Mục lục
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến thái độ
1.2. Nghiên cứu về vấn đề trẻ lang thang
II. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1. Khái niệm về trẻ lang thang
2.2. Khái niệm về ma tuý và các chất gây nghiện
2.3. Khái niệm về sử dụng ma tuý
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH THAY ĐỔI THÁI ĐỘ
3.1. Nhân cách là tổ hợp
3.2. Năng lực của mỗi người cũng ảnh hưởng nhiều tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ
IV. CÁC TÁC ĐỘNG XÃ HỘI - TÂM LÝ VÀ VẤN ĐỀ THAY ĐỔI THÁI ĐỘ
4.1. Môi trường tự nhiên, xã hội và sự thay đổi thái độ
4.2. Tác động của giáo dục và sự thay đổi của thái độ
4.3. Tác động tích cực của nhóm xã hội và vấn đề thay dổi thái độ
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
I. PHÂN TÍCH NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HÁI ĐỘ CỦA TRẺ LANG THANG ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG MA TUÝ
1.1. Nhân thức của trẻ lang thang đối với việc sử dụng ma tuý
I.2. Những đặc rưng về xúc cảm, tình cảm của trẻ lang thang đối với việc sử dụng ma tuý
I.3. Ý chí và quyết tâm phòng chống nghiện hút của trẻ lang thang trên địa bàn Hà Nội
II. PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI NHẰM THAY ĐỔI THÁI ĐỘ.
2.1. Tác động của nhóm gia đình người thân tới thái độ của trẻ
2.2. Tác động của nhóm bạn bè
2.3. Tác động của nhóm nghề nghiệp
KẾT LUẬN - CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3584 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về thái độ của trẻ lang thang trên địa bàn Hà Nội đối với việc sử dụng ma tuý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ. Đặc biệtnó ảnh hưởng rất lớn tới sự biểu hiện của thái độ ra hành động bên ngoài, nhất là trong trường hợp có sự bất đồng giữa nhận thức và nhu cầu của cá nhân. Ý chí vững vàng là một yếu tố cản trở rất nhiều sự thay đổi thái độ.
3.4. Xu hướng của nhân cách cũng ảnh hưởng rất nhiều tới sự hình thành và thay đổi thái độ. Xu hướng của nhân cách là thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân bao hàm trong nó một hệ thống những động lực quy định sự lựa chọn các thái độ của cá nhân. Xu hướng của nhân cách thể hiện ở một số mặt chủ yếu như nhu cầu, lí tưởng, thế giới quan, niềm tin.
3.5. Tính cách của cá nhân cũng có quan hệ chặt chẽ với thái độ của cá nhân. Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ đối với việc thực hiện, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chi lời nói, cách ứng xử. Tính cách của cá nhân có tính chất phức tạp. Thái độ là một phần trong cấu trúc phức tạp đó. Một thái độ ổn định bền vững chính là một thể hiện cụ thể của tính cách.
3.6. Thái độ còn phụ thuộc vào rất nhiều những giá trị, chuẩn mực của nhóm giao tiếp. Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy các cá nhân tiếp nhận các thái độ của nhóm có chọn lựa bằng những cách thứ và mức độ khác nhau. Điều này là do sự khác nhau về đặc điểm nhân cách của cá nhân. Các cá nhân có xu hướng tiếp cận những thái độ phù hợp với nhân cách của mình và thoả mãn những nhu cầu của mình. Với mọi người thường có xu hướng hình thành thái độ tích cực với các khách thể có lợi và thái độ tiêu cực đối với các khách thể có hại cho việc thoả mãn nhu cầu của mình.
IV. CÁC TÁC ĐỘNG XÃ HỘI - TÂM LÝ VÀ VẤN ĐỀ THAY ĐỔI THÁI ĐỘ
4.1. Môi trường tự nhiên, xã hội và sự thay đổi thái độ
Môi trường là yếu tố tác động lớn tới đời sống của con người. Môi trường được hiểu theo hai nghĩa: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên như địa lý, khí hậu, độ ẩm, ánh sáng… Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng tới sức khoẻ, sinh lý tự nhiên của con người mà còn ảnh hưởng tới thói quen trong sinh hoạt cũng như các yếu tố tâm lý của con người. Đối với thái độ môi trường tự nhiên cũng có những tác động nhất định tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ.
Môi trường xã hội được hiểu là hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá và những yếu tố nhân tạo khác tồn tại song song với môi trường tự nhiên. Môi trường xã hội có thể xem xét trong phạm vi một nhóm nhỏ như trường lớp, khu phố một nhóm ngành nghề, một quận huyện, hay xem xét trong một phạm vi rộng hơn là cả một vùng miền, một nước.
Hoàn cảnh kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ. Các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo nên những dư luận xã hội trong quần chúng nhân dân và thông qua đó định hướng thái độ của mọi người đối với mộtvấn đề nào đó.
Những yếu tố văn hoá, kinh tế, chính trị cũng có tác động rất lớn tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ. Trước kia, khi chưa có nền kinh tế thị trường, hiện tượng trẻ em lang thang ra các thành phố kiếm sống hầu như không có. Nhưng từ khi bước sang nền kinh tế thị trường thì hiện tượng trẻ em lang thang ra các thành phố kiếm sống ngày càng tăng. Đó không chỉ là hậu quả của nền kinh tế mở mà còn có nguyên nhân là do sự thay đổi thái độ đối với vấn đề quản lý và giáo dục con cái.
4.2. Tác động của giáo dục và sự thay đổi của thái độ
Giáo dục là một hiện tượng chuyên môn được định hướng của xã hội nhằm hoan thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu ầu xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong sự hình thành và phát triển nhân ách thì giáo dục có ý nghĩa quan trọng. Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự phát triển nhân cách hình thành những mẫu người cụ thể theo những yêu cầu của xã hội. Đồng thời giáo dục mà nền văn hoá xã hội lịch sử được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Nhưng năng lực phẩm chất tốt đẹp của con người được phát huy tối đa nhờ giáo dục, đồng thời những sai lệch cũng được uốn nắn.
Vì vậy đối với sự hình thànhvà thay đổi thái độ, giáo dục cũng có ảnh hưởng rất nhiều. Giáo dục định hướng cho sự hình thành thái độ. Những tác động sư phạm tới cá nhân sẽ tạo nên sự nhận thức đúng đắn về đối tượng. Do đó sẽ hình thành thái độ đúng đắn đối với đối tượng đó.
Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh, phát triển nhận thứ xúc cảm, tình cảm tư duy… bù đắp những thiếu hụt của cá nhân. Mà những yếu tố này có ảnhhưởng tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ. Vì vậy khi muốn hình thành hay thay đổi thái độ cần lưu ý đến yếu tố giáo dục.
4.3. Tác động tích cực của nhóm xã hội và vấn đề thay dổi thái độ
Thái độ được hình thành trong quá trình giao tiếp nhưng đồng thời quá trình giao tiếp cũng làm thay đổi thái độ của con người. Trong quá trình giáo tiếp chúng ta thường xuyên chịu ảnh hưởng của người khác và cũng gây ảnh hưởng tới người khác. Tất cả những quan điểm, lòng tin, giá trị củachúng ta đều đạt được thông qua quá trình giao tiếp thường xuyên với các nhóm xã hội như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… Những thái độ của chúng ta cũng bắt nguồn từ đấy.
Trong quá trình iao tiếp các thành viên trong nhóm thường xuyên tác động tới chúng ta, làm thay đổi thái độ của chúng ta một cách cố ý hay vô ý. Ngoài giao tiếp càng được tin cậy, càng có uy tín thì càng dễ gây ảnh hưởng tới người khác và tạo nên sự thay đổi thái độ cũng như sự hình thành thái độ của chúng ta.
Nhóm gia đình, người thân và sự thay đổi thái độc gia đìnhlà môi trường xã hội hoá đầu tiên của mỗi con người. Đây là nhóm nhỏ đầu tiên ảnh hưởng tới nhân cách, tới thái độ cá nhân, gia đình, người thân là nhóm xã hội mà cá nhângiao tiếp nhiều nhất, thái độ được hình thành trong quá trình giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp người ta học hỏi được những tri thứ, cung cách ứng xử, và phương thức hành động trước một tình huống. Điều này giải thích vì sao thái độ về chúa trời của những người sống trong những gia đình theo đạo thiên chúa và thái độ của những người không theo đạo lại rất khác nhau.
Đối với trẻ lang thang thì ảnh hưởng của nhóm gia đình và người thân không mạnh mẽ và rõ rệt bằng nhóm không lang thang. Trẻ đi lang thang, dù lang thang cùng gia đình thì sự phụ thuộc và gắn kết với gia đình cũng đã lỏng lẻo hơn so với các nhóm trẻ khác. Ngươcu lại sự độc lập tự chủ trong suy nghĩ và hành động lại cao hơn. Dù đó là trẻ đi lang thang kiếm sống giúp đỡ gia đình, thường xuyên có liên hệ với gia đình, hay là trẻ lang thang do mâu thuẫn với gia đình. Đây là một đặc điểm tâm lý đặc trưng của nhóm trẻ lang thang.
Sự độc lập tự chủ và ít gắn kết với gia đình là hậu quả của cuộc sống lang thang. Điều này dẫn tới việc ảnh hưởng của bố mẹ tới con cái bắt đầu giảm đi. Đây còn là do lứa tuổi trẻ lúc này đã bắt đầu trưởng thành, thích khẳng định mình.
*Nhóm bạn bè và sự thay đổi thái độ.
Bạn bè là nhóm xã hội có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Nó cũng ảnh hưởng rất nhiều tới sự hình thành cũng như sự thay đổi thái độ, nhất là ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Ở lứa tuổi này sự giao tiếp của trẻ chủ yếu thông qua các nhóm bạn. Nhiều khi chúng tin bạn hơn bố mẹ và có thể tâm sự với kbạn những điều thầm kín, những băn khoăn thắc mắc của mình. Khi một đứa trẻ tham gia vào một nhóm nào đó, nó đều trong muốn được thoả mãn một nhu cầu nào đó, có thể là sự tôn trọng, được lắng nghe, cảm thấy mình quan trọng. Vì vậy trong quá trình tương tác các cá nhân trong nhóm thường xuyên có ảnh hưởng và học hỏi lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất trong nhóm. Đối với trẻ lang thang, nhóm bạn bè có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành cũng như thay đổi, thái độ. Do cuộc sống xa gia đình, trẻ kết lại thành từng hóm, tuy có sự độc lập, tự chủ nhưng sự đoàn kết, gắn bó trong nhóm bạn cũng rất cao. Để tồn tại và thích nghi với cuộc sống khi một người trong nhómgặp khó khăn, cả nhóm sẵn sàng cưu mang giúp đỡ. Vì vậy, những thành viên trong nhóm có cùng một suy nghĩ, một thái độ.
*Nhóm nghề nghiệp và sự thay đổi thái độ.
Nhóm nghề nghiệp là nhóm có ảnh hưởng nhiều tới sự hình thành nhân cách, thói quen thái độ của cá nhân. Trong nhóm nghề nghiệp thường bao gồm những cá nhân có trình độ về nhiều mặt tương đương với nhau, cùng làm việc trong một môi trường. Nghề nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến cách suy nghĩ, thói quen, thái độ của cá nhân nhóm. Nghề nghiệp là nhóm cá nhân tiếp xúc nhiều sau nhóm gia đình, bạn bè. Vì vậy nhóm nghề nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành thái độ của cá nhân.
Tuy nhiên đối với nhóm trẻ lang thang thì giữa các nhóm nghề nghiệp ít có sự khác nhau về thói quen, cách suy nghĩ. Đó là do các em thường xuyên có sự thay đổi trong công việc. Khi một em bé làm nghề đánh giầy nhận thấy công việ của mình gặp khó khăn em có thể chuyển sang bán báo, hoặc làm phụ việc, dắt xe cho các quán cà phê. Hơn nữa dù làm những nghề khakcs nhau nhưng các em đều có các đặc điểm chung về môi trường lao động và đặc điểm công việc. Đó là các em đều lao động kiếm sống chủ yếu trên đường phố và công việ của các em chủ yếu là dịch vụ phụ vụ các nhu cầu của con người.
* Nhóm người gần gũi cùng sống và hd.
Đó là có thể là những người hàng xóm xung quanh hoặc những người thường xuyên tiếp xúc, giao tiếp hàng ngày. Do đó nhóm người gần gũi này có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ đối với nhóm trẻ lang thang thì nhóm người gần gũi cùng chung sống là những người ở cùng nhò trọ, là những người lớn mà trẻ thường tiếp xúc như chủ quán những người này có ảnh hưởng nhiều tới cách nghĩ, thái độ của trẻ lang thang. Bởi vì đây là những người mà trẻ thường xuyên tiếp xúc. Ở lứa tuổi chưa đủ độ lớn để phân biệt điều hay lẽ phải nhưng cũng không phải còn bé để ngoan ngoãn nghe theo lời khuyên bảo của cha mẹ.
Như vậy ta thấy qua giao tiếp nhóm, cá nhân không chỉ trao đổi thông tin, tri thức mà còn trao đổi cảm xúc tình cảm với nhau. Những xúc cảm, tình cảm, sự đánh giá cua đối tượng giao tiếp về một vấn đề nào đó cũng ảnh hưởng tới thái độ của chúng ta về vấn đề đó. Mỗi cá nhân là thành viên của nhiều nhóm khác nhau. Giá trị chuẩn mực mà cả nhóm theo đuổi sẽ ảnh hưởng tới sự hình thành thái độ của mỗi cá nhân.
Thực tiễn cũng đã xác nhận áp lực nhóm ảnh hưởng nhiều tới hành vi và thái độ của cá nhân. Nhóm gia đình, bạn bè và nhóm nghề nghiệp là những nhóm có ảnh hưởng nhiều nhất. Khi cá nhân làm theo các chuẩn mực và những ý kiến của nhóm thì cá nhân sẽ cảm thấy yên tâm hơn vì cho là đã được người khác thừa nhận. Có thể mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến hình thành thay đổi thái độ như sau :
Các hoạt động nhân cách
Xu hướng
Tính cách
Năng lực
Khi chất
Môi trường tự nhiên - xã hội
Tác động của giáo dục
Tác động tích cực của nhóm xã hội
Nhóm gia đình người thân
Nhóm Bạn bè
Nhóm nghề nghiệp
Nhóm những người gần gũi cùng chung sống
Các hoạt động xã hội tâm lý
Hình thành và thay đổi thái độ
Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thành và thay đổi thái độ
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
I. PHÂN TÍCH NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HÁI ĐỘ CỦA TRẺ LANG THANG ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG MA TUÝ
1.1. Nhân thức của trẻ lang thang đối với việc sử dụng ma tuý
Nhận thức là quá trình lĩnh hội tri thức, sự lĩnh hội không chỉ là quá trình nhận biết mà còn là quá trình điều tra, khám phá ra bản chất của đối tượng. Nhận thứ có thể coi là quá trình thong qua đó cá nhân tuyển chọn, giải thích thông tin đầu vào để có một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Để có sự quan tâm, có hứng thú và có sự tìm kiếm thông tin về đối tượng đó. Tìm hiểu về nhận thức của trẻ lang thang đối với hành vi sử dụng ma tuý thì chúng ta không thể không quan tâm tới vấn đề trẻ lang thang đã sửdụng những nguồn thông tin nào để có nhận thứ về hành vi sử dụng ma tuý. Nhưng nguồn thông tin này có ảnh hưởng tới sự hình thành cũng như thay đổi thái độ của trẻ lang thang. Trẻ lang thang sẽ không có thái độ đúng đắn về hành vi sử dụng ma tuý khi không có thông tin hay có quá ít thông tin hoặc thông tin sai lệch. Qua tìm hiểu thì được biết trẻ lang thang sử dụng tìm kiếm thông tin về việc sử dụng ma tuý qua:
- Các phương tiện thông tin đại chúng nhưbáo, đài, ti vi. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy, cung cấp thông tin chính xác với mục đích tuyên tuyền về tác hại cua ma tuý.
- Cá bảng thông tin tuyên truyền. Đây là nguồn thông tin chính thức, cung cấp những thông tin chính xá với mục đích tuyên truyền về tác hại của ma tuý. Tuy nhiên hình thức này không sống động như báo, đài, ti vi…
- Nguồn thông tin cá nhân qua bạn bè, người thân. Đât là nguồn thông tin mà cá nhân chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Vì đây là nhóm mà cá nhân tiếp xúc nhiều nhất và chịu tác động khá nhiều.
- Nguồn thông tin qua các buổi sinh hoạt tuyên truyền. Đây là một hình thức cung cấp thông tin một cách bổ ích và hấp dẫn.
* Nguồn thông tin trẻ thường sử dụng để tìm kiếm về ma tuý.
Tìm hiểu về các nguồn thong tin mà trẻ lang thang thường sử dụng để có những hiểu biết về ma tuý thì câu hỏi đặt ra là:
Em hiểu về ma tuý và hành vi sử dụng ma tuý qua các nguồn tin nào?
*Nguồn thông tin trẻ thường sử dụng để tìm kiếm ma tuý
Nguồn thông tin
Nhóm lang thang (n = 196)
Tần số
Tần xuất
Thứ hạng
Báo đài, ti vi
126
64,28
1
Bảng tuyên truyền
100
51,02
2
Qua bạn bè
81
41,32
3
Qua các buổi sinh hoạt
23
11,73
4
Nhóm trẻ lang thang thu nhận được những thông tin về ma tuý và hành vi sử dụng ma tuý chủ yếu thông qua những phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, ti vi 64,28% và qua các bảng tuyên truyền. Đây là những nguồn thông tin chính xác và có mục đích. Nguồn thông tin từ gia đình và bạn bè được dùng để tìm kiếm thông tin sau hai nguồn thông tin trên.
* Mức độ tìm kiếm thông tin của trẻ
Mức độ tìm kiếm thông tin
Trẻ lang thang
Tần số
Tần suất
Rất thường xuyên
34
17,5
Thường xuyên
49
25
Thỉnh thoảng
68
34,7
Hiếm khi
25
12,7
Không bao giờ
20
10,2
Vì nhu cầu của các em là kiếm tiền để duy trì cuộc sốngvà nhu cầu được tự do làm những gì mình thích. việc tìm kiếm những nguồn thông tin về ma tuý và tác hại của ma tuý không thu hút sự quan tâm của các em bằng vấnđề làm thế nào để sống, để tồn tại trên đường phố.
Vì vậy cần có những hoạt động giúp các em hứng thú hơn và có ý thức hơn đối với việc tìm kiếm thông tin về ma tuý và tác hại của ma tuý.
* Nhận thức về hành vi dung mà tuý.
Nhận thức về hành vi dùng ma tuý là yếu tố quan trọng quyết định tới thái độ của các em. Câu hỏi đặt ra :
Hỏi: Theo em hành vi sử dụng ma tuý là hành vi như thế nào? Kết quả thu được là:
*Nhận thức về hành vi sử dụng ma tuý
Nhận thức về hành vi dùng ma tuý
NHóm trẻ lang thang
Tần số
Tần suất
Là quyền của mọi người
48
24,5
là hành vi bình thường
26
13
Là hành vi vi phạm pháp luật
123
61,7
Vì vậy số trẻ lang thang đa số trình độ văn hoá còn thấp, lại không tham gia vào các hoạt động của trường lớp, công việc và mối quan tâm chủ yếu của các em là kiếm tiền. Do đó các em cũng ít quan tâm tìm kiếm những thông tin về ma tuý và hành vi dung ma tuý, điều này cũng hoàn toàn phù hợp với mức độ chưa thường xuyên trong việc tìm kiếm thông tin về ma tuý của các em.
*Nhận thức về người sử dụng Ma tuý.
Để tìm hiểu thái độ của các em đối với người sử dụng ma tuý thì câu hỏi đặt ra là:
Hỏi:Em nghĩ thế nào về những người sử dụng ma tuý? và thu được kết quả phản ánh bằng bảng sau:
Nhận thức về người sử dụng ma tuý
Nhóm trẻ lang thang (n=196)
Tần số
Tần suất
Đó là những người xấu
67
34,18
Đó là những người bình thường
96
48,97
Không có ý kiến gì
33
16,83
Trẻ lang thang coi những người sử dụng ma tuý là những người xấu (có thái độ xa lánh ghét bỏ). Trẻ lang thang có nhận thức về hành vi sử dụng ma tuý là hành vi không bị cấm, lại xa lánh với những người sử dụng ma tuý. Trẻ lang thang chưa nhận thức đúng đắn về hành vi dùng ma tuý, nhưng các em lại thường xuyên được chứng kiến những hình ảnh của những người nghiện vật vã, bệ rạc, hay gây gổ, ăn cắp để thoả mãn cơn nghiện.
*Nhận thức và tác hại của ma tuý.
Để có thái độ đúng đắn về hành vi dùng ma tuý thì phải có nhận thức đúng đắn về ma tuý. Trẻ lang thang không thể có thái độ đúng đắn như không có đầy đủ và đúng đắn về ma tuý và tác hại của ma tuý tới sức khoẻ và đạo dức của con người. Để tìm hiểu vấn đề này câu hỏi đặt ra là:
Hỏi: Theo em ma tuý có ảnh hưởng như thế nào tới sức khoẻ và đặc điểm của bản thân người dùng cũng như đối với người khác? Và đã thu được kết quả như sau:
Ảnh hưởng của ma tuý đối với
NHóm trẻ lang thang
Tần số
Tần suất
Sức khoẻ bản thân
Ảnh hưởng tốt
5
2,55
Ảnh hưởng xấu
170
86,75
Không ảnh hưởng
21
10,71
Đạo đức nhân cách bản thân
Ảnh hưởng tốt
14
7,14
Ảnh hưởng xấu
115
58,67
Không ảnh hưởng
67
34,18
Sức khoẻ người khác
Ảnh hưởng tốt
4
2,04
Ảnh hưởng xấu
110
56,12
Không ảnh hưởng
27
13,78
Đạo đức nhân cách người khác
Ảnh hưởng tốt
27
13,78
Ảnh hưởng xấu
139
70,92
Không ảnh hưởng
30
15,31
Ở nhóm trẻ lang thang thì do các em được chứng kiến hình ảnh những người nghiện ma tuý sa xút bệ rạc, khi xem xét sự hiểu biết về tác hại của ma tuý thì trong nhóm trẻ lang thang ta cũng thấy sự khác nhau giữa các nhóm, nhóm nghề các em có trình độ văn hoá thấp, có nhận thức sai lệch về tác hại của ma tuý hơn so với trình độ văn hoá cấp II. Như vậy trình độ văn háo có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của các em về tác hại của ma tuý.
* Nguyên nhân dùng ma tuý.
Về nguyên dùng ma tuý, các em đều cho rằng nguyên nhân quan trọng nhất là đua đòi. Tiếp đó mới là do thiếu sự quan tâm của gia đình, yếu tố do bị lôi kéo ép buộc được xếp thứ 3, tiếp đó là sự thiếu hiểu biết về tác hại của ma tuý.
Nguyên nhân dùng ma tuý
Nhóm lang thang (n = 196)
Tổng số
Tần xuất (%)
Thứ tự
Do đua đòi
142
72,4%
1
Do bị lôi kéo, épbuộc
109
55,6
3
Do thiếu hiểu biết
105
53,57
4
Do thiếu sự quan tâm củagia đình
130
66,32
2
Do chán nản thất vọng
92
46,93
5
Do nhà nước chưa có hình phạt với người sử dụng ma tuý
37
18,87
6
Nhóm trẻ lang thang cho rằng, chủ yếu là do đua đòi do đó yếu tố gia đình rất quan trọng trong việc quản lý giúp đỡ các em không bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội. Vì vậy nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là do tự bản thân không có ý thức đấu tranh phòng trãnh.
Trẻ lang thang đã có nhận thức tương đối đúng đắn về ma tuý và tấchị của ma tuý. Đa số các em đều biết rằng ma tuý là có hại và những người sử dụng ma tuý là những người xấu. Tuy nhiên nhận thức về hành vi sử dụng ma tuý của các em lại chưa chính xác, đúng đắn. Phần lớn các em đều cho rằng sử dụng ma tuý là quyền của mọi người chứ không phải hành vi vi phạm pháp luật. Điều này cũng do hứng thú đối với việc tìm hiểu về pháp luật phòng chống ma tuý cũng như tìm hiểu về ma tuý của các em chưa cao.
I.2. Những đặc rưng về xúc cảm, tình cảm của trẻ lang thang đối với việc sử dụng ma tuý
Xúc cảm, tình cảm là nhữn rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan tới việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu, động cơ của cá nhân. Xúc cảm có tính chất tạm thời nảy sinh trong hoàn ảnh cụ thể và là cơ sở để hình thành tình cảm. Tình cảm là thuộc tính của tâm lý sâu sắc có tính ổn định, lâu bền, hiện thực và được thể hiện qua xúc cảm. Xúc cảm là sự biểu thị thái độ của cá nhân đối với các sự vật hiện tượng, vừa là mộtbộ phận cấu thành nên thái độ.
Tình cảm và thái độ đều được hình thành tư việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu và đều giúp cho cá nhân thích nghi với môi trường và điều chỉnh hoạt động. Tình cảm và thái độ có tính ý thức, tính ổn định, tính xã hội. Do đó trong mốtố nghiên cứu về tâm thế xã hội, một số tác giả đã có xu hướng vận dụng các quy luật của cuộc sống tình cảm để tìm ra các quy luật ảnh hưởng qua lại giữa thái độ của người tuyên truyền và người bị tuyên truyền.
Trong cấu trúc của thái độ xúc cảm, tình cảm là một thành phần quan trọng có ảnh hưởng tới nhận thức và hd. Khi tìm hiểu về những xúc cảm, tình cảm của trẻ lang thang đối với hành vi sử dụng ma tuý thì có hai tình huống giả định được đặt ra là :
Hỏi: Nếu có người thân dùng ma tuý em sẽ cảm thấy như thế nào, em sẽ làm gì?
Hỏi: Nếu tệ nạn ma tuý được bài trừ, em sẽ cảm thấy như thế nào?
Đây là hai tình huống giả định có thể đo chính xác tình cảm của các em đối với hành vi sử dụng ma tuý.
*Xúc cảm đối với việc người thân dùng ma tuý.
Xúc cảm, tình cảm đối với dùng ma tuý ở trẻ lang thang thang bao gồm xúc cảm, tình cảm đối với hành vi dùng ma tuý và trước sự việc tệ nạn ma tuý được bài trừ. Để tìm hiểu xúc cảm của trẻ lang thang đối với hành vi sử dụng ma tuý của người thân thì câu hỏi đẩt là:
Hỏi: Em sẽ tỏ thái độ như thế nào khi biết người thân sử dụng ma tuý? và đã thu được kết quả nhs sau:
Xúc cảm đối với người thân sử dụng ma tuý
NHóm trẻ lang thang (n=196)
Tần số
Tần suất
Xa lánh, ghét bỏ
110
57
Khuyên can không dùng nữa
55
28,1
Nói với người khác
26
13,8
Không tỏ thái độ gì
1
0,5
Cùng sử dụng
4
2.0
Trẻ lang thang do phải lao động kiếm sống nên tính độc lập tự chủ đoàn kết theo nhóm là rất cao, hơn nữa do điều kiện sống và làm việc của các em có sự tiếp xúc thường xuyên với người dùng ma tuý. Đây không phải là thái độ phản đối tích cực, nếu anh thờ ơ không cảm thấy gì khi biết người thân sử dụng ma tuý thì có hai khả năng, hoặc là không có tình cảm gắn bó với người thân, hoặc không có thái độ gì với việc dùng ma tuý. Kết quả được phản ánh trong bảng sau:
TT khi có người thân dùng ma tuý
Trẻ lang thang (n=196)
Tần số
Tần suất
Buồn khó chịu khi không đồng tình
150
76,5
Bình thường không cảm thấy gì
40
20,4
Đồng tình
6
3,1
*Xúc cảm trước việc buôn bán sử dụng ma tuý
Để tìm hiểu xúc cảm của trẻ lang thang trước các tác động bị lôi cuốn do ma tuý thì câu hỏi đặt ra là:
Hỏi: Theo em, thì xúc cảm của trẻ lang thang trước các tác động bị lôi cuốn của các loại ma tuý được bộc lộ như thế nào?
Trước tác động của các loại ma tuý
NHóm trẻ lang thang (n=196)
Tần số
Tần suất
Đôi khi muốn dùng thử trước sự lôi kéo của bạn bè
30
15,3
Không có gì tai hại hơn là dính tới ma tuý và sử dụng ma tuý
106
54,1
Căm ghét những người sản xuất ma tuý
37
18,87
Căn ghét người vận chuyển buôn bán và lôi kéo người sử dụng ma tuý
23
11,73
Đa số các em đều có cảm xúc căm ghét những người sản xuất và buôn bán, vận chuyển chất ma tuý. Các em đều nhận thức được sự tác hại khi dính dáng tới ma tuý. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm tâm lý thích tự do, tò mò, muốn khẳng định mình của các em.
*Xúc cảm của trẻ khi tệ nạn ma tuý được bài trừ.
Nhận thức, hứng thú có ảnh hưởng tới xúc cảm tình cảm với đối tượng. Và tất cả những yếuố này lại có ảnh hưởng tới thái độ và hành động của cá nhân. Xúc cảm của trẻ lang thang đối với việc sửdụng matuý không chỉ thể hiện ở xúc cảm khi có người thân sử dụng ma tuý và đối với việc buôn bán lôi kéo người khác sử dụng ma tuý mà còn thể hiện ở cảm xúc khi tệ nạn ma tuý được bài trừ. Khi đặt ra câu hỏi:
Hỏi: Em sẽ cảm thấy như thế nào nếu tệ nạn ma tuý được bài trừ?
Xúc cảm khi ma tuý được bài trừ
NHóm trẻ lang thang (n=196)
Tần số
Tần suất
Vui mừng sung sướng
105
54,1
Bình thường không cảm thấy gì
15
7,6
nghi ngờ không thể xoá bỏ tệ nạn này
76
38,6
Như vậy qua nghiên cứu ta thấy trẻ lang thang đã có những xúc cảm, tình cảm đúng đắn phù hợp trước hành vi dùng ma tuý. Đa số các em đều có cảm xúc buồn khó chịu không đồng tình với hành vi dùng mà tuývà đều không muốn gần gũi những người dùng ma tuý.
I.3. Ý chí và quyết tâm phòng chống nghiện hút của trẻ lang thang trên địa bàn Hà Nội
Với thái độ, hành động ý chí là một thành phần quan trọng. Hành động ý chí sẽ làm cho thái độ của cá nhân được bộc lộ ra bên ngoài một cách đúng đắn. Hành động ý chí đòi hỏi những phẩm chất như: tính dũng cảm, kiên trì, kỷ luật… Mà tất cả những phẩm chất này đều được hình thành và thể hiện thông qua thái độ tương ứng. Như vậy có thể nói hành động ý chí và thái độ cũng là thành phần hữu cơ của ý thức cá nhân.
Những nhận thức và xúc cảm tình cảm của trẻlang thang đối với việc dùng ma tuý sẽ được bộc lộ qua ý chí và hành động ý chí chống nghiện hút của trẻ. Hành động ý chí, quyết tâm chống nghiện hút của trẻ lang thang được thểhiện trong hành động giúp đỡ người thân mắc nghiện và trong hành động phòng ngừa, đẩy lùi tệ nạn ma tuý trong xã hội.
*Hành động khi có người rủ rê sử dụng ma tuý.
Hành động ý chí thể hiện thái độ phản đối không đồng tình với việc dùng ma tuý ở mức độ thấp là giữ cho bản thân không sử dụng ma tuý.
Làm gì khi có người rủ rê sử dụng ma tuý
NHóm trẻ lang thang (n=196)
Tần số
Tần suất
Cùng sử dụng
7
3,6
Kiên quyết từ chối
141
71,9
Không dùng nhưng cũng không tỏ thái độ gì
48
24,5
Có 71,9% trẻ lang thang kiên quyết từ chối, khi có người rủ rê dùng ma tuý. Chỉ có 36% trả lời sẽ cùng sử dụng và có 24,5% trở lời sẽ không dùng nhưng cũng không phản đối. Hành vi cùng sử dụng ma tuý khi có người rủ rê thể hiện thái độ đồng tình vời việc dùng ma tuý. Tuy nhiên, thái độ này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong nhóm trẻ lang thang và phù hợp với tỉ lệ 3,1% trẻ lang thang có xúc cảm đồng tình khi biết người thân dùng ma tuý. Tuy vậy, ta vẫn cần chú ý tới tỷ lệ trẻ chọn hành động cùng sử dụng ma tuý khi có người rủ rê ở trẻ lang thang bởi do đặc điểm tỏ mò thích thử nghiệm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TLH 37.doc