LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP 2
I-/ DOANH NGHIỆP - CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 2
1.1-/ Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2
1.2-/ Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 4
1.3-/ Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ
giá thành sản phẩm . 5
1.4-/ Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp 6
II-/ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 10
2.1-/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp 10
2.2-/ Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 11
2.3-/ Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 12
2.4-/ Giá thành sản phẩm xây lắp 14
2.5-/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp 17
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG
VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC 19
I-/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC 19
1.1-/ Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 19
1.2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 20
1.3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm 21
1.4-/ Đặc điểm tổ chức quản lý 22
II-/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC: 22
2.1-/ Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở Công ty cơ khí
xây dựng và lắp máy điện nước 22
2.2-/ Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
những công trình xây lắp. 24
2.3-/ Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo khoản mục 26
2.4-/ Đánh giá về tình hình áp dụng các biện pháp quản lý chi phí
sản xuất và giá thành ở những công trình xây lắp riêng biệt 29
CHƯƠNG III - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở
CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC. 36
I-/ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 36
II-/ NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC. 37
2.1-/ Những tồn tại 37
2.2-/ Một số biện pháp quản lý những khoản mục giá thành 38
2.3-/ Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm của Công ty cơ
khí xây dựng và lắp máy điện nước 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 43
45 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những phương hướng và biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cơ khí, xây dựng và lắp máy điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ Công ty và các nguồn chi phí khác. Các chi phí sản xuất phụ trợ sản xuất xây lắp chính sẽ được tập hợp, sau đó phân bổ cho các dối tượng sản xuất chính theo tiêu thức phù hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được sử dụng phổ biến cho các doanh nghiệp xây dựng.
2.4-/ Giá thành sản phẩm xây lắp:
2.4.1 Nội dung kinh tế:
Quá trình sản xuất ở doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu được những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành cần phải tính được giá thành tức những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá chi ra dể tiến hành sản xuất ra một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ và lao động nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác...tính bằng tiền để hoàn thành một sản phẩm xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoang thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng đúng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính gía thành thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
1. Giá thành dự toán(Zdt): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá theo quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Giá thành kế hoạch(Zkh): là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư, thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp
Zkh = Zdt - Mức hạ giá dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo từng ngành sản xuất lập ra trên cơ sở hao phí lao động, hao phí vật chất và giá cả kế hoạch. Do vậy, bên cạnh giá thành kế hoạch còn có giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở mức hiện hành cho từng giai đoạn của từng thời kỳ(tháng, quý, năm ...) .
3. Giá thành thực tế (Ztt): Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành này bao gồm: các chi phí theo định mức, vượt định mức, không định mức, vượt định mức, không định mức( thiệt hại trong sản xuất như thiệt hại về ngừng sản xuất và thiệt hại phá đi làm lại, lãng phí lao động vật tư trong quá trình thi công... ).
Giá thành thực tế là các khoản chi thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào gía thành. Nó được vào cuối thời kỳ kinh doanh.
Trong lĩnh vực XDCB để xác định mức hạ giá thành(Mz) và tỉ lệ hạ giá thành(Tz) người ta chỉ so sánh giá thành tực tế với giá thành kế hoạch toán hoặc giá thành thực tế với giá thành dự toán trong cùng một khối lượng công tác xây lắp chứ không so sánh giữa năm này với năm khác
Ví dụ: Mz = Ztt - Zdt
Mz
Tz(%) =
Zdt
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh Ztt với Zkh cho phép ta đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của bản thân doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi tính giá thành:
Vì đặc điểm sản phẩm xây dựng có thời gian thi công kéo dài nên để tiện cho việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta thường phân chia giá thành thực tế thành: giá thành công tác xây lắp thực tế và giá thành công trình và hạng công trình hoàn thành.
- Giá thành công tác xây lắp phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đến một điểm dừng nhất định, nó cho phép xác định, kiểm kê kịp thời những chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp những giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí.
Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí chi để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi kêt thúc hoàn thành bàn giao cho bên A.
Ngoài ra, trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu đánh giá sau:
- Giá đấu thầu xây lắp : là một loại giá dự toán do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó để tính toán giá thành của mình thấp hơn giá đấu thầu thì sẽ tăng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Giá hợp đồng công tác xây lắp là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng kí kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của đơn vị xây lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành sản phẩm xây lắp trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền - hàng tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp trong việc chủ động định giá sản phẩm của mình cũng như chủ động trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh.
2.5-/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biều hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lượng. Cách xác định:
Tổng Chi phí Chi phí SX Chi phí giá thành = SXDD + phát sinh - SXDD
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
chương II
thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí xây dựng
và lắp máy điện nước
I-/ Những đặc điểm cơ bản của Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước:
1.1-/ Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Sau hoà bình lập lại (1954) chính phủ quyết định thành lập nhà máy cơ khí xây dựng vào tháng 10/1955. Trải qua nhiều năm, nhà máy cơ khí xây dựng đã sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ ngành xây dựng. Từ những năm 1960-1970 nhà máy cơ khí xây dựng là một trong những nhà máy đầu đàn của ngành cơ khí.
Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 167/QĐ/BXD ngày 17/3/1998 đổi tên doanh nghiệp thành Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước. Ngành nghề kinh doanh bao gồm: sản xuất thiết bị, phụ tùng máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị; sửa chữa đóng mới ca-nô, xà lan; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông và cơ khí; xây dựng, hoàn thiện và trang trí nội thất công trình; lắp đặt cơ điện nước; kết cấu xây dựng và thiết bị công nghệ, đường dây và trạm biến áp; thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước; kinh doanh và phát triển nhà.
Ngành nghề kinh doanh bổ sung: sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành điện; kinh doanh xuất nhập vật tư, thiết bị ( Theo quyết định số: 331/QĐ/BXD-TCLĐ- ngày 1/6/1998 của Bộ Xây Dựng ).
Qua các năm Công ty đã không ngừng cố gắng và tự đứng vững trong nền kinh tế thị trường, thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, lợi tức sau thuế tăng nhanh đáng kể, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển.
Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang có triển vọng tốt với sự đa dạng hoá sản phẩm, Công ty đã tận dụng được nguồn lực sẵn có của mình để mang lại hiệu qủa cao, thích nghi với sự năng động của cơ chế thị trường. Uy tín của Công ty dã được thiết lập tạo điều kiện cho việc thu hút khách hàng là chủ đầu tư ký kết hợp đồng xây dựng và lắp đặt, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bảng kết quả kinh doanh của những năm gần đây:
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lãi gộp
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí bán hàng
8.Lãi thuần từ HĐKD
9. Lãi thuần từ HĐTC
10. Lãi thuần từ HĐBT
11.Tổng lợi nhuận trước thuế
12.Thuế lợi tức phải nộp
13. Lợi tức sau thuế
35.471.981.343
709.302.112.
34.762.697.231
32.461.524.419
2.301.154.419
19.275.000
2.181.841.314
100.038.498
-50.270.000
287.510.031
337.278.529
63.675.959
273.602.570
41.446.098.839
378.119.818
41.067.979.021
39.303.573.280
1.764.405.741
12.504.269
1.023.812.855
728.088.617
-450.290.117
31.583.430
309.381.930
77.345.482
232.036.448
+5.974.117.496
-331.182.294
+6.305.281.790
+6.842.048.861
-536.748.678
-6.770.731
-1.158.028.459
+628.050.119
-400.020.117
-255.926.601
-27.896.599
+13.669.523
-41.566.122
1.2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước với hoạt động sản xuất tạo ra cả sản phẩm thuộc ngành cơ khí và cả sản phẩm thuộc ngành xây dựng. Với đặc thù đó, Công ty đã tổ chức hoạt động dưới một mô hình khá phù hợp: Dưới Công ty là các Xí nghiệp, Phân xưởng, Đội. Mỗi Xí nghiệp, Phân xưởng, Đội chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động và có mối liên hệ với nhau trong quá trình hoạt động.
Xí nghiệp, Phân xưởng, Đội giống nhau về những điểm sau: Đều chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty, bộ phận kế toán quan hệ trực tiếp với bộ phận kế toán của Công ty trong việc thực hiện các công tác hạch toán kế toán . Kế toán Xí nghiệp, Phân xưởng, Đội đều tiến hành hạch toán ban đầu, tập hợp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kế toán phát sinh của đơn vị mình sau đó chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
Tuy nhiên giữa ba loại hình cơ sở này có những nét khác nhau cơ bản là:
Về quản lý Xí nghiệp có Giám đốc Xí nghiệp, Phân xưởng có Quản đốc phân xưởng, Đội có Đội trưởng.
Xí nghiệp có thể tự kí kết hợp đồng, có thể tự tìm kiếm nguồn hàng không thông qua sự chỉ đạo của Công ty. Tuy nhiên Xí nghiệp chưa phải là một pháp nhân kinh tế nên vẫn phải thông qua Công ty trong việc thanh toán và mở tài khoản.
Đối với phân xưởng thì hoạt động phụ thuộc vào sự chỉ đạo chung của Công ty và tiến hành sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản phẩm phục vụ ngành xây dựng.
Đối với Đội thì hoạt động linh hoạt hơn khi Công ty có các hợp đồng Công ty có thể điều động các Đội thực hiện.
1.3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm:
Xuất phát từ ngành nghề đăng ký kinh doanh, sản phẩm của Công ty rất đa dạng. Nói một cách khái quát nhất, có thể chia sản phẩm của Công ty thành ba loại chính: đó là sản phẩm cơ khí, sản phẩm xây dựng và sản phẩm của việc lắp máy.
Ba loại sản phẩm trên mang ba đặc thù riêng chính vì vậy, quy trình công nghệ sản xuất ra nói chung cũng hoàn toàn khác nhau, do đó việc giám sát các chi phí tiêu hao vào sản phẩm qua các giai đoạn công nghệ cũng đòi hỏi có những nét khác nhau.
Trong phạm vi bài viết này, em chỉ quan tâm xem xét đến quy trình sản xuất của sản phẩm xây dựng và sản phẩm của việc lắp máy ở Công ty.
- Với sản phẩm xây dựng: khi có các hồ sơ về khảo sát, thiết kế, lên dự toán về vật liệu, nhân công sau đó tiến hành mua vật tư, công nhân tiến hành xây dựng, thành phẩm xây dựng phải qua nghiệm thu, kiểm tra chặt chẽ.
Sơ đồ 2:
Khảo sát thiết kế
Dự toán vật tư, nhân công
Thành phẩm
Tiến hành
xây dựng
Với sản phẩm của việc lắp máy: Từ những chi tiết đã chế tạo (mua ngoài), bản vẽ lắp, công nhân tiến hành đọc bản vẽ và lắp máy theo những quy định kỹ thuật. Sản phẩm lắp máy phải qua kiểm tra, chạy thử.
Chi tiết máy
Bản vẽ lắp
Sản phẩm lắp máy
1.4-/ Đặc điểm tổ chức quản lý :
Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cơ khí xây dựng, bộ máy quản lý chung của Công ty gồm có: Giám đốc Công ty, hai phó giám đốc và năm phòng ban. Theo quan hệ phân cấp quản lý, bộ máy quản lý chung thực hiện các chức năng:
-Chỉ đạo phối hợp hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Thiết lập các quan hệ kinh tế với các cơ quan, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
-Xác định kết quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
II-/ Tình hình quản lý sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước:
2.1-/ Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước:
Kế hoạch giá thành là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa sản suất sản phẩm cơ khí vừa sản xuất sản phẩm xây lắp. Mỗi loạI sản phẩm mang đặc trưng riêng nên việc lập kế hoạch giá thành của Công ty được lập cho loại hình sẩm cơ khí riêng và loại hình sản phẩm xây lắp riêng.
Đối với sản phẩm cơ khí thì việc lập kế hoạch căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất của các đơn vị cơ sở sản xuất sản phẩm cơ khí như xí nghiệp, phân xưởng, các bộ phận để lập.
Đối với sản phẩm xây dựng, kế hoạch giá thành thường được lập cho từng công trình cụ thể và kế hoạch hàng năm:
A.Kế hoạch giá thành theo từng công trình cụ thể:
Được lập căn cứ vào giá trị dự toán công trình, giá trị dự toán công trình do chủ đầu tư đưa ra, cố định không đổi, do đó kế hoạch giá thành thực chất là lập kế hoạch giá thành sản phẩm. Các bước lập kế hoạch như sau:
Thứ nhất: ở giai đoạn lập giá trị dự thầu: Công ty căn cứ vào yêu cầu của bên chủ đầu tư kèm theo các tài liệu thiết kế để xác định giá trị dự thầu. Giá dự thầu được dựa vào số liệu ước tính của những chi phí cần thiết và mức lợi nhuận khả năng thu đựơc. Mức lợi nhuận xác định căn cứ vào tình hình cạnh tranh và thế mạnh của Công ty trên thị trường, ở giai đoạn này giá dự thầu xuống thấp hơn so với giá trị dự toán của chủ đầu tư đưa ra. Do đó Công ty phải lập kế hoạch giá thành lần thứ nhất.
Thứ hai: ở giai đoạn xác định giá hợp đồng: ở giai đoạn này chủ đầu tư và Công ty tiến hành ký kết hợp đồng chính thức, trong đó có thể thay đổi bổ xung do đó mức giá thành và lợi nhuận có thể được điều chỉnh lại cho phù hợp. ở giai đoạn này tiến hành điều chỉnh kế hoạch giá thành ở giai đoạn trên.
Thứ ba: ở giai đoạn hạch toán chi phí chuẩn bị thi công: ở giai đoạn này Công ty có nhiệm vụ kiểm tra một lần nữa chi phí và lợi nhuận dự kiến khi lập giá hợp đồng và tiếp tục lập biện pháp thi công để hạ giá thành sản phẩm hơn nữa nếu điều kiện cho phép. ở giai đoạn này kế hoạch giá thành dùng để tính giá thành kế hoạch của công trình.
-Phương pháp tính toán trong khi lập kế hoạch giá thành:
Căn cứ để lập kế hoạch giá thành là khối lượng công việc do bên giao thầu tính sẵn, đơn giá dự toán theo quy định của nhà nước. Sau đó đề ra các biện pháp thi công và quản lý tài chính để giảm chi phí đối với từng khoản mục:
+Đối với khoản mục chi phí vật liệu: Các biện pháp giảm chi phí ở đây là hướng vào tìm nguồn mua hợp lý, giảm chi phí vật liệu, giảm hao hụt, giảm chi phí bảo quản, lưu kho.
+Đối với khoản mục chi phí nhân công: Các biện pháp giảm chi ở đây dựa vào biện pháp tổ chức lao động khoa học, lựa chọn công nghệ, sử dụng hợp lý nguồn lao động tạm thời, sử dụng định mức nội bộ để tính chi phí.
+Đối với khoản mục chi phí máy thi công: Các biện pháp giảm chi ở đây hướng vào biện pháp quản lý theo công suất và theo thời gian lựa chọn hình thức sử dụng máy hợp lý (tự mua sắm hoặc đi thuê).
Sau khi xác định chi phí xây lắp trực tiếp, Công ty sẽ căn cứ vào chi phí nhân công thực tế để xác định chi phí sản xuất chung.
Sau khi tính toán như trên tổng hợp lại để xác định mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành đối với từng công trình cụ thể.
B. Kế hoạch giá thành quý, năm:
Kế hoạch giá thành quý, năm được lập trên cơ sở tổng hợp giá thành kế hoạch của từng công trình đang xét trong quý, năm và kế hoạch chi phí quản lý doanh ngiệp.Kế hoạch chi phí quản lý doanh ngiệp được lập dựa trên mối quan hệ giữa từng khâu quản lý chi phí trong nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp và giá trị sản lượng xây lắp dự kiến trong năm. .
2.2-/ Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những công trình xây lắp.
2.2.1.Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp khoán
+Nội dung phương pháp khoán:
Đối tượng giao khoán: Là chi phí nhân công hoặc là toàn bộ chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt.
Các bên tham gia hợp đồng: Đại diện bên giao khoán là giám đốc Công ty, đại diện bên nhận khoán là các đội trưởng sản xuất.
Để xác định giá trị giao khoán, Công ty lập kế hoạch giá thành sản xuất của từng công trình (các bước lập kế hoạch và phương pháp lập đã nêu trên), một trong những nội dung của kế hoạch giá thành là xác định tỷ lệ hạ giá thành sản xuất và tỷ lệ hạ của từng khoản mục chi phí. Tỷ lệ kế hoạch đối với từng khoản mục được dùng để xác định giá thành giao khoán đối với khoản mục đó.
Giá trị giao khoán Tỷ lệ Giá trị
đối với từng = giao khoán X dự toán
khoản mục dự toán khoản mục đó của khoản mục
Sau đó tổng hợp lại xác định giá trị giao khoán đối với tổng công trình.
-Trong quá trình thực hiện thi công công trình, trách nhiệm của hai bên như sau:
+Bên nhận khoán: Phải thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng nhận khoán và phải đảm bảo chất lượng công trình theo như thiết kế, được quyền tổ chức thi công và quản lý mọi hoạt động liên quan đến quá trình thi công của công trình, tổ chức cung cấp vật tư cho công trình, tự tuyển mộ và sử dụng lao động, phải sử dụng máy thi công của Công ty nếu thiếu thì được thuê ngoài.
+Bên giao khoán (Công ty ): Có quyền giám sát về mặt kỹ thuật trong quá trình thi công, kiểm tra chất lượng công trình, có trách nhiệm cố vấn về mặt kỹ thuật cho các đội sản xuất. Công ty có trách nhiệm cung cấp vốn cho các đội sản xuất trong quá trình thi công và căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành ở các đội để kiểm tra xem tình hình sử dụng vốn cấp có đúng mục đích hay không.
-Trong quá trình thi công, khi có khối lượng công việc phát sinh thay đổi so vơí khối lượng trong dự toán dẫn đến thay đổi giá trị giao khoán thì chỉ những khối lượng công việc phát sinh được bên A chấp nhận thì mới được phép điều chỉnh chi phí ấy trong giá trị giao khoán.
Sau khi công trình hoàn thành được bên A nghiệm thu và thanh toán, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng, giá trị thanh toán là giá trị theo hợp đồng của khối lượng công việc phát sinh. Do đó giá trị thanh toán đối với từng khoản mục chính bằng giá trị quyết toán khoản mục đó tính theo tỷ lệ giao khoán. Sau khi tổng hợp giá trị thanh toán đối với từng khoản mục chính là giá trị thanh toán của hợp đồng.
Giá thành sản xuất thực tế của từng công trình là giá trị thanh toán của hợp đồng.
Do đặc đIểm của phương pháp quản lý này là tỷ lệ hạ giá thành đối với từng công trình được xác định từ trước khi thi công công trình. Do đó trong quá trình áp dụng phương pháp này Công ty rất chú trọng đến khâu lập kế hoạch giá thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch, làm căn cứ để xác định tỷlệ giao khoán ở công trình đó. Bên cạnh đó Công ty yêu cầu các đội chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu trong hợp đồng giao khoán và thường xuyên đôn đốc kiểm tra kỹ thuật trong đó đi sâu vào kiểm tra quy cách vật liệu xuất dùng.
Nhìn chung các công trình áp dụng phương pháp này có tỷ lệ hạ giá thành khá cao tuy nhiên trong công tác quản lý tài chính Công ty mới chỉ tập trung xác định tỷ lệ giao khoán trước khi ký kết hợp đồng giao khoán, còn thiếu khâu phân tích kinh tế sau khi công trình hoàn thành và thanh lý hợp đồng để kịp thời khắc phục sai sót nhằm rút kinh nghiệm xác định một tỷ lệ giao khoán hợp lý vừa đảm bảo yếu tố vật chất, khuyến khích các đội tiết kiệm chi phí.
2.3-/ Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo khoản mục:
+ Quản lý chi phí nguyên vật liệu :
Chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá thành xây lắp. Vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp ở Công ty bao gồm rất nhiều chủng loại. Khi có công trình thì dựa vào các tài liệu dự toán của công trình, các định mức kinh tế kỹ thuật mà xác định nhu cầu cần thiết. Bởi vậy vật liệu ở Công ty thường được mua ngoài và xuất thẳng đến công trình, điều này rất phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, bởi vì công trình thi công thường xa so với hệ thống kho bãi, nhu cầu nguyên vật liệu cho từng công trình khác nhau thì lại rất khác nhau. Đồng thời với sự phát triển nhanh về vật liệu mới trong xây dựng việc dự trữ vật liệu sẽ là không hiệu quả có khi lại gây ra sự không đồng bộ dẫn đến ứ đọng vốn.
Với đặc thù của của Công ty là vừa hoạt động xây lắp vừa hoạt động cơ khí, điều này tạo ra một sự thuận lợi cho Công ty là một bộ phận sản phẩm cơ khí được sử dụng làm nguyên vật liệu cho sản xuất xây lắp. Chẳng hạn như sản phẩm ốc vít, ống thép, bu lông... của phân xưởng đúc có thể phục vụ cho hoạt động xây lắp. Tuy nhiên ở Công ty một số nguyên vật liệu vẫn được mua về để dự trữ ở kho để tránh các biến động về giá cả và để đáp ứng nhu cầu kịp thời cho thi công.
Tuỳ vào từng công trình, các đội thi công được giao khoán và căn cứ vào nguyên vật liệu trên cơ sở phòng kế hoạch giao. Phòng kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán của từng công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi công cũng như nhiều yếu tố liên quan khác nhau mà kịp thời đưa ra các định mức thi công và sử dụng vật liệu để giao khoán cho đơn vị thi công thực hiện. Vật liệu sử dụng cho thi công mua về có thể nhập kho, có thể xuất thẳng đến công trình. Trong trường hợp vật liệu nhập kho thi khi có nhu cầu xây lắp , vật liệu xuất được tính theo giá thành thực tế đích danh, bởi vì theo từng công trình thi công, đội thi công có trách nhiệm mua vật tư và đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp đạt đúng tiến độ và theo định mức kinh tế kỹ thuật. Khi vận chuyển vật liệu từ kho đến công trình nếu có chi phí phát sinh thì được tính giá thành thực tế vật liệu để hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Quản lý chi phí nhân công:
Chi phí nhân công ở Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng giá thành xây lắp công trình. Chi phí bày là những khoản tiền lương, tiên công được trả theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Ngoài ra còn có tiền công trả cho lao động thuê ngoài.
Trong hoạt động xây lắp của Công ty, việc hạch toán thời gian lao động dược thực hiện ở các đơn vị cơ sở như: tổ, đội, phân xưởng, xí ngiệp... Mỗi tổ, đội .. có một bảng chấm công riêng, trên đó mỗi một người được ghi vào một dòng trong suốt một tháng để theo dõi số ngày làm việc và tính ra công làm việc của từng người. ở các đội thi công, đội tiến hành giao khoán cho các tổ thông qua hợp đồng giao khoán. Các đội tiến hành sản xuất thi công theo các hợp dồng giao khoán, tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ của mình thông qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0059.doc