MỤC LỤC
I. Tổng quan 2
1. Khái niệm 2
2. Đặc điểm 2
3. Các công cụ bảo hộ mậu dịch 2
3.1 Công cụ thuế 2
Thuế tác động trực tiếp làm tăng giá tiêu dùng trong nước, từ đó hạn chế tiêu dùng. 4
3.2 Các công cụ phi thuế. 6
3.2.1 Hạn ngạch xuất nhập khẩu 6
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được xuất đi hoặc nhập về đến hoặc từ một thị trường nào đó, trong một thời gian nhất định, thường là một năm. 6
a. Lợi ích của hạn ngạch nhập khẩu 6
Hạn ngạch tác động lên giá gián tiếp thông qua hạn chế nhập khẩu 7
3.2.2 Hạn ngạch thuế quan 9
3.2.3 Trợ cấp 10
3.2.4 Rào cản kỹ thuật. 11
3.2.5 Thủ tục hành chính 12
3.2.6 Chống bán phá giá 12
3.2.6.1 Bán phá giá 12
3.2.6.2 Chống bán phá giá 13
3.2.5 Phá giá tiền tệ 14
4. Ưu điểm và nhược điểm của bảo hộ mậu dịch. 14
II. Thực trạng bảo hộ mậu dịch của Việt Nam. 15
1. Lộ trình hội nhập của Việt Nam từ sau đổi mới(1986). 15
2. Các biện pháp bảo hộ mậu dịch mà Việt Nam gặp phải. 17
2. Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam đã áp dụng 21
III. Giải pháp cho bảo hộ mậu dịch của Việt Nam 27
1. Công cụ thuế 27
2. Công cụ phi thuế 28
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10753 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các tác động của chính sách bảo trợ mậu dịch của Việt Nam và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự do mậu dịch.
Chính vì thế nước nhập khẩu sẽ có thể áp dụng biện pháp đối kháng: “Thuế chống trợ cấp”. Nó là khoản thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp từ phía chính phủ nước xuất khẩu nhằm triệt tiêu những lợi thế do khoản trợ cấp mang lại. Mức thuế này được thông qua sau một quá trình điều tra xác định mức độ trợ cấp và mức độ thiệt hại gây ra của nước nhập khẩu.
3.2.4 Rào cản kỹ thuật.
Rào cản kỹ thuật là việc Chính phủ áp dụng các điều kiện về tiêu chuẩn quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ, chất lượng sản phẩm, quy định về hàm lượng các chất, các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường…để tạo nên những cản trở thương mại.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, chính phủ sử dụng công cụ tiêu chuẩn kỹ thuật như một biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế nhập khẩu bằng việc đưa ra các quy định khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trái lại, các quy định này sẽ là rào cản lớn đối với hàng hóa xuất xứ từ các quốc gia có nền sản xuất hàng hóa chưa đạt trình độ cao. Trong những năm gần đây, khi các công cụ mang tính cứng nhắc như: thuế quan, hạn ngạch… dần được dỡ bỏ thì công cụ tiêu chuẩn kỹ thuật trở thành một trong các công cụ mềm dẻo ngày càng được các quốc gia sử dụng phổ biến.
3.2.5 Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là quy định của Chính phủ về thủ tục hải quan, thủ tục tham gia kinh doanh, thủ tục thành lập doanh nghiệp… để tạo nên những cản trở thương mại. Một ví dụ đơn giản về thủ tục hành chính là nếu thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi nhằm kéo dài thời gian xâm nhập vào thị trường nội địa, khi đó, hàng nhập khẩu sẽ phải mất nhiều thời gian thậm chí là khó có thể tiếp cận thi trường trong nước đặc biệt là hàng hóa nhanh hỏng như: nông sản, thủy hải sản…. Điều đó góp phần hạn chế hàng hóa nhập khẩu, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước.
Khi Việt Nam gia nhập WTO cũng đã phải tuân thủ quy định của tổ chức này là Các thành viên của WTO không được áp dụng các biện pháp quản lý về hành chính gây trở ngại cho thương mại quốc tế như quy định về quảng cáo hay đặt cọc, địa điểm thông quan, ... Vì vậy, thủ tục hành chính ngày càng ít được sử dụng đặc biệt là trong bối cảnh các nước đang kiện toàn hệ thống luật pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, một mặt góp phần thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trong nước.
3.2.6 Chống bán phá giá
3.2.6.1 Bán phá giá
a)Khái niệm:
Bán phá giá hàng hóa là việc bán sản phẩm của một nước sang một nước khác với giá thấp hơn giá bán thông thường của hàng hóa đó tại nước xuất khẩu.
b) Mục đích:
Về cơ bản bán phá giá hàng hóa được thực hiện với 3 mục đích chính:
Gạt bỏ đối thủ cạnh tranh
Thu lợi nhuận độc quyền
Giải quyết hàng tồn kho
Việc bán hàng hóa với giá thấp như vậy nhằm mục đích loại bỏ các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường từ đó đẩy mạnh xuất khẩu.
3.2.6.2 Chống bán phá giá
a) Điều kiện áp dụng:
-Hàng hóa nhập khẩu có bán phá giá.
-Ngành sản xuất hàng hóa tương tự ở nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể.
-Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại nói trên.
b) Các biện pháp thực hiện:
Trước khi nước nhập khẩu đưa ra mức thuế chống bán phá giá, các bên sẽ thương lượng về việc thay đổi mức giá bán hay hạn chế nhập khẩu.
Thực hiện thuế chống bán phá giá: khoản thuế bổ sung ngoài thuế nhập khẩu thông thường đánh vào sản phẩm của nước ngoài bán phá giá vào thị trường nước nhập khẩu.
3.2.5 Phá giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là việc giảm giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Về lý thuyết, việc phá giá tiền tệ sẽ khiến cho hàng hóa sản xuất trong nước sẽ rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa sản ở nước ngoài. Qua đó sẽ kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, đây là công cụ có tính hai mặt bởi nó sẽ góp phần làm cho lạm phát tăng cao và nhiều tác dụng phụ khác. Vì vậy, phải xét trên từng điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia để áp dụng cho phù hợp.
Ưu điểm và nhược điểm của bảo hộ mậu dịch.
Ưu điểm.
Làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu, qua đó bảo vệ cho sản xuất hàng hóa trong nước, đặc biệt là “ngành công nghiệp non trẻ” với năng lực cạnh tranh còn kém.
Giúp nhà sản xuất trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, có điều kiện mở rộng sản xuất, thâm nhập sâu rộng vào thị trường nước ngoài do bảo hộ mậu dịch tạo điều kiện cho nhà sản xuất trong nước sản xuất hàng hóa với số lượng lớn làm cho chi phí bình quân mỗi sản phẩm sản xuất trong nước giảm đáng kể.
Thuế quan góp phần đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Làm giảm thất nghiệp chung và làm tăng thu nhập. Khi được bảo hộ mậu dịch, hàng hóa trong nước có lợi thế cạnh tranh hơn so với hàng hóa nhập khẩu, người tiêu dùng trong nước chi tiêu ít cho hàng hóa nhập khẩu hơn. Thay vào đó, họ chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa sản xuất trong nước làm cho cầu hàng hóa của ngành được bảo hộ tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thuê thêm lao động va khiến cho thu nhập của người lao động tăng lên.
Thuế quan góp phần chống lại bán phá giá và trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu. Qua đó tạo môi trường thương mại quốc tế lành mạnh, bình đẳng hơn.
Góp phần cải thiện cán cân thương mại vì bảo hộ mậu dịch góp phần thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Nhược điểm
Làm tổn thương quan hệ thương mại quốc tế, quốc gia thực hiện bảo hộ mậu dịch dần bị cô lập trong xu thế toàn cầu hóa chưa kể đến những rạn nứt về quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia do tác động của chủ nghĩa bảo hộ. Bên cạnh đó, quốc gia bảo hộ mậu dịch sẽ bị những hành động bảo hộ trả đũa từ các nước đối tác thương mại. Mâu thuẫn giữa Trung Quốc và Mỹ trong thời gian vừa qua là minh chứng rõ ràng cho tác động tiêu cực của chính sách bảo hộ. Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ làm cho xuất khẩu của Trung Quốc tăng trưởng chóng mặt. Mặt khác, chính sách đó đã ảnh hưởng xấu đến tình hình xuất khẩu của Mỹ. Hậu quả là, hai bên đã đã có những chỉ trích, những hành động đáp trả lẫn nhau trên mọi mặt.
Bảo hộ tạo điều kiện cho sự bảo thủ, trì trệ, độc quyền của nhà sản xuất trong nước làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng. Nếu mức bảo hộ ngày càng gia tăng mà không có sự điều chỉnh hợp lý thì sẽ dẫn đến giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa với sự giao thương ngày càng tăng giữa các quốc gia thì đó chính là tín hiệu của sự phá sản hàng loạt trong tương lai của các nhà sản xuất trong nước.
Người tiêu dùng bị thiệt hai do phải chấp nhận tiêu dùng những hàng hóa sản xuất trong nước kém chất lượng , không đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá lại cao bởi tính cạnh tranh đã bị suy giảm dưới tác động cảu bảo hộ mậu dịch.
Thực trạng bảo hộ mậu dịch của Việt Nam.
Lộ trình hội nhập của Việt Nam từ sau đổi mới(1986).
1995:
Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA) với cam kết loại bỏ hàng rào phi quan thuế, giảm thuế nhập khẩu.
Bình thường hóa quan hệ Việt-Mỹ.
1998: Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC)
2001: Việt Nam và Mỹ ký kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ(BTA) mở ra cho Việt Nam một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho doanh nghiệp Việt Nam vốn xưa nay chỉ quen với các thị trường truyền thống như Liên Xô và các nước Đông Âu. Bên cạnh đó, Việt Nam có cơ hôi nhập khẩu nhiều trang thiết bị máy móc và công nghệ hện đại phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
2006: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới(WTO). Việt Nam đã ký kết các điều khoản liên quan đến bảo hộ mậu dịch như:
Việt nam cam kết từ thời điểm gia nhâp WTO không áp dụng mới và không áp dụng thêm các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu không phù hợp quy đinh của WTO. Cụ thể:
Bãi bỏ các biện pháp hạn ngạch trước thời điểm gia nhập:
Bãi bỏ hạn ngach xuất khẩu từ thời điểm gia nhập
Bãi bỏ tất cả các hạn ngạch nhập khẩu trừ hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô, đường tinh luyện, muối.
Bãi bỏ các biên pháp cấm nhập khẩu đang được áp dụng tại thời điểm gia nhập như đối với: thuốc la điếu và xì gà, ô tô cũ không quá 5 năm, xe máy có dung tích 175 cm3 trở lên.
Việt Nam cũng tham gia đàm phán để đạt đươc thỏa thuận về cắt giảm thuế quan:
Mức giảm thuế bình quân toàn biểu thuế: khoảng 23%(từ mức 17,4% năm 2006 xuống còn 13,4% , thực hiện dần trong 5-7 năm).
Số dòng thuế cam kết giảm: khoảng 3800 dòng thuế( chiếm khoảng 35,5% số dòng của biểu thuế). Nhóm mặt hàng có cam kết giảm nhiều nhất gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, máy móc thiết bị điện-điện tử, thịt lợn-bò, phụ phẩm.
Số dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần : 3170 dòng thuế (305 số dòng biểu thuế), chủ yếu đối với các nhóm hàng như:xăng dầu, kim loại, hóa chất, 1 số phương tiện vận tải.
Các biện pháp bảo hộ mậu dịch mà Việt Nam gặp phải.
Chống bán phá giá:
Thèng kª c¸c vô kiÖn chèng b¸n ph¸ gi¸ mµ ViÖt Nam cã liªn quan
(TÝnh ®Õn th¸ng 12/2010)
Năm
Tổng số vụ kiện
Mặt hàng bị kiện
Nước kiện
Quá trình điều tra
Thời gian khởi kiện
Biện pháp tạm thời
Biện pháp cuối cùng
Ghi chú
Ngày
Tỉ l ệ
Thời gian
Ngày
Tỉ lệ
Thời gian
2010
36
Mắc treo quần áo bằng thép
Hoa Kỳ
22/07/2010
(Điều tra chống lẩn tránh thuế)
35
Máy điều hòa
Achentina
16/02/2010
2009
34
Máy điều hòa
Thổ Nhĩ Kỳ
25/07/2009
Chưa có kết luận
(Điều tra chống lẩn tránh thuế)
33
Đĩa ghi DVD
Ấn Độ
05/05/2009
02/07/2010
64.09% (50,51 USD/1.000 chiếc)
5 năm
32
Túi nhựa PE
Hoa Kỳ
31/03/2009
28/10/2009
52.30% - 76.11%
04/05/2010
52.30% - 76.11%
5 năm
26/03/2010 DOC đưa ra mức phá giá chính thức (52.30%-76.11%)
15/04/2010: ITC kết luận khẳng định có thiệt hại
31
Giầy và đế giày cao su
Canada
27/02/2009
12/06/2009
16% - 49%
Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt hại liên quan tới phá giá (25/09/2009)
30
Giầy
Braxin
05/01/2009
Rút đơn kiện do số lượng hàng nhập khẩu quá thấp
2008
29
Sợi vải
Ấn Độ
06/05/2008
23/01/2009
232.86 USD/tấn
Áp dụng từ 26/03/2009 đến 25/09/2009
Giày mũ vải
Peru
13/03/2008
02/11/2009
0.8 USD/đôi
Tiếp tục điều tra lại theo vụ việc số 23
28
Lò xo không bọc
Hoa Kỳ
25/01/2008
116,31%
22/12/2008
116,31%
5 năm
27
Vải nhựa
Thổ Nhĩ Kỳ
11/01/2008
1.16 USD/kg
5 năm
2007
26
Đĩa ghi CD-R
Ấn Độ
12/09/2007
Ritek: (3.04 Rupi/ cái). Các công ty khác (3.23 Rupi/cái)
06/06/2009
46,94 USD/1000 chiếc
5 năm
25
Đèn huỳnh quang
Ấn Độ
30/08/2007
19,5 – 72,16 Rupi/cái
26/05/2009
0,452-1,582 USD/chiếc
5 năm
24
Bật lửa ga
Thổ Nhĩ Kỳ
13/5/2007
Không áp thuế vì không có bằng chứng về việc lẩn tránh thuế chống bán phá giá
2006
23
Giày mũ vải
Peru
23/5/2006
12%
09/2007
Không áp thuế CBPG
Không áp thuế vì không có bằng chứng về thiệt hại. Tuy nhiên, ngày 10/07/2008, INDEPICO thông báo tiếp tục tiến hành điều tra lại.
22
Dây curoa
Thổ Nhĩ Kỳ
13/5/2006
31/3/2007
4,55 US$/kg
5 năm
2005
21
Nan hoa xe đạp, xe máy
Argentina
21/12/2005
81%
24/6/2007
81%
5 năm
20
Đèn huỳnh quang
Ai Cập
31/10/2005
0,36-0,43 USD/cái
22/8/2006
0,32 USD/cái
5 năm
19
Giày mũ da
EU
7/7/2005
14,2%-16,8%
5/10/2006
10%
2 năm
Gia hạn thêm 15 tháng kể từ 31/12/2009.
Chống trợ cấp:
THỐNG KÊ CÁC VỤ KIỆN CHỐNG TRỢ CẤP MÀ VIỆT NAM CÓLIÊN QUAN
( Tính đến tháng 7/2010)
Năm
Thứ tự vụ kiện
Thứ tự (theo năm)
Mặt hàng
Nước kiện
Quá trình điều tra
Thời gian khởi kiện
Biện pháp tạm thời
Biện pháp cuối cùng
Ghi chú
Ngày
Tỉ lệ
Thời gian
Ngày
Tỉ lệ
Thời gian
2009
1
1
Túi nhựa PE
Hoa Kỳ
31/03/2009
31/08/2009
0.20% - 4.24%
04/05/2010
5.28% - 52.56%
năm
Biện pháp tự vệ:
Số liệu các vụ kiện tự vệ ở nước ngoài đối với hàng hoá Việt Nam
(Tính đến 12/2009)
Năm
Mặt hàng
Nước điều tra
Kết quả
09/04/2009
Thép cuộn/tấm/xẻ băng cán nóng
Ấn Độ
Vụ kiện chấm dứt, không áp dụng biện pháp tự vệ (08/12/2009)
2006
Hoá chất STPP
Philippines
Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa
2005
Xe đạp
Canada
Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa
2004
Tinh bột sắn
Ấn Độ
Thuế bổ sung 33%
2003
Kính nổi
Philippines
Kính nổi không màu: 3,971peso/MT
Kính nổi phủ màu: 5,016peso/MT
2001
Gạch ốp lát
Philippines
2,15 peso/kg
Ngoài ra, hàng hóa xuất khẩu Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do vướng phải các rào cản về kỹ thuật như: Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ, Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất kháng sinh. Một ví dụ điển hình là vụ tôm Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản bị phát hiện nhiễm dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép. Theo thông tin cảnh báo mới nhất tại thị trường Nhật, trong 2 tháng đầu năm 2011, vẫn có đến 16 lô tôm của Việt Nam bị phát hiện nhiễm dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép (tháng 1/2011 có 11 lô; tháng 2/2011 có 5 lô), trong đó phần lớn là Trifluralin, Chloramphenicol… Điều này khiến hoạt động xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ngày tiếp tục khó khăn.
Qua bảng tổng hợp số liệu trên ta thấy, hàng xuất khẩu Việt Nam ra thị trường thế giới vẫn còn gặp vô số khó khăn đặc biệt khi xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU và cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố khách quan khác như chính trị, kinh tế…. Có rất nhiều lý do để giải thích cho việc các nước nhập khẩu áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa xuất khảu Việt Nam. Trước hết, ta cần hiểu:” Bán phá giá trong thương mại quốc tế là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được xuất khẩu (bán sang thị trường nước khác) với giá thấp hơn giá bán của mặt hàng đó tại thị trường nước xuất khẩu.”.
Nguyên nhân đầu tiên giải thích cho điều này là Việt Nam chưa được công nhận rộng rãi là nền kinh tế thị trường trong đó có các nước lớn như Mỹ và liên minh châu Âu EU… Do đó khi điều tra về bán phá giá với hàng xuất khẩu Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có quyền tự do lựa chọn một nước thứ ba thay thế và giá cả ở nước này có thể khác xa giá cả tại Việt Nam do có các điều kiện, hoàn cảnh thương mại khác nhau. Rất có thể các nhà sản xuất sản phẩm tương tự tại nước thứ ba được lựa chọn là những đối thủ cạnh tranh của các nhà sản xuất Việt Nam đang bị điều tra và vì thế họ có thể khai báo mức giá khiến kết quả so sánh giá xuất khẩu với giá TT (biên độ phá giá) bất lợi cho những nhà sản xuất Việt Nam.
Một nguyên nhân khác nữa là do chi phí nhân công ở Việt Nam rẻ hơn rất nhiều so với ở các nước phát triển khác. Bên cạnh đó, do hệ thống luật pháp còn chưa đầy đủ, vừa yếu vừa thiếu nên các doanh nghiệp VN không phải chịu nhiều khoản thuế và chi phí khác như các doanh nghiệp cùng ngành ở các quốc gia phát triển như thuế môi trường, chi phí xử lý khi sản phẩm bị hỏng… hoặc dễ dàng lách luật để chốn tránh trách nhiệm nộp các khoản thuế này.
Tiếp đến, các doanh nghiệp xuất khẩu VN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động mang tính độc lập, không đoàn kết, kiến thức về luật pháp quốc tế còn mơ hồ. Cộng với sự liên kêt lỏng lẻo giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng vi pham các quy định về chống bán phá giá và kết cục là bị các nước nhập khẩu kiện chống bán phá giá.
Rào cản về kỹ thuật cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm đối với xuất khẩu Việt Nam. Tuy số lượng các hàng hóa bị trả lại con ít nhưng những quy đinh về tiêu chuẩn chất lượng rất khắt khe và ngày càng gia tăng đang trở thành một rào cản rất lớn đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam khi vươn ra thị trường thế giới đặc biệt là khi tiếp cận với thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ… Lấy ví dụ trong ngành xuất khẩu thủy hải sản nước ta, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chủ yếu lấy nguồn cung từ các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ và đóng vai trò là đầu mối thu mua. Các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ không có sự quản lý tập trung dẫn đến thiếu kiến thức về nuôi trồng đạt tiêu chuẩn, ít có sự gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm cũng như không có bất kỳ sự kiểm soát chặt chẽ nào dẫn đên làm sai kỹ thuật, nghĩ tới lợi ích trước mắt nên đã đốt cháy giai đoạn và hậu quả là hàng xuất khẩu chất lượng không đều, không đạt tiêu chuẩn mà nước nhập khẩu đưa ra.
Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam đã áp dụng
Cho đến hiện nay, các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa xuất xứ từ nước ngoài chủ yếu là trợ cấp, áp thuế quan cao, thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa xa xỉ phẩm: ô tô, mỹ phẩm….
Về thuế quan: cùng với việc hội nhập ngày càng sâu và rộng và tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn mang tầm khu vực và quốc tế như: ASEAN, AFTA, WTO, APEC… Việt Nam đã cam kết cắt giảm đáng kể thuế quan nhằm tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất ở nước ngoài. Nó thực sự đặt ra một thử thách vô cùng to lớn đối với nhà sản xuất trong nước dặc biệt là những hàng hóa có trình độ sản xuất chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong tham gia thương mại quốc tế trước sự tấn công ồ ạt của hang hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, nó lại tạo sự cạnh tranh gay gắt, góp phần thanh lọc những nhà sản xuất làm ăn kém hiệu quả và quan trọng hơn cả là mang lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng trong nước. Dưới đây là bảng số liệu về cam kết cắt giảm thuế theo một số nhóm hàng chính khi gia nhập WTO(bảng 2) và các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành trong WTO(bảng 3).
Bảng 2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm hàng chính
STT
Mặt hàng
Thuế suất MFN (%)
Thuế suất khi gia nhập (%)
Thuế suất cuối cùng (%)
Thời hạn thực hiện
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò
20
20
14
5 năm
- Thịt lợn
30
30
15
5 năm
- Sữa nguyên liệu
20
20
18
2 năm
- Sữa thành phẩm
30
30
25
5 năm
- Thịt chế biến
50
40
22
5 năm
- Bánh kẹo (t/s bình quân)
39,3
34,4
25,3
3-5 năm
- Bia
80
65
35
5 năm
- Rượu
65
65
45-50
5-6 năm
- Thuốc lá điếu
100
150
135
3 năm
- Xì gà
100
150
100
5 năm
- Thức ăn gia súc
10
10
7
2 năm
2
Một số sản phẩm công nghiệp
- Xăng dầu (t/s bình quân)
0-10
38,7
38,7
- Sắt thép (t/s bình quân)
17,7
13
5-7 năm
- Xi măng
40
40
32
4 năm
- Phân hóa học (t/s bình quân)
6,5
6,4
2 năm
- Giấy (t/s bình quân)
22,3
20,7
15,1
5 năm
- Tivi
50
40
25
5 năm
- Điều hòa
50
40
25
3 năm
- Máy giặt
40
38
25
4 năm
- Dệt may (t/s bình quân)
37,3
13,7
13,7
Thực hiện ngay khi gia nhập (theo HĐ dệt may đã có với EU, US)
- Giày dép
50
40
30
5 năm
- Xe Ôtô con
Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành trong WTO
Hiệp định tự do hoá theo ngành
Số dòng thuế
T/s MFN (%)
T/s cam kết cuối cùng (%)
1. HĐ công nghệ thông tin ITA- tham gia 100%
330
5,2%
0%
2. HĐ hài hoà hoá chất CH- tham gia 81%
1.300/1.600
6,8%
4,4%
3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA- tham gia hầu hết
89
4,2%
2,6%
4. HĐ dệt may TXT- tham gia 100%
1.170
37,2%
13,2%
5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia 100%
81
2,6%
0%
Việt Nam mới thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp nhất thế giới để trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Vì vậy, việc tiêu thụ những hàng hóa xa xỉ phẩm: ô tô, mỹ phẩm, trang sức… hay những hàng hóa có hại cho sức khỏe: rượu, thuốc lá… không được nhà nước khuyến khích bởi nó gây ra sự lãng phí nguồn lực. Vì lý do đó mà nhà nước ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt một mặt hạn chế hàng hóa này nhập khẩu vào thị trong nước giảm lãng phí trong tiêu dùng của dân chúng, một mặt nhằm bảo hộ cho sản xuất hàng hóa này ở trong nước tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa này có cơ hội phát triển, mở ra triển vọng xuất khẩu.
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
(theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008)
STT
Hàng hoá, dịch vụ
Thuế suất (%)
I
Hàng hoá
1
Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá
65
2
Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012
45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
50
b) Rượu dưới 20 độ
25
3
Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012
45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
50
4
Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống
45
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3
50
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3
60
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
30
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
15
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
15
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
25
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
15
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
10
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
10
5
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3
20
6
Tàu bay
30
7
Du thuyền
30
8
Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng
10
9
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống
10
10
Bài lá
40
11
Vàng mã, hàng mã
70
II
Dịch vụ
1
Kinh doanh vũ trường
40
2
Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê
30
3
Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng
30
4
Kinh doanh đặt cược
30
5
Kinh doanh gôn
20
6
Kinh doanh xổ số
15
Về trợ cấp: nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu, Việt Nam đã áp dụng trợ cấp theo các hình thức khác nhau cho những mặt hàng còn gặp khó khăn chưa tự đứng vững trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Các biện pháp trợ cấp cụ thể là:
Đối với sản phẩm gạo: Hỗ trợ lãi suất thu mua lúa gạo trong vụ thu hoạch, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hỗ trợ lãi suất xuất khẩu gạo trả chậm, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thưởng xuất khẩu.
Đối với mặt hàng cà phê: Hoàn phụ thu, bù lỗ cho tạm trữ cà phê xuất khẩu, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, hỗ trợ lãi suất tạm trữ, thưởng xuất khẩu.
Đối với rau quả hộp: Hỗ trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp, thưởng xuất khẩu.
Đối với thịt lợn: Hỗ trợ lãi suất mua thịt lơn, bù lỗ xuất khẩu thịt lợn, thưởng xuất khẩu.
Đường: Hỗ trợ giá, hỗ trợ giống mía, giảm thuế VAT 50%, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bù chênh lệch tỷ giá, hỗ trợ lãi suất thu mua mía trong vụ thu hoạch, hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu.
Chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, hạt tiêu, hạt điều: Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.
Sản phẩm, phụ tùng xe hai bánh gắn máy: Thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá.
Xe đạp, quạt điện: Ưu đãi về tín dụng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị lẻ, hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.
Tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 CV, máy thu hình màu, máy vi tính: Miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, giảm tiền thuê đất
Sản phẩm phần mềm: Ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, ưu đãi về tín dụng, ưu đãi về sử dụng đất và thuê đất
Sản phẩm cơ khí: Ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Sản phẩm dệt may: Vốn tín dụng ưu đãi, ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ, cấp lại tiền sử dụng vốn để tái đầu tư, hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại
Gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre lá: Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu
Hỗ trợ bằng tín dụng giúp cho nhà sản xuất có đủ điều kiện tài chính để mua hàng hoá phục vụ sản xuất xuất khẩu.
Về rào cản kỹ thuật: Việt Nam cho tới nay chưa áp dụng được biện pháp này trong bảo hộ mậu dịch của mình bởi thực tế nhiều chỉ tiêu kỹ thuật của Việt Nam vẫn còn thấp hơn nhiều so với mức chuẩn quốc tế nên hàng hóa nhập khẩu dễ dàng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam đề ra do được sản xuất với trình độ công nghệ cao đặc biệt là hàng hóa có xuất xứ từ những nước phát triển như: Mỹ, Nhật…. Rào cản kỹ thuật của Việt Nam chủ yếu dùng để ngăn chặn những hàng hóa đã gây nguy hiểm và bị phát hiện ở nước ngoài như: sữa nhiểm chất melamine gây nguy hiểm cho thận hay rau quả của Nhật có nhiễm phóng xạ do động đất vừa qua…
Một thực trạng đáng buồn là tuy đã gia nhập WTO được gần 5 năm nhưng số lần Việt Nam sử dụng quyền của mình để kiện các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài để bảo vệ cho hàng hóa trong trong nước còn quá ít. Dưới đây là bảng số liệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baohomaudich_4602.doc