Đề tài Nghiên cứu về thu nhập của người lao động và biên pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc

Các Công ty sản xuất kinh doanh cũng như các Đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động có hiệu quả đã cho thấy rằng để đạt được nhiệm vụ, mục tiêu đề ra thì một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là con người trong tổ chức.

Bởi vậy, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà lãnh đạo là quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của Công nhân viên. Mà việc quan tâm của cấp lãnh đạo đối với Công nhân viên được thể hiện rõ nhất, thiết thực nhất đó chính là mức thu nhập mà người lao động nhận được trong khi làm việc tại Tổ chức.

Việc Công nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao hay không tuỳ thuộc vào đòi hỏi của họ được đáp ứng như thế nào. Do đó, việc quan tâm và nhận thấy của các cấp lãnh đạo là động lực rất lớn, kích thích họ trong khi làm việc.

Có thể nói Công nhân viên làm việc có hiệu quả hay không tuỳ thuộc rất lớn vào mức thu nhập họ nhận được.

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3228 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về thu nhập của người lao động và biên pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận Nếu dùng phương pháp đường cong Lorenz được xác định thông qua khoảng cách giữa đường phân giác với đường cong thì khi khoảng cách này càng gần thì mức độ bất bình đẳng càng thấp, và ngược lại nếu khoảng cách này cách xa thì mức độ bất bình đẳng càng cao. Nếu chỉ số GiNi > 30% thì mức độ bất bình đẳng trong doanh nghiệp là lớn Nếu chỉ số GiNi < 30% thì việc phân phối thu nhập này có thể chấp nhận được Phần II: Thực trạng về thu nhập của cán bộ công nhân viên tại Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc I. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định hướng phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, thì việc xây dựng và mở rộng các nhà máy điện, cũng như việc mở rộng thêm các đường dây điện có công suất lớn đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu sản xuất và tiến tới xuất khẩu điện ra nước ngoài là điều cần thiết, và đây luôn là một trong những dự án quan trọng được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm. Cùng với việc mở rộng và thành lập các cơ sở phân phối điện, các nhà máy điện thì việc thành lập các Ban quản lý công trình điện là điều cần thiết. Trong các Ban quản lý dự án được thành lập trong thời kỳ đổi mới đất nước thì Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc cũng ra đời. Căn cứ theo nghị định số 14/ CP ngay 17-1-1995 của chính phủ về thành lập tổng công ty điên lực Việt Nam và ban hành điều lệ của tổng công ty, và theo nghị định số 177/ CP của chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng thì Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15-7-1995. Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc có nhiệm vụ quản lý các dự án công trình điện từ 110 KV trở lên trên toàn Miền Bắc. Đối với các dự án do Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc đảm nhận thì Ban quản lí thực hiện các khâu của công trình đó là; -Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế. -Tư vấn về thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán. -Giám sát kỹ thuật xây dựng công trình thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam. -Tổ chức nghiệm thu công trình và có trách nhiệm về chất lượng công trình do đơn vị quản lý. Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc có trụ sở 84 Bạch Đằng – Phường Chương Dương – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội. Từ khi được thành lập cho đến nay, Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc đã đạt được một số kết quả rất lớn trong việc quản lý các công trình lưới điện, tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế, tư vấn về thẩm định và thiết kế kỹ thuật, giám sát kỹ thuật xây dựng công trình thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam. Đặc biệt trong việc quản lý công trình lưới điện đường dây 500 KV Bắc – Nam. Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm 2002 Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc đã và đang thực thi một số công trình trọng yếu và có ý nghĩa rất lờn, góp phần vào phát triển chung của nền kinh tế đất nước như công trình trạm điện MR 220 KV Mi Động, đường dây 220 KV Nam Định- Thái Bình- Hải Phòng,trạm điện Cái Lân, trạm điện Lào Cai... II. Một số đặc điểm chủ yếu của Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc liên quan đến việc phân phối và sử dụng nguồn thu nhập 1.Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý a.Đặc điểm về lao động Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc là cơ quan hành chính sự nghiệp do Nhà Nước thành lập, với số lượng Công nhân viên chức được Tổng Công ty điện lực xét duyệt đều có trình độ nghiệp vụ chuyên môn khá cao, phù hợp với chức danh được đảm nhận. Điều này phần nào đánh gía được thành tích kết quả trong những năm qua mà Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc đạt được. Theo Báo cáo quý IV – 2001 về số lượng Công nhân viên chức của Ban quản lý dự án thì hiện nay tổng số Công nhân viên chức cuả đơn vị gồm 160 người, trong đó 157 người được biên chế và 3 người là lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Trong số Công nhân viên làm việc tại Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc thì những người lao động có trình độ đại học chiếm số lượng khá đông, số người có trình độ đại học là 144 người trong tổng số 160 Cán bộ công nhân viên,ngoài ra còn có 3 người có trình độ Thạc sĩ,và chỉ có 13 người là có trình độ trung cấp. Với đội ngũ Cán bộ công nhân viên này sẽ là nguyên nhân chính giúp Ban quản lí hoàn thành nhiệm vụ được đảm nhận. b.Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc là Đơn vị do Nhà Nước thành lập trên cơ sở Ban quản lí công trình đường dây 500 KV. Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn tham gia quản lý, Chủ nhiệm trực tiếp điều hành hoạt động của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án là Đơn vị hành chính sự nghiệp, với số lượng Công nhân viên chức tương đối ổn định, nhiệm vụ và quyền hạn của từng Phòng Ban, Bộ phận được phân định rõ ràng. Có thể nói chính sự phân định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng, ban đã tạo ra tính độc lập trong công việc của từng phòng, nhưng các phòng lại có mối quan hệ với nhau khi cần, và điều đó sẽ tạo ra sự bổ trợ qua lại cho nhau trong những vấn đề chung của tổ chức. Sơ đồ Bộ máy quản lý của Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc có dạng như sau: Chủ nhiệm Phó chủ nhiệm 1 Phó chủ nhiệm 3 Phó chủ nhiệm 2 Phòng Quản lý đấu thầu xây dựng Phòng vật tư Phòng Tư vấn giám sát kỹ thuật Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Phòng Tổng hợp Phòng Tư vấn Đền bù – Bồi thường Quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận được xác định cụ thể. Thông qua sơ đồ trên ta có thể thấy: * Chủ nhiệm: Là đại diện pháp nhân của Ban quản lý dự án do Nhà nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật về mọi hoạt động quản lý của Đơn vị. - Trách nhiệm: + Đưa ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng cho Ban quản lý. + Chỉ đạo các đơn vị thực hiện đầy đủ, chính xác tiêu chuẩn đề ra. + Cung cấp đầy đủ, kịp thời các nguồn lực cho Ban quản lý. + Phân công các cá nhân, đơn vị xây dựng kế hoạch chất lượng cho các dự án. - Quyền hạn: + Điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý, thực hiện quyền hạn Chủ nhiệm theo luật định. + Uỷ quyền cho các Phó chủ nhiệm gỉải quyết các công việc thuộc quyền hạn. + Trực tiếp điều hành quản lý 3 Phòng của Ban gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Kế hoạch – kỹ thuật và Phòng Tài chính – Kế toán. *Các phó chủ nhiệm; là người giúp việc cho chủ nhiệm đồng thời trực tiếp lãnh đạo các phòng ban theo yêu cầu được giao phó, như phó chủ nhiệm 1 trực tiếp lãnh đạo Phòng quản lý,Phòng vật tư , và Phòng tư vấn giám sát kỹ thuật đối với các công trình điện có công suất từ 110 KV – 220 KV,phó chủ nhiệm 2 trực tiếp lãnh đạo Phòng vật tư và Phòng tư vấn giám sát kỹ thuật trong việc quản lý mạng lưới điện có công suất từ 220 KV trở lên , trong khi đó phó chủ nhiệm 3 lại trực tiếp lãnh đạo và có trách nhiệm đối với phòng tư vấn đền bù bồi thường Ngoài ra các phòng ban khác đều có quyền hạn và tránh nhiệm cụ thể về công việc trong công việc chung của tổ chức, như quyền hạn và trách nhiệm của phòng tổng hợp cụ thể như sau * Phòng Tổng hợp: - Trách nhiệm: + Tổ chức đào tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Ban quản lý. + Giữ vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn lao động. - Quyền hạn: + Tổ chức đội ngũ làm vệ sinh, bảo vệ môi trường trong Ban quản lý. + Kiểm định các thiết bị an toàn theo quy định của Nhà Nước. + Giám sát việc thực hiện các nội quy an toàn. + Tổ chức tuyển dụng, đào tạo đội ngũ Cán bộ, Công nhân viên, Kỹ sư đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ của Ban quản lý. + Tổ chức xét nâng lương cho Cán bộ, Công nhân viên. 2. Đặc điểm về vốn trong hoạt động kinh doanh, quản lý của Ban Quản lý dự án Trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong quản lý dự án nói riêng, Vốn được coi là yếu tố vô cùng quan trọng. Để đảm bảo quá trình thực hiện dự án đạt kết quả tốt thì ngoài yếu tố nguồn lực tốt còn cần phải có số vốn phù hợp với dự án. Đối với Ban Quản lý dự án công trình điện Miền Bắc là nơi tiếp nhận và quản lý các dự án do Tổng Công ty điện lực Việt Nam giao cho. Tức trong vấn đề thực hiện dự án, Ban Quản lý là Bên A của dự án, có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu công trình. Do đó nguồn vốn của Ban Quản lý dự án phần lớn là do Nhà Nước cấp, ngoài ra một phần do nguồn vốn tự bổ sung và vốn đi vay. Tổng số vốn hiện nay của Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc là 600.000.000.000 đồng ( Sáu trăm tỉ VND ), trong đó: Vốn do Ngân sách Nhà Nước cấp là: 350.000.000.000 VND. Vốn tự bổ sung là: 100.000.000.000 VND. Vốn đi vay là: 150.000.000.000 VND. Để đảm bảo an toàn nguồn vốn, hàng năm Ban Quản lý dự án đều thống kê đánh gía lại theo gía trị tỷ gía đồng tiền. 3. Kết quả hoạt động của Ban Quản lý dự án Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc là đơn vị hoạt động trên cơ sở đảm nhận các công việc do Nhà nước giao cho. Do đó để đánh giá kết quả hoạt động của Ban Quản lý dự án ta dựa vào cách thức quản lý các dự án do Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc đảm nhận,đồng thời ta dựa vào hiệu quả, chất lượng của từng công trình khi được sử dụng trong thực tế Đối với các công trình do Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc đã hoàn thành và những công trình Ban quản lí đang thực hiện có thể nói chất lượng của công trình sẽ luôn được bảo đảm theo yêu cầu Nhà Nước đưa ra Một công trình đạt được yêu cầu đòi hỏi nó phải có chất lượng tốt và phải có chi phí nhỏ nhất trong điều kiện có thể. Như để thực hiện cải tạo đường dây 220 KV Nam Định – Ninh Bình - Thanh Hoá.Với nhiệm vụ do Nhà Nước giao cho là trong giai đoạn 1 từ tháng 1-2001 đến tháng1-2002 phải hoàn thành đoạn từ Nam Định đến Ninh Bình với số vốn dự tính là 67.000.000.000 VND ( Sáu mươi bảy tỉ VND), nhưng không những Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc hoàn thành công việc đúng thời hạn theo quy định mà còn tiết kiệm cho Nhà Nước được 900.000.000 ( Chín trăm triệu VND ) điều này cho thấy quá trình hoạt động của Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc là rất tốt,và đem hiệu quả kinh tế cao cho đất nước. II. Phân tích thực trạng về tình hình thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên tại Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc 1. Tình hình thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên Các Công ty sản xuất kinh doanh cũng như các Đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động có hiệu quả đã cho thấy rằng để đạt được nhiệm vụ, mục tiêu đề ra thì một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là con người trong tổ chức. Bởi vậy, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà lãnh đạo là quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của Công nhân viên. Mà việc quan tâm của cấp lãnh đạo đối với Công nhân viên được thể hiện rõ nhất, thiết thực nhất đó chính là mức thu nhập mà người lao động nhận được trong khi làm việc tại Tổ chức. Việc Công nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao hay không tuỳ thuộc vào đòi hỏi của họ được đáp ứng như thế nào. Do đó, việc quan tâm và nhận thấy của các cấp lãnh đạo là động lực rất lớn, kích thích họ trong khi làm việc. Có thể nói Công nhân viên làm việc có hiệu quả hay không tuỳ thuộc rất lớn vào mức thu nhập họ nhận được. Ngày nay, vai trò của con người trong tổ chức giữ vị trí rất quan trọng, con người được coi là nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại của Tổ chức. Có thể thấy, họ là thành phần không thể thay thế được trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi Tổ chức. Mỗi con người là một thế giới riêng biệt và trong mỗi người đều chứa những khả năng tiềm ẩn. Do đó, để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi các cấp lãnh đạo cần phải khai thác được những khả năng tiềm tàng đó. Tuy nhiên, thời nay, các cấp lãnh đạo không thể ép buộc được Công nhân viên thực hiện ý định của Tổ chức nếu như họ không muốn. Nhưng các cấp lãnh đạo có thể khai thác được khả năng tiềm tàng trong mỗi Cá nhân nếu như họ đáp ứng được nhu cầu của Nhân viên. Mà nhu cầu cấp thiết nhất của Nhân viên đó là thu nhập của họ. Nhận thấy được vai trò của con người trong thời nay là rất cần thiết cho Tổ chức, Ban lãnh đạo của Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc đã rất trú trọng và quan tâm động viên đến đời sống của Cán bộ, Công nhân viên. Sự quan tâm được biểu hiện bằng những việc làm cụ thể từ chủ trương, chính sách của Ban Quản lý, đến cung cách đối xử của các cấp quản trị đối với Cán bộ, Công nhân viên. Đặc biệt, Ban lãnh đạo luôn khuyến khích mọi người có những sáng kiến trong công việc, nâng cao hiệu quả trong công việc, rút ngắn thời gian trong công việc và nhất là việc đưa ra giải pháp nhằm tăng thu nhập cho Tập thể, hoặc Cá nhân mỗi người. Mặt khác, việc thăm hỏi, động viên tặng quà nhân những ngày Lễ, Tết, hoặc ốm đau của người lãnh đạo đối với Công nhân viên chức trong Đơn vị đã có ý nghĩa động viên rất lớn Cán bộ, Công nhân viên trong Ban Quản lý. Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc là đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động và điều hành công việc theo nhiệm vụ Nhà Nước giao cho, nhưng ngày nay, trong điều kiện nền Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đơn vị cũng gặp không ít khó khăn. Là đơn vị hành chính sự nghiệp, sản phẩm làm ra không thể xác định được cụ thể theo từng cá nhân, mà sản phẩm đó chỉ là cách thức quản lý và điều hành sao cho ổn định mạng lưới điện từ 110 KV trở lên trên toàn Miền Bắc. Do đó, tiền lương của Cán bộ, Công nhân viên được tính theo lương ngày, mức lương ngày bình quân của Cán bộ, Công nhân viên có cao hay không tuỳ thuộc vào hệ số lương cấp bậc và hệ số lương chức vụ( nếu có) của người đó. Tuy nhiên, việc xét duyệt và chi trả lương cho Cán bộ, Công nhân viên tại Ban Quản lý là do Tổng Công ty điện lực Việt Nam xét duyệt, do đó, tiền lương của Cán bộ, Công nhân viên thường ít có sự biến động và thay đổi đột ngột. Để nâng cao thu nhập, động viên, khuyến khích Cán bộ, Công nhân viên Ban Quản lý luôn nâng cao mức tiền thưởng và đưa ra nhiều hình thức thưởng khác nhau nhằm phân bố hợp lý tiền thưởng đẻe sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người. Quỹ tiền thưởng của Ban Quản lý được xây dựng một phần được Tổng Công ty điện lực cấp phát, còn phần lớn do Ban Quản lý trích 5% tổng lợi nhuận hàng năm trong việc quản lý dự án các công trình. Với Quỹ khen thưởng này, Ban Quản lý dự án sẽ xét thưởng cho Cán bộ, Công nhân viên khi họ đáp ững được những yêu cầu đặt ra của Ban Quản lý. Hàng tháng, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm nộp Bảo hiểm xã hội đầy đủ cho Cơ quan bảo hiểm quận Hoàn Kiếm theo lương cấp bậc. Mức đóng bảo hiểm được Ban Quản lý thực hiện như sau: Ban Quản lý dự án đóng 15% tổng quỹ lương. Cán bộ, Công nhân viên đóng 5% số tiền lương. Với việc đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, theo đúng luật định sẽ bảo đảm chế độ cho Cán bộ, Công nhân viên khi họ nghỉ hưu, hay bị ốm đau khi còn làm việc. Để nhận biết được chính xác hơn thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên tại Ban Quản lý, ta có thể nhìn vào Bảng báo cáo tình hình thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên trong một số năm vừa qua ở dưới đây: Bảng số 1: Đơn vị tính : 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng quỹ tiền lương 1.191.546 3.026.746 3.027.636 Quỹ khen thưởng 99.577 249.348 352.481 Tổng các khoản thu từ BHXH 14.540 15.430 13.044 Quỹ thu nhập khác 11.453 12.376 13.087 Số Cán bộ, Công nhân viên (Người) 156 157 157 Tổng thu nhập 1.287.113 3.303.900 3.406.248 *Nhận xét: Qua bảng 1 ta thấy đối với Ban Quản lý dự án mức tiền lương bình quân, mức thu nhập bình quân của Cán bộ, Công nhân viên được đánh gía là khá cao so với các đơn vị và các ngành khác. Mức tiền lương bình quân của Cán bộ công nhân viên năm 2001 là 1850000 đồng/ người/tháng, mức thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên năm 2001 là 2000.000 đồng/ người/ tháng. Một số tháng đầu năm 2002 vừa qua, mức thu nhập bình quân của Cán bộ, Công nhân viên còn có biểu hiện tăng lên. Theo thông báo tính toán, mức thu nhập bình quân của Cán bộ, Công nhân viên trong 2 tháng đầu năm 2002 là 2100.000 đồng/ người/ tháng. Mức thu nhập bình quân 2 tháng đầu năm tăng lên do trong dịp Tết âm lịch vừa qua Cán bộ, Công nhân viên toàn Ban Quản lý đã nhận được mức tiền thưởng khá cao. Mức thưởng này đã đẩy mức thu nhập bình quân của Cán bộ, Công nhân viên tăng lên. Qua Bảng báo cáo tình hình thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên ta thấy tổng thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên năm sau thường cao hơn năm trước. Đặc biệt, tổng thu nhập năm 1999 so với năm 2000 thấp hơn 3.303.900 – 1.287.113 = 1.916.787( nghìn đồng). Nguyên nhân có sự chênh lệch lớn này là do từ năm 2000 trở đi Ban Quản lý dự án được tính thêm hệ số điều chỉnh 1,5 vào tiền lương tối thiểu của đơn vị. Đồng thời với việc tính thêm hệ số điều chỉnh ngoài quỹ lương có sự thay đổi, các quỹ khen thưởng, tổng các khoản thu bảo hiểm xã hội, quỹ thu nhập khác cũng có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên. Có thể nói, tình hình thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên tại Ban Quản lý dự án đã và đang được các cấp lãnh đạo rất quan tâm đến. Các cấp lãnh đạo luôn tìm mọi giải pháp để sao cho mức thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên được nâng cao hơn nữa, sao cho mức thu nhập có thể bảo đảm mức sống và có khả năng kích thích tinh thần trong khi làm việc. 2. Nghiên cứu về cơ cấu thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên Để đánh gía được vai trò của từng nhân tố cấu thành thu nhập ta cần phải nghiên cứu cơ cấu của thu nhập. Việc phân tích về cơ cấu thu nhập của Ban Quản lý ta có thể thấy được nhân tố nào gĩư vai trò trọng yếu, nhân tố nào gĩư vai trò thứ yếu trong thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên tại Ban Quản lý. Từ đó ta có thể thấy được yếu tố nào là đòn bẩy trong việc kích thích Cán bộ, Công nhân viên tham gia xuất sắc nhiệm vụ, để ta có biện pháp tích cực, kịp thời và phù hợp. Cụ thể cơ cấu thu nhập của Ban Quản lý dự án qua một số năm qua được thể hiện như sau: Bảng tỷ trọng thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên qua một số năm Bảng số 2 : Đơn vị: % Số TT Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1 Lương 91,32 90,56 90,50 2 Thưởng 6,21 7,29 7,80 3 Thu từ Bảo hiểm xã hội 1,99 1,61 0,80 4 Các khoản thu khác 0,48 0,54 0,90 5 Tổng thu nhập 100 100 100 Từ Bảng tỷ trọng trên ta có thể có nhận xét, đánh gía như sau: -Về tiền lương; luôn chiếm tỷ lệ cao, mức tiền lương những năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng trên 90% tổng thu nhập. Điều này có thể thấy rằng tiền lương luôn đóng vai trò chính trong thu nhập của người lao động. Cũng thông qua Bảng ta thấy năm càng gần đây thì tỷ lệ tiền lương trong cơ cấu thu nhập của Cán bộ công nhân viên lại có xu hướng giảm. Từ đó, phần nào ta thấy mặc dù tiền lương luôn đóng vị trí chính trong thu nhập nhưng đối với Ban Quản lý tiền lương chưa thể phát huy hết được vai trò là đòn bẩy trong cấu thành của thu nhập kích thích tinh thần Công nhân viên làm việc. Điều này ta có thể nhận biết được rằng, do tiền lương của Công nhân viên tại đây được trả theo hình thức trả lương theo thời gian có thưởng, việc trả lương lại do Tổng Công ty điện lực xét duyệt. Vì thế tiền lương người lao động được hưởng ít chịu áp lực trong công việc và thường định được trước. - Tiền thưởng; qua Bảng tỷ trọng trên ta có thể thấy mặc dù tiền thưởng không đóng vai trò chính trong thu nhập, nhưng nó luôn chiếm một tỷ lệ khá cao, chỉ sau tỷ lệ của tiền lương, những năm gần đây, tiền thưởng luôn chiếm tỷ lệ 6% trong tổng thu nhập và đặc biệt những năm gần đây tiền thưởng luôn có chiều hướng tăng, điều đó khiến tỷ lệ của tiền thưởng tăng lên theo. Năm 2001 vừa qua, tỷ lệ của tiền thưởng là 7,80% trong tổng thu nhập. Việc tiền thưởng có xu hướng tăng, đồng thời hiệu quả của công việc cũng có xu hướng tăng, đã cho ta thấy rằng cách thức điều hành quản lý của Ban lãnh đạo đơn vị là khá tốt. - Thu từ Bảo hiểm xã hội; việc thu từ Bảo hiểm xã hội thông qua bảng ta thấy nó luôn có xu hướng giảm và chiếm tỷ lệ không cao trong thu nhập. Thu từ Bảo hiểm xã hội có xu hướng giảm đã chứng tỏ việc bảo hộ lao động tại Ban Quản lý có chiều hướng tốt, số Cán bộ, Công nhân viên nghỉ do bệnh tật, ốm đau có xu hướng giảm. - Các khoản thu khác; trong cơ cấu tỷ trọng của thu nhập ta thấy tỷ lệ của các khoản thu khác là rất nhỏ, thường chiếm tỷ lệ từ 0,4% đến 1%. Nhưng nếu người lao động nhận được từ các khoản thu này thì có tác dụng rất lớn kích thích tinh thần họ trong công việc. Nhận thấy được vị thế của nhân tố này, hàng năm Ban Quản lý thường đánh gía và trích một phần từ các quỹ để tạo thành quỹ dự phòng. Quỹ này sẽ được sử dụng để xử lý các công việc cần thiết như chi trả một khoản tiền nào đó cho Công nhân viên nếu như họ đáp ứng được những yêu cầu Ban Quản lý đề ra. Như vậy thông qua bảng tỷ trọng, ta có thể thấy tiền lương, tiền thưởng luôn giữ vai trò chính trong thu nhập, còn bảo hiểm xã hội và các khoản thu khác tuy giữ vai trò thứ yếu trong thu nhập nhưng phần nào nó cũng tạo được động lực kích thích tinh thần của Công nhân viên. 3.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên Đối với Cán bộ, Công nhân viên tại Ban Quản lý dự án công trình điện Miền Bắc, thu nhập của họ luôn được chính họ quan tâm và các cấp lãnh đạo cũng rất quan tâm. Thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên tại đây được họ sử dụng một phần để tái sản xuất sức lao động, còn phần lớn của thu nhập được họ sử dụng để giải quyết các công việc trong gia đình và gửi tiết kiệm( nếu còn). Việc Ban lãnh đạo quan tâm dến thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên, bởi thu nhập của họ được thể hiện thực nhất đó là mức sống của họ ra bên ngoài xã hội, mức sống đó có đáp ứng được chính họ thì họ mới nhiệt tình hăng say trong công việc. Tại Ban Quản lý dự án, thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên được xác định theo công thức sau: TNCNV = fcb + T + BHXH + Dk ( 1) Trong đó: TNCNV: Tổng thu nhập của Cán bộ, Công nhân viên. fcb: Tiền lương của Cán bộ, Công nhân viên theo cấp bậc. T: Tiền thưởng (nếu có). BHXH: Bảo hiểm xã hội (nếu có). Dk: Các khoản thu nhập khác (nếu có). Từ công thức 1 giả sử ta xác định thu nhập của một số Cán bộ công nhân viên tại Ban quản lí dự án công trình điện Miền Bắc trong tháng 4-2002 Ví dụ1; xác định thu nhập của bà Nguyễn thị Bình Ta có : fcb =1737750 (VND) T = 200000 ´ 3,31 = 662000 (VND) Vậy thu nhập của bà Nguyễn thị Bình là TNCNV = 1737750 + 662000 = 2399750 (VND) Ví dụ 2; xác định thu nhập của bà Nguyễn thị Hồng Do bà Nguyễn thị Hồng nghỉ đẻ từ tháng 1-2002 cho nên bà Hồng sẽ không được nhận tiền lương nhưng lại được nhận tiền trợ cấp từ bảo hiểm xã hội bằng 100% số tiền lương mà bà Hồng được hưởng trước khi nghỉ đẻ, đồng thời trong tháng này bà Hồng còn được nhận thêm trợ cấp nghỉ đẻ với số tiền bằng 1 tháng tiền lương khi bà đi làm. Ta có : BHXH = 1228500 (VND) T = 200000 ´ 2,34 = 468000 (VND) Vậy thu nhập của bà Nguyễn thị Hộng là TNCNV = 1228500 + 468000+ 1228500 = 2925000 (VND) Chú ý : “T” ở đây là tiền thưởng Cán bộ công nhân viên nhận được nhân ngày 30-4-2002, với mức tiền thưởng chung là 200000 nhân với hệ số lương của cán bộ nhân viên a. Tiền lương của Cán bộ, Công nhân viên *Mức tiền lương: Mức tiền lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày hay tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Trong một thang lương, mức tuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc 1 hay mức lương tối thiểu, các bậc còn lại được tính dựa vào suất lương bậc 1 và hệ số lương tương ứng với bậc đó. Ban Quản lý dự án công trình điện Miền Bắc là Đơn vị quản lý hành chính sự nghiệp cho nên việc xác định kết quả công việc thường xuyên là khó chính xác. Do đó, việc xác định mứac lương của Cán bộ, Công nhân viên dựa vào mức lương tối thiểu do Nhà Nước quy định và dựa vào hệ số lương cấp bậc công việc. Công thức xác định mức lương tháng của Cán bộ, Công nhân viên như sau: Si = S1 * ki (2) Si: Mức lương bậc i trong một tháng. S1: Mức lương tối thiểu do Nhà Nước quy định. ki: Hệ số lương bậc i. Ví dụ 1: Giả sử ông Nguyễn Quang Thạch giữ chức vụ Trưởng phòng kế hoạch có: ki = 4,47 hệ số chức vụ = 0,4. S1 = 210.000 (đồng) Ta có: Si = 210.000 ´ 4,47 = 938.700 (đồng ) Vậy mức lương ngày mà ông Thạch được nhận là: Si 938.700 SN = = = 42.668,1818 (đồng). t 22 Chú ý: SN: Mức lương tính theo ngày. t: Thời gian làm việc trong một tháng. Ví dụ 2: Giả sử ông Phùng Quang Tạo là chuyên viên tại Ban Quản lý dự án có ki = 3,06. Vậy ta có: Si = 210.000 ´ 3,06 = 642.600 (đồng). Mức lương ngày mà ông Tạo nhận được là: 642.600 SN = = 29.209,0909 (đồng). 22 Như vậy, ta thấy từ công thức (2) ta sẽ xác định được mức lương tháng mà từng Cán bộ, Công nhân viên nhận được, khi ta xác định được lương tháng, nếu muốn xác định mức lương ngày ta chỉ cần lấy tổng mức lương của họ chia cho số ngày mà họ đã làm việc trong tháng. Tương tự như vậy ta có thể xác định được mức lương giờ của Cán bộ, Công nhân viên. Việc xác định được cụ thể mức lương của Cán bộ, Công nhân viên sẽ giúp ta đánh giá được việc trả lương thực tại tại Ban Quản lý dự án. Thông qua đó ta có thể nhận thấy được ưu điểm và hạn chế trong công tác trả lương cho Cán bộ, Công nhân viên. Bên cạnh đó, dựa vào mức lương ta sẽ xác định được mức lương thực tế mà Cán bộ, Công nhân viên nhận được trong một giờ, một n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu về thu nhập của người lao động và biên pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc.DOC
Tài liệu liên quan