt sẽ trơn hơn.
Nhận thấy, trước khi rửa vật đã qua 1 bể thu hồi thì tiêu chuẩn K sẽ phải nhân thêm với 0,4
Bảng 12: Lượng nước rửa tiêu thụ của dây chuyền
Diện tích bề mặt rửa nhúng 1 giờ trong số bể rửa là:
F = Q(nxdc). 13 = 260 (m2/h) cần rửa – 13 bể rửa
Từ bảng trên ta có thể kết luận:
lượng nước tiêu thụ trong một ngày là: 10927 (lít) hay 10,927 (m3)
lượng nước tiêu thụ trong một giờ là: 682,948 (lít) hay 0,683 (m3)
lượng nước tiêu thụ cho một m2 sản phẩm là: 6,627(lít)
Đấy chỉ là lượng nước rửa mà dung dịch bám theo vật mạ, còn lượng nước rửa chảy ra ngoài từ ống chảy tràn của bể rửa thì được tính như sau:
Thời gian chảy hết 1 lít là mất 50 giây
Vậy thì một giờ chảy hết 72 lít
Suy ra 13 bể chảy hết 13.72 = 936 lít
1 ngày chảy hết 936. 16 = 14976 lít hay 14,976 m3/ngày
Hết ca xả bể rửa 1 lần, 1 ngày bơm đầy bể 2 lần, vậy lượng nước bơm đầy bể là Q = 13. 2. 1680 = 43680 l = 43,680 m3
Vậy tổng lượng nước tiêu tốn là:
Lượng nước tiêu tốn trong một ngày là: 69583 lít hay 69,583 m3
Lượng nước tiêu tốn trong một giờ là: 1618,95 lít hay 1,619 m3
lượng nước tiêu thụ cho một m2 sản phẩm là: 6,227 lít.
XÁC ĐỊNH THÔNG GIÓ
Xưởng mạ điện thuộc loại xưởng sản xuất có nhiều khí độc hại, phát sinh từ các bể tẩy, và các bể mạ. Để đảm bảo điều kiện làm việc trong phòng bình thường cần phait trang bị các quạt thông gió hai chiều hút đẩy. Ngoài ra nhiều bể cần phải trang bị miệng hút cục bộ để hút các chất độc hại ra từ mặt thoáng từ dung dịch trong các bể đó.
Đối với dây chuyền mạ này, do kích thước bể ta sử dụng mỗi bể đặt 2 miệng hút dọc theo miệng bể , có khe hút cố định và có thể hút 2 hoặc 3 bể cùng một lúc. Bảng 13: Đặc tính khí độc trong phân xưởng
Bể
Dung dịch
Đặc điểm của các chất độc hại
Tẩy dầu
NaOH
Hơi kiềm
Tẩy gỉ
HCL
Hơi nước và hơi axit
Điện hóa
NaOH
Hơi kiềm
Mạ kẽm
Mạ kẽm amon
Hơi Cl , ion NH4+
Thụ động
Cromat
Hơi cromat
Thể tích không khí cần hút khỏi mặt thoáng của bể
L = L0. KΔt. K1. K2. K3. K4. Kđ (m3/h) [TL3: trang 51]
L0: là thể tích riêng phần không khí cần hút khỏi bể (m3/h)
L0 = 1400[ H1 + 0,53. Wt/Wt + Lt]. 0,66.Wt
H1 – Khoảng cách từ mặt thoáng của dung dịch đến miệng bể ,100 mm
KΔt: là hệ số xét đến sự chênh lệch nhiệt độ giữa dung dịch và phòng làm việc
Kđ: là hệ số xét đến độ độc hại và cường độ bốc hơi của chất độc hại
K1: là hệ số xét đến cách thức hút.
K1 = 1,8 cho hút hai bên miệng bể, không thổi
K2 = 1,2 hệ số xét đến ảnh hưởng của khuấy dung dịch bằng khí nén, sôi sủi bọt
K3 = 0,75 hệ số xét đến tác dụng che phủ của các vật nổi trên mặt thoáng
K4 = 0,5 hệ số xét đến tác dụng che phủ của lớp bọt nổi lên trên mặt thoáng.
Các chỉ số chọn là dựa vào các bảng sau:
Bảng 14: Hệ số KΔt do chênh lệch nhiệt độ giữa dung dịch và không khí trong phòng
Hiệu số nhiệt độ không khí và dung dịch(0C)
KΔt đối với hút
Không thổi, chắn đậy
Có thổi, có chắn
0
1,0
1,0
5
1,08
1,015
10
1,16
1,03
20
1,31
1,06
30
1,47
1,09
40
1,63
1,12
50
1,79
1,12
60
1,94
1,18
70
2,10
1,21
Bảng 15: Hệ số xét đến độ độc hại và cường độ bốc hơi của chất độc hại
Bể
Kđ
Tẩy dầu
0,8
Điện hóa
0,8
Tẩy gỉ
0,8
Mạ kẽm
0,8
Thụ động
0,9
Từ hai bảng trên ta tổng hợp được bảng sau:
Bảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nghien_cuu_ve_day_chuyen_ma_kem_tu_dong_tay_guong_xe.docx