Đề tài Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy Sản

1. Giới thiệu

Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí) cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.

Một vài nhân tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng ao nuôi cá như sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao cá, bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao. Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.

Chất lượng nước tốt có những lợi ích gì? Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở. Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.

Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước cho ao nuôi cá được trình bày trong tài liệu này. Quá trình chuẩn bị ao ban đầu là rất quan trọng được trình bày kỹ. Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ.

2. Chuẩn bị ao

Chuẩn bị ao tốt trước khi thả cá có thể ngăn ngừa hầu hết các trở ngại về môi trường nước. Nên lưu ý chất lượng của nguồn nước cấp, đất phèn và điều kiện nền đáy ao.

2.1. Nguồn nước

Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không có nhiều bùn hay màu nâu đen. Nước đục có màu bùn do có nhiều hạt phù sa, sẽ hạn chế ánh sáng vào ao làm cho tảo không phát triển. Hơn nữa, các hạt phù sa bám vào mang cá làm cá khó thở.

Nước có màu nâu đen có nghĩa là trong nước có nhiều xác động, thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.

2.2. Độ trong của nguồn nước

Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao. Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay, nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.

Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi). Đĩa có dạng hình tròn, đường kính 20 phân (cm), được chia làm 4 ô trong đó 2 ô sơn trắng và hai ô sơn đen. Gắn đĩa vuông góc với một thanh gỗ tại tâm điểm của đĩa hoặc dùng dây treo để thao tác dễ dàng. Khi đo, thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại. Đo khoảng cách từ mặt nước đến mặt đĩa chính là độ trong của nước. Nếu nguồn nước có độ trong lớn hơn 30 là nguồn nước tốt.

 

doc9 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5675 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy Sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy sản    1. Giới thiệu   Duy trì chất lượng nước tốt là rất cần thiết để nuôi cá thành công  Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí) cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá  bị sốc  và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.   Phòng bệnh tốt hơn là trị bệnh  Một vài nhân tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng ao nuôi cá như sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao cá, bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao. Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.   Nước tốt giúp cá  khỏe mạnh và lớn nhanh  Chất lượng nước tốt có những lợi ích gì? Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở. Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.   Chăm sóc ao cá cũng cần thiết như chăm sóc ruộng lúa hay vật nuôi  Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước cho ao nuôi cá được trình bày trong tài liệu này. Quá trình chuẩn bị ao ban đầu là rất quan trọng được trình bày kỹ. Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ.    2. Chuẩn bị ao    Cải tạo ao tốt có thể tránh được những trở ngại  Chuẩn bị ao tốt trước khi thả cá có thể ngăn ngừa hầu hết các trở ngại về môi trường nước. Nên lưu ý chất lượng của nguồn nước cấp, đất phèn và điều kiện nền đáy ao.    2.1. Nguồn nước     Khi lấy nước phải đảm bảo nguồn nước có chất lượng tốt  Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không có nhiều bùn hay màu nâu đen. Nước đục có màu bùn do có nhiều hạt phù sa, sẽ hạn chế ánh sáng vào ao làm cho tảo không phát triển. Hơn nữa, các hạt phù sa bám vào mang cá làm cá khó thở.      Nước có màu nâu đen có nghĩa là trong nước có nhiều xác động, thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.    2.2. Độ trong của nguồn nước   Tránh lấy nước đục vào ao  Có thể dùng tay hoặc đĩa hai màu (Secchi) để đo độ trong  Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao. Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay, nếu còn nhìn thấy bàn tay là  nguồn nước có độ trong thích hợp. Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi). Đĩa có dạng hình tròn, đường kính 20 phân (cm), được chia làm 4 ô trong đó 2 ô sơn trắng và hai ô sơn đen. Gắn đĩa vuông góc với một thanh gỗ tại tâm điểm của đĩa hoặc dùng dây treo để thao tác dễ dàng. Khi đo, thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại. Đo khoảng cách từ mặt nước đến mặt đĩa chính là độ trong của nước. Nếu nguồn nước có độ trong lớn hơn 30 là nguồn nước tốt.    2.3. Đất phèn    Đào ao ở vùng đất phèn sẽ làm nước bị nhiễm phèn  Có thể đo độ pH bằng  giấy quỳ hay hộp dung dịch  Nếu xây dựng ao trên vùng đất phèn, nước có thể bị nhiễm phèn vào mùa mưa khi nước mưa rửa trôi phèn từ trên bờ xuống ao. Nước phèn có độ pH thấp (nhỏ hơn 7), thường rất trong và rất ít loài sinh vật có thể sống trong nước phèn. Tránh đào lớp đất phèn lên khi xây dựng ao. Trên vùng đất phèn, tốt nhất là xây dựng ao nổi. Nếu phải đào lớp đất phèn trong quá trình xây dựng ao thì cần cải tạo ao đến khi nước có độ pH thích hợp mới thả cá. Nếu nước bị phèn, dùng vôi nông nghiệp hoặc đá vôi đen (Dolomite) với liều lượng 0,5-1kg/100m2 ao hoặc bờ. Vôi nông nghiệp và đá vôi đen chỉ có tác dụng hạ phèn từ từ, do đó nên phải bón 2-3 ngày một lần đến khi nước có độ pH thích hợp. Tuyệt đối không được bón vôi sống (vôi nung) khi đang nuôi cá, vì bón vôi sống sẽ làm chết cá. Khi nước ao có màu xanh, độ pH thường cao vào ban ngày. Nếu độ pH quá cao sẽ làm gia tăng độc tính của khí độc (NH3), có hại cho cá tôm. Có thể dùng giấy quỳ, hộp dung dịch (bộ test kit đo pH) hay máy để đo độ pH. Nếu đo bằng giấy quỳ, nhúng giấy vào nước ao giấy sẽ đổi sang màu cam nếu nước bị phèn, giấy đổi sang màu xanh nếu nước bị kiềm. Sau đó đem so giấy quỳ với bảng màu chuẩn trên nắp hộp, nếu giấy quỳ trùng với màu nào trên bảng màu chuẩn thì số ghi trên màu chuẩn đó là giá trị pH của nước đã đo. Nếu dùng dung dịch hoặc máy đo, đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng. Có thể sử dụng máy đo pH cầm tay, khi đo nhúng đầu điện cực vào nước, mở máy (bật công tắc), đọc số trên mặt số chính là giá trị pH của nước.      2.4. Độ kiềm của nguồn nước    Bón vôi thường xuyên có thể hạ phèn. Không được dùng vôi sống (CaO) sau khi thả cá  Độ kiềm của nước cho biết khả năng trung hòa phèn (hạ phèn). Khi độ kiềm của nước thấp hơn 25 mg CaCO3/lít cần phải bón vôi. Đá vôi là nguồn cung cấp CaCO3 tốt nhất. Vôi sống (vôi nung) chỉ được dùng ban đầu khi cải tạo ao, không nên dùng sau khi đã thả cá. Bón vôi sống làm tăng pH nước đến mức nguy hiểm, gây tổn thương mang cá và gây chết cá. Tỉ lệ sử dụng vôi tùy thuộc vào tính chất đất và pH của nước. Thông thường bón 10-15 kg/100m2 là thích hợp cho vùng đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.    2.5. Chất độc    Chất hữu cơ phân hủy sinh ra nhiều khí độc, làm cá bị suy yếu hoặc chết  Nước màu đen là biểu hiện trong nước có nhiều vật chất hữu cơ  Khi cho ăn dư thừa và bón phân quá liều chất thải sẽ tích tụ ở đáy ao sinh ra nhiều khí độc. Nước có mùi hôi thối, nhiều bọt khí và lớp bùn đen dày ở đáy ao cho biết trong ao có nhiều khí độc, đặc biệt là khí Metan (mùi rác mục) và khí H2S (có mùi trứng thối). Chất độc NH3 (có mùi khai nước tiểu) và Nitrite sinh ra từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Hàm lượng NH3 thấp thì có tác dụng tốt giống như phân bón nhưng nếu hàm lượng cao NH3 sẽ gây độc cho cá. Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng. Thay 20-30% nước ao có thể làm giảm bớt lượng chất độc trong ao trong trường hợp chất độc tích tụ ít. Nếu chất độc tích tụ nhiều, tốt nhất là thu hoạch cá và cải tạo ao lại cho vụ nuôi tiếp theo. Không cho ăn dư thừa, bón phân hữu cơ quá liều và cải tạo ao tốt trước khi thả cá có thể tránh được chất độc tích tụ trong ao.    2.6. Cải tạo ao    Ao nuôi nên tát cạn, vét sạch bùn trước khi bắt đầu vụ nuôi mới  Dùng vôi sống bón cho ao sau khi vét sạch bùn  Cấp nước vào qua lưới lọc mịn để ngăn cá tạp vào ao  Nên cải tạo ao đầu vụ nuôi theo các bước sau:  Dọn cỏ và vệ sinh bờ ao  Tát cạn và sên vét sạch bùn đáy ao Phơi đáy ao 2-3 ngày (chú ý: nếu ao xây dựng trên vùng đất phèn không được phơi lâu) Bón vôi nông nghiệp hay vôi sống với liều lượng 10-15kg/100m2 để cải tạo phèn (có thể sử dụng thuốc cá với liều lượng 3g/m2 mặt ao để diệt trừ cá tạp). Cấp nước vào ao khoảng 20-30 cm, nước cấp phải lọc qua lưới dày để tránh cá tạp vào ao. Bón phân hữu cơ với liều lượng 40-60 kg/100m2 ao, giữ trong 4-5 ngày (xem phần phân bón trong tài liệu này). Cấp đầy nước qua lưới lọc đạt độ sâu 1-1,5m. Sau đó có thể thả cá.      3. Nhiệt độ    Có thể đo nhiệt độ bằng nhiệt kế rượu (màu đỏ) hoặc thủy ngân (màu ánh bạc)  Duy trì mức nước trong ao 1-1,5m để giữ nhiệt độ nước ổn định (không quá nóng hay quá lạnh)    Cá là loài biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng, cá bị sốc, ít ăn và chậm lớn. Nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm vùng nhiệt đới nằm trong khoảng 25-32oC. Tuy nhiên, cá có thể chịu đựng nhiệt độ trong khoảng 20-35oC. Có thể đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân (màu ánh bạc) hoặc nhiệt kế rượu (màu đỏ). Nhúng bầu rượu hay thủy ngân của nhiệt kế vào trong nước, cột màu bên trong nhiệt kế sẽ dâng lên nếu nhiệt độ cao và hạ xuống nếu nhiệt độ thấp. So cột màu với mức chia số trên thân nhiệt kế để xác định trị số nhiệt độ của nước (không lấy nhiệt kế ra khỏi nước khi đo nhiệt độ). Khi đo nhiệt độ, cần chú ý thường nhiệt độ tầng mặt và tầng đáy chênh lệnh nhau khoảng 5oC, nếu chỉ đo nhiệt độ tầng mặt sẽ không thể hiện đúng nhiệt độ của nước. Nhiệt độ của nước ao có thể duy trì trong khoảng thích hợp bằng cách giữ mức nước trong ao từ 1-1,5m. Nếu vùng có nhiệt độ quá thấp vào mùa đông và quá cao vào mùa hè, nên giữ mức nước ao sâu hơn 2m.    4. Oxy (Dưỡng khí)    Cho ăn dư thừa hay bón phân quá liều làm chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao gây thiếu oxy vào ban đêm  Trừ các loài cá đồng thở khí trời như cá Lóc, cá Rô... tất cả các loài cá khác đều thở khí oxy hòa tan trong nước qua mang. Ngoài thức ăn, oxy cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá. Thiếu oxy cá sẽ bỏ ăn và vì vậy mà chúng chậm lớn. Lượng oxy trong nước thay đổi liên tục. Vào ban ngày, lượng oxy trong nước cao do có ánh sáng giúp tảo quang hợp và tạo ra nhiều oxy trong nước. Ban đêm không có ánh sáng tảo không quang hợp được nên không tạo ra oxy. Hơn nữa, ban đêm tảo phải thở nhiều nên lượng oxy giảm thấp nhất là sáng sớm (5-6 giờ sáng). Có thể đo hàm lượng oxy trong nước bằng hộp dung dịch (bộ test kit Oxygen) hoặc máy đo. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng. Nên đo lượng oxy trong nước trước khi mặt trời mọc. Hàm lượng oxy  tốt nhất cho ao nuôi tôm cá khoảng 3-4 mg/lít vào sáng sớm. Một vài nhân tố ảnh hưởng đến lượng oxy trong nước gồm: Mật độ tảo  Phân bón hóa học và hữu cơ Ánh sáng Màu nước      4.1. Tảo    Tảo phát triển vừa phải sẽ duy trì môi trường nước tốt do tảo quang hợp sinh ra oxy và hấp thu bớt khí độc (NH3). Tuy nhiên, nếu tảo phát triển quá mức vào ban đêm không có ánh sáng chúng sẽ thở làm tốn nhiều oxy không còn đủ cung cấp cho tôm cá . Vì vậy, giữ cho tảo phát triển ở mức thích hợp là cần thiết, tảo phát triển quá mức hay ít phát triển đều không tốt cho tôm cá.    4.2. Duy trì sự phát triển của tảo   Cũng như cây trồng trên cạn cần phân bón để sống và lớn lên, thực vật dưới nước cũng cần phân bón.  Phân bón hữu cơ và hóa học  thường được dùng lúc  cải tạo ao Nước có màu xanh nhạt là tốt nhất để duy trì chất lượng nước. Nước ao không nên quá xanh (nhiều tảo) sẽ  làm cho oxy giảm thấp vào ban đêm  Loại phân bón  Liều lượng (kg/1000m2)   Phân hóa học (DAP)  2-3   Phân chuồng đã ủ  100-150   Phân xanh  50-75   Phân chuồng và phân hóa học cung cấp chất đạm và lân cho tảo phát triển. Đạm ở trong nước gồm các dạng NH3, Nitrite và Nitrate. NH3 và Nitrite là các dạng gây độc cho cá tôm, cần chú ý không nên để hàm lượng NH3 và Nitrite cao hơn 1-2 mg/lít. Nitrate không gây độc cho cá tôm, hàm lượng thích hợp khoảng 0,2-10 mg/lít. Hàm lượng lân thích hợp cho ao nuôi tôm cá khoảng 0,002-0,05 mg/lít. Nước trong và ít xanh là dấu hiệu ao nuôi bị thiếu dinh dưỡng, tảo kém phát triển. Bón thêm phân với liều lượng trình bày ở bảng trên và theo dõi nước có màu xanh hay không, nếu không thì bón thêm một lần nữa ở tuần tiếp theo. Nước có màu xanh đậm tức là ao nuôi thừa dinh dưỡng, tảo phát triển quá mức. Không bón phân và giảm lượng thức ăn.    4.3. Ánh sáng   Quá nhiều cây cối xung quanh ao làm hạn chế ánh sáng vào ao  Giống như lúa, rau màu cần ánh sáng để phát triển, tảo cũng cần ánh sáng. Vào ban ngày, tảo tạo ra nhiều oxy khi có ánh sáng. Tảo hấp thu khí độc như NH3 và giữ nước ao thích hợp cho cá. Vì vậy, ao có đủ ánh sáng là cần thiết để duy trì chất lượng nước ao tốt. Không xây dựng ao nơi thiếu ánh sáng, cắt tỉa bớt những cành cây to che mát ao nuôi.      4.4. Màu nước    Màu của nước là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng nước. Màu nước tốt nhất là xanh nhạt, trong đó có chứa nhiều thức ăn tự nhiên và sinh ra nhiều oxy. Sử dụng bảng so màu nước sau đây để duy trì chất lượng nước ao nuôi tôm cá. Bảng 1: Bảng màu nước dùng cho quản lý ao Chỉ thị màu  Chất lượng nước  Giải pháp xử lý    Màu xanh sáng hay xanh nhạt cho biết nước ao có mật độ tảo thích hợp. Có đầy đủ oxy, ít khí độc và nhiều thức ăn tự nhiên giúp cho cá lớn nhanh.  Duy trì màu nước này. Đo mật độ tảo bằng cách đưa tay vào trong nước đến khuỷu  tay (khoảng 25cm), nếu nhìn thấy bàn tay mờ mờ là nước ao có mật độ tảo thích hợp.     Màu xanh đậm cho biết tảo phát triển quá mức, thiếu oxy vào sáng sớm. Không nhìn thấy bàn tay khi đưa tay vào trong nước 15cm. Cá nổi đầu vào sáng sớm.  Thay 10-20% lượng nước trong ao, ngừng bón phân, giảm lượng thức ăn có thể khắc phục tình trạng này.    Nước màu vàng cam có chứa nhiều chất sắt, độc cho tôm cá  Bón phân và bón vôi cho ao. Nếu tình trạng này vẫn xảy ra phải cải tạo lại ao nuôi.    Màu nâu đen là có nhiều chất hữu cơ bị phân hủy sinh ra nhiều khí độc  và thiếu oxy.  Thay nước, giảm lượng thức ăn, ngừng bón phân có thể cải thiện chất lượng nước. Nếu tình trạng vẫn xảy ra nên thu hoạch và cải tạo lại ao nuôi.    Màu nâu đỏ do phiêu sinh vật phát triển trên bề mặt ao. Trường hợp này không có hại nhưng ao nuôi bị thiếu thức ăn tự nhiên.  Bổ sung thêm phân bón để kích thích nhóm tảo Lục phát triển.    Màu bùn phù sa có nhiều hạt phù sa. Trong nước có ít thức ăn tự nhiên. Bùn phù sa cũng đóng vào mang cá làm cá khó thở.  Do nguồn nước và tính chất đất gây nên. Bổ sung thêm phân chuồng và vôi để làm giảm lượng phù sa trong nước. Nếu sau đó nước trong thì bổ sung thêm phân bón đến khi nước có màu thích hợp    Nước trong, nước bị nhiễm phèn hoặc tảo kém phát triển. Thiếu thức ăn tự nhiên.  Bón vôi hoặc bón phân có thể cải thiện chất lượng nước ao.      4.5. Khoảng thích hợp của các yếu tố chất lượng nước    Yếu tố  Mô tả  Khoảng thích hợp  Biểu hiện khi điều kiện xấu  Chú thích   Oxy hòa tan (mg/lít)  Hàm lượng oxy trong nước  Lớn hơn 4  Cá nổi đầu ngớp khí trên mặt nước  Cá chậm lớn   Nhiệt độ (oC)  Nước nóng hay lạnh  25-32  Nước quá nóng cá sẽ nổi lên tầng mặt  Nhiệt độ cao dẫn đến thiếu oxy   pH  Chỉ mức độ phèn hoặc độ kiềm của nước  6-9  Nước bị phèn, phiêu sinh vật (tảo...) không phát triển  pH thấp làm tăng tính độc của kim loại như Kẽm, Đồng và Nhôm. pH cao làm tăng tính độc của khí NH3   Độ kiềm (mg CaCO3/lít)  Chỉ khả năng hạ phèn của nước  25-250  Phiêu sinh vật phát triển kém, độ kiềm sẽ thấp  pH biến động lớn khi độ kiềm thấp   Khí độc NH3 (mg/lít)  Dạng độc của chất đạm trong nước  0,02  Cá chậm lớn  pH và nhiệt độ cao làm tăng tính độc của NH3   Nitrite (mg/lít)  Một dạng độc khác của chất đạm trong nước  Nhỏ hơn 0,1  Cá chậm lớn  Hàm lượng Nitrite cao gây bệnh máu nâu   H2S (mg/lít)  Sinh ra ở đáy ao trong điều kiện thiếu oxy  Nhỏ hơn 0,0001  Nước có mùi trừng thúi; cá chết hoặc chậm lớn  Gây độc cho tất cả động vật thủy sinh   Cảm ơn các bạn đã sử dụng tài liệu, hy vọng tài liệu này tiện dụng cho các bạn. Chúc các bạn thành công.     

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy Sản.doc
Tài liệu liên quan