MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI GIỚI THIỆU 1
Phần I 3
GIỚI THIỆU VỀ VISUAL BASIC VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3
1.1. Giới thiệu khái quát về hệ quản trị cơ sở dữ liệu 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dữ liệu và hệ cơ sở dữ liêu: 3
1.1.2. Kiến trúc một cơ sở dữ liệu: 4
1.1.3. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: 4
1.1.4. Lý thuyết thiết kế CSDL dạng quan hệ: 7
Phần II 11
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG. 11
2.1 Mục đích của hệ thống 11
2.2 Phân tích chức năng 11
2.2.1 Các chức năng nhiệm vụ: 12
2.2.2 Chức năng tổng quát. 12
2.2.3 Các chức năng ở mức 1 13
2.2.4 Các chức năng ở mức 2 13
2.3 Mô hình trao đổi dữ liệu. 15
2.4. Thiết kế Cơ sở dữ liệu: 16
2.5 Phân tích dữ liệu 17
2.5.1. Thực thể Sách : 17
2.5.2. Thực thể phiếu mượn 18
2.5.3 . Thực thể Độc_giả: 19
3.1.Bảng dữ liệu về thực thểvề "Sách": 21
3.2. Bảng dữ liệu về thực thể "độc giả": 21
3.3. Bảng dữ liệu về thực thể của Phiếu mượn: 21
Phần III 22
GIAO DIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 22
3.1. Giao diện tìm kiếm: 22
3.2. giao diện danh sách độc giả: 23
3.3. giao diện danh sách phiếu mượn : 24
3.4. Giao diệnquản lý sách: 25
3.5. giao diện quản lý phiếu mượn: 26
KẾT LUẬN 27
LỜI CAM ĐOAN
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3190 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý thư viện sử dụng ngôn ngữ Visual Basic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng (tức là độc giả) dễ dàng tìm kiếm các thông tin về các loại sách báo có chủ đề khác nhau như khoa học kỹ thuật, văn học, tạp chí, tin học…Trong thư viện. Và để đáp ứng nhu cầu trên tôi đã đi đến việc nghiên cứu và thiết kế đề tài “ Quản lý thư viện ” sử dụng ngôn ngữ Visual Basic để viết chương trình này.
Đây là lần đầu tiên mà tôi thực hiện một công việc có tính chất nghiên cứu trong một lĩnh vực tuy không phải là mới nhưng với một thời gian ngắn và sự hạn chế về kiến thức, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức với sự nỗ lực của bản thân trong việc áp dụng những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với các tài liệu tham khảo và những kiến thức từ thực tế cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo:Nguyễn Đức Dư, tôi đã hoàn thành đề tài ở mức cố gắng nhất. Tuy nhiên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự chỉ giáo, bổ sung, sửa chữa, giúp đỡ nhiệt tình, những đóng góp và sự cảm thông sâu sắc của các thầy cô giáo cũng như bạn bè để báo cáo này được hoàn thiện hơn khi áp dụng trong thực tiễn.
Tôi mong rằng với đề tài mà tôi nghiên cứu sẽ phần nào đáp ứng được thực tế hiện nay của xã hội chúng ta.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Thị Linh Phương
Phần I
Giới thiệu về Visual Basic và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
1.1. Giới thiệu khái quát về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp đóng vai trò quan trọng đối với việc thành công của chương trình. Các tiêu chí dẫn đến sự lựa chọn ngôn ngữ lập trình cũng dựa trên những yếu tố khác nhau như mức độ thuận tiện sử dụng, thời gian sự mềm dẻo linh hoạt, khả năng tương thích, khả năng phát triển…Những ưu điểm cơ bản và đặc trưng của hệ cơ sở dữ liệu Visual Basic:
-Hiệu quả cao, mềm dẻo và phù hợp với khả năng lập trình.
-Tiện ích được hỗ trợ, để đạt kết quả cao nhất.
-Là một hệ thống lập trình hướng sự kiện,thuận tiện trong việc nâng cao khả năng lập trình và đáp ứng hầu hết các nhu cầu về viết các bài tập lớn.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dữ liệu và hệ cơ sở dữ liêu:
Để dễ dàng cho việc giải thích các khái niệm, trước hết xem xét hệ thống bán vé máy bay bằng máy tính.Dữ liệu lưu trữ trong máy tính bao gồm thông tin về hành khách, chuyến bay, đường bay.v.v…Mọi thông tin về mối quan hệ này được biểu diễn trên máy thông qua việc đặt chỗ của hành khách.Vậy làm thế nào để biểu diễn được dữ liệu đó và để đảm bảo cho hành khách đi đúng chuyến??
ã Dữ liệu nêu trên được lưu trong máy theo một quy định nào đó, được gọi là cơ sở dữ liệu ( CSDL – Database).
ã Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu này gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management System ). Theo nghĩa này, HQT CSDL có nhiệm vụ rất quan trọng như là một bộ diễn dịch ( Interpreter) với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụngcó thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn trong máy.
ã Việc tổ chức thông tin một cách hợp lý theo một nguyên tắc nào đó để dễ dàng quản lý chính là tư tưởng của việc tạo ra các mô hình cơ sở dữ liệu.
Hiện có nhiều loại mô hình cơ sở dữ liệu đang được sử dụng như : mô hình quan hệ, mô hình mạng (Client/server), mô hình phân cấp, mô hình phân tán…Mỗi mô hình có một ưu điểm riêng song phổ biến hơn cả là mô hình quan hệ,vì mô hình dữ liệu quan hệ có tính độc lập dữ liệu rất cao, dễ dàng sử dụng, tối thiểu được việc trùng lặp, dư thừa dữ liệu, xác định và giải quyết được sự nhập nhằng trong dữ liệu.
1.1.2. Kiến trúc một cơ sở dữ liệu:
ã CSDL mức vật lý:CSDL vật lý là các tệp dữ liệu theo một cấu trúc nào đó được lưu trên các thiết bị nhớ thứ cấp(như đĩa từ,băng từ …).
ã CSDL mức khái niệm : CSDL mức khái niệm là một sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật lý (còn có thể nói tương đương : CSDL mức vật lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức khái niệm).
ã Khung nhìn: Các khung nhìn (View) là cách nhìn,là quan niệm của từng người sử dụng đối với CSDL mức khía niệm.Sự khác nhau giữa khung nhìn và mức khái niệm thực chất là không lớn.
Ví dụ: Trong một CSDL về Quản lý tài chính trong một cơ quan.
Các kế toán viên sẽ có một mức nhìn các dữ liệu chỉ trong phạm vi phần việc của họ, họ được phép cập nhật, thay đổi dữ liệu thuộc phần công việc mà họ được giao. Kế toán trưởng thì có một mức nhìn tổng quát, họ được phép biết mọi dữ liệu của toàn bộ các thàng viên trong hệ thống …
1.1.3. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
a. Định nghĩa CSDL Quan hệ:
Khái niệm toán học của mô hình là quan hệ hiểu theo nghĩa lý thuyết tập hợp: là tập con của tích Đề_các của các miền ( miền là một tập các giá trị).
Quan hệ là một tập con của tích Đề_các của một hoặc nhiều miền. Như vậy, mỗi quan hệ có thể là vô hạn.Ơ đây luôn luôn giả thiết rằng, quan hệ là một tập hữu hạn.
VD: Tích Đề_các
Với : n=2, D1={0,1},D2={a,b,c}
Thì : D1*D2={(0,a),(0,b),(0,c),(1,a),(1,b),(1,c)}
Ta có thể hiểu đơn giản là mô hình quan hệ được xây dựng trên cơ sở các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột, các hàng có quan hệ với nhau thông qua các trường khoá ( nói cách khác là nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường chung nhau ). Các bảng dữ liệu được xây dựng thông qua quá trình chuẩn hoá.
b. Khoá:
Một khoá chính ( Primary ) là một giá trị dùng để phân biệt bản ghi này với các bản ghi khác. Giá trị của khoá chính trong mỗi bản ghi là duy nhất trong cả bảng.
Ngoài các khoá chính ra còn có khoá ngoài
(Foreign key ). Khoá ngoài là giá trị dùng để liên kết giữa các bảng và thiết lập mối quan hệ giữa các bản ghi trong các bảng khác nhau
Ví dụ : Trong một CSDL quản lý về các cá nhân trong một cơ quan, người ta thường dùng một mã gọi là mã nhân viên ( MNV) làm khoá chính, thông tin cần quản lý về các nhân viên bao gồm các thông tin về : Sơ yếu, quá trình học tập, lương…
Lúc này cần chia dữ liệu thành các bảng khác nhau theo các chủ đề thông tin cần quản lý, ở các bảng này đều có một trường là MNV và sẽ có các dạng quan hệ như sau:
ắ
MNV
001
Họ tên
Lê An Hoà
…
1. Lương
ắ
MNV
001
Lương CB
1440000
…
Ngoại ngữ
ắ
MNV
001
Tên ngoại ngữ
Anh
Một nhân viên chỉ có một mã duy nhất
Một nhân viên chỉ có một lương
Một nhân viên có thẻ có nhiều ngoại ngữ
Vì thế khi ta thực hiện các phép thay đổi hoặc xáo một bản ghi ứng với một mã nhân viên, nhờ các “Quan hệ” mà các bản ghi ở các bản khác ứng với mã nhân viên đó được cập nhật hay xoá bỏ ( tránh tình trạng bị dị thường hoặc dư thừa dữ liệu).
c. Các phép tính trên CSDL dạng quan hệ:
Phép chèn (INSERT):
Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định. Kết quả của phép tính này có thể gây ra một số sai sót với những lý do sau:
ã Bộ mới được thêm vào là không phù hợp với lược đồ quan hệ cho trước.
ã Một số giá trị của một số thuộc tính nằm miên giá trị của thuộc tính đó.
ã Giá trị khoá của bộ mới có thể là giá trị đã có trong quan hệ đang lưu trữ.
Do vậy, tuỳ từng hệ cụ thể sẽ có những cách khắc phục riêng.
Phép loại bỏ (DEL):
Là phép xoá một bộ ra khỏi một quan hệ cho trước.
Phép thay đổi (CHANGE):
Trong thực tế, không phải lúc nào cũng chỉ dùng phép chèn hoặc loại bỏ đi một bộ mà nhiều khi chỉ cần sửa đổi một số giá trị nào đó tại một số thuộc tính, lúc đó cần thiết phải sử dụng phép thay đổi.
Phép thay đổi là phép tính rất thuận lợi, hay dùng.ta cũng có thể không dùng phép thay đổi mà dùng tổ hợp của phép loại bỏ và phép chèn thêm một bộ mới.Do vậy, những sai sót của phép thay đổi cũng có thể xảy ra tương tự như phép chèn và phép loại bỏ.
1.1.4. Lý thuyết thiết kế CSDL dạng quan hệ:
Làm thế nào để thiết kế một CSDL cho tốt?
Khảo sát ví dụ quan hệ cung cấp (S):S(Tên, địa chỉ, mặt hàng, giá cả). Xem xét các vấn đè nảy sinh như sau:
ã Dư thừa dữ liệu: Dễ dàng thấy rằng mỗi khi xuất hiện tên nhà cung cấp thì địa chỉ của ông ta lặp lại trong quan hệ.
ã Không nhất quán: Là hệ quả của việc dư thừa dữ liệu.Ví dụ khi sửa đổi địa chỉ của nhà cung cấp ở một bộ nào đó còn các bộ khác vẫn giữ nguyên.Khi đó xảy ra trong nhà cung cấp lại không có địa chỉ duy nhất.
ã Dị thường khi thêm bộ: Một nhà cung cấp chẳng cung cấp một mặt hàng nào cả, khi đó không thể đưa địa chỉ, tên nhà cung cấp làm một bản ghi (Bộ) vào quan hệ.
ã Dị thường khi xoá bộ không thể xoá tất cả các mặt hàng được cung cấp bởi một nhà cung cấp,vì mặt hàng đó có thể được nhiều người cùng cung ứng.
Do vậy, quan hệ S nêu trên có thể được phân chia thành những quan hệ khác nhau nhằm tránh tất cả những điều đã nêu nhằm đạt được một lược đồ CSDL (Tập hợp các lược đồ quan hệ) sao cho tốt hơn
Khái niệm về phụ thuộc hàm (trong một quan hệ) là một quan niệm có tầm quan trọng hết sức lớn với việc thiết kế mô hình dữ liệu, ở đây sẽ trình bày khái niệm một cách hình thức:
Phụ thuộc hàm: Với mọi giá trị của khoá tại mọi thời điểm đuợc xét chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong bảng.
Do việc cập nhật dữ liệu (Qua phép tính chèn, loại bỏ và thay đổi) gây nên những dị thường cho nên các quan hệ cần thiết phải được biến đổi thành các dạng phù hợp. Quá trình đó được xem là quá trình chuẩn hoá.Quan hệ được chuẩn hoá là quan hệ trong đó mỗi miền của thuộc tính chỉ chứa những giá trị nguyên tố tức là không phân nhỏ được nữa và do đó mỗi giá trị trong quan hệ cũng là nguyên tố.
a. Dạng chuẩn thứ nhất (1NF):
Một lược đồ quan hệ R được gọi là ở dạng chuẩn 1 (1NF) nếu và chỉ nếu toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố.
Quy tắc 1NF nhằm loại bỏ nhóm lặp, nghĩa là bảng 1NF không được chứa các thuộc tính có thể xuất hiện nhiều lần đối với cùng một kiểu thực thể.
b. Dạng chuẩn thứ hai (2NF):
Định nghĩa: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn thứ hai nếu nó ở dạng chuẩn thứ nhất và nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính.
VD: Cho CSDL gồm hai quan hệ THI và SINHVIEN
THI
MONTHI
GIAOVIEN
3
A
4
B
5
C
SINHVIEN
MONTHI
MSSV
TEN
TUOI
DIACHI
DIEM
3
11
LAN
20
X
8
3
12
HA
21
Y
6
4
11
LAN
20
X
7
4
12
HA
21
Y
6
5
11
LAN
20
X
7
5
13
HA
22
Z
2
Trong quan hệ trên MONTHI là khoá của quan hệ THI và MONTHI, MSSV (Mã số sinh viên) là khoá của quan hệ SINHVIEN.
Trong quá trình cập nhật và lưu trữ dữ liệu xuất hiện những vấn đề sau:
ã ở quan hệ SINHVIEN, việc lưu trữ thông tin một sinh viên ví dụ như LAN phảI lặp lại ba lần địa chỉ, ba lần tuổi. Rõ ràng là quá dư thừa.
ã Quá trình cập nhật dữ liệu gây nên những cản trở trong việc thay đổi (phải thay đổi nhiều lần cho một người à tốn kém thời gian), chèn (nếu muốn chèn thêm một sinh viên vào quan hệ thì không được vì không rõ sinh viên đó đã thi chưa),loại bỏ dữ liệu (VD:Muốn huỷ bỏ môn thi thứ năm mà danh sách sinh viên vẫn phảI giữ nguyên là không được).
Để khắc phục những bất lợi trên, quan hệ sinh viên có thể tách thành hai quan hệ: SINHVIEN (MSSV,TEN, TUOI, DIACHI) và quan hệ THIXONG (MONTHI, MSSV, DIEM).
Như vậy, CSDL lúc này chia thành 3 quan hệ đã ở dạng chuẩn thứ 2.
c. Dạng chuẩn thứ 3 (3NF):
Định nghĩa: Lược đồ quan hệ R là ở dạng chuẩn thứ 3 (3NF) nếu nó là 2NF và mỗi thuộc tính không khoá của R là không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá chính.
Kết luận
Trong phần I , ta đã biết sơ qua thế nào là Visual Basic, hệ quản trị cơ sở dữ liệucủa Visual Basic.
Ta có thể biết sơ qua về cách phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu trong Visual Basic.
Ta biết thế nào là bảng dữ liệu và cách tạo bảng như thế nào, để tạo form chính form phụ.
Từ đó ta có thể tạo được form để hiển thị tất cả các thông tin để người quản lý có thể bao quát và xem dễ dàng hơn.
Phần II
Khảo sát và phân tích hệ thống.
2.1 Mục đích của hệ thống
Hệ thống quản lý thư viện là hệ thống lưu trữ dữ liệu các thông tin về sách. Nó có thể cập nhật, bổ sung, thay đổi các thông tin này. Trong thực tế, nhiều độc giả muốn học tập, tìm hiểu, nghiên cứu thì họ cần phải biết trong thư viên có các tài liệu trong lĩnh vực họ đang cần không. Để muợn được sách thì cần những thủ tục gì…Đó là vấn đề mà bài toán “Quản lý thư viện” cần phải giải quyết.
Từ thực tế công tác nghiệp vụ của thư viện tiến hành phân tích và tin học hoá những vấn đề có thể tin học hoá.Trên cơ sở đó, xây dựng ứng dụng hỗ trợ cho công tác “Quản lý thư viện”. Xây dựng cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin về quá trình quản lý sách và hiệu quả. Ưng dụng này có thể làm được trên mạng cục bộ, Internet và có thể kết hợp với cơ sở dữ liệu của các thư viện khác.
2.2 Phân tích chức năng
Để phân tích hệ thống ta cần phải xác định rõ yêu cầu của bài toán.Liệt kê tất cả các thông tin đầu vào, đầu ra của hệ thống và quyết định viết tắt cho thông tin cần quản lý.
Lấy ra một thông tin đầu vào bất kỳ, liệt kê tất cả các thông tin phụ thuộc vào thông tin đầu vào đó.
Lấy tiếp thông tin vừa liệt kê và thực hiện các bước tương tự.
Trong thực tế,bản thiết kế cơ sở đủ tốt là một công cụ quan trọng nhất trong việc tạo ra một cơ sở dữ liệu có hiệu quả.Thiết kế cơ sở dữ liệu phải linh hoạt, hợp logic và có phương pháp.Để đươc như vậy ta cần xác định chính xác thông tin cần quản lý và mục đích của việc xử lý thông tin này.
2.2.1 Các chức năng nhiệm vụ:
Trong phần quản lý này chúng ta tiếp cận một bài toán quản lý thư viện theo phương hướng chức năng tức là đi từ chức năng tổng quát sau đó đi tới chức năng nhỏ hơn.
Khi ta thực hiện các chức năng này,hệ thống phải có một cơ chế kiểm soát chặt chẽ đảm bảo an toàn và bảo mật cho cơ sở dữ liệu (CSDL).
Hệ thống quản lý thư viện có thể được thể hiện theo biểu đồ phân cấp chức năng sau:
Chức năng tổng quát
Hệ thống quản lý thư viện
Quản lý sách
Quản lý độc giả
An toàn
Nhâp
Sách
Tìm kiếm
Kiểm kê
Báo cáo
Làm thẻ
Mượn trả
ý kiến độc giả
Mức 1
Mức 2
Hình 1:Sơ đồ phân cấp của hệ thống Quản lý thư viện
2.2.2 Chức năng tổng quát.
Chương trình được sử dụng để thao tác và lưu trữ thông tin về thư viện.Các chức năng của chương trình là hệ thống: Quản lý sách, quản lý độc giả và an toàn.
Chức năng quản lý sách thực hiện các công việc như: Nhập sách, tìm kiếm, kiểm kê và báo cáo.
Chức năng quản lý độc giả thực hiện các công việc như: Làm thẻ cho độc giả, quản lý tình hình muợn,trả sách và ý kiến của độc giả.
2.2.3 Các chức năng ở mức 1
a.Chức năng quản lý sách.
Hệ thống quản lý sách
Tìm kiếm
Báo cáo
Kiểm kê
Nhập sách
Hình 2: Sơ đồ phân rã chức năng quản lý sách.
b.Chức năng quản lý độc giả
Hệ thống quản lý độc giả
Làm thẻ
ý kiến độc giả
Mượn, trả
Hình 3: Sơ đồ phân rã của chức năng quản lý độc giả.
2.2.4 Các chức năng ở mức 2
a.Chức năng nhập sách:
Khi thư viện nhập sách về, trước tiên thư viện sẽ tiến hành phân loại sách theo từng chủ đề và sau đó chuyển vào các kho tương ứng với từng loại sách đó trong thư viện. Khi nhập sách vào thư viện, thì mỗi cuốn sách sẽ được gắn cho một mã số gọi là “ Mã sách”.Mã số này không thay đổi trong suốt thời gian sách có trong thư viện.
b.Chức năng tìm kiếm: Khi có yêu cầu tìm kiếm từ bên ngoài, hệ thống này sẽ kiểm tra và xử lý điều kiện. Sau đó thông tin tìm được sẽ trả về cung cấp cho người sử dụng, chức năng này còn giúp cho độc giả tìm kiếm và tra cứu một cách nhanh chóng, dễ dàng. Thông thường các thư viện sử dụng tủ tra cứu (mục lục phích). Việc tìm kiếm sách phải căn cứ vào một số tiêu chuẩn nhất định. Chúng ta có thể tìm kiếm và tra cứu bằng nhiều cách như:
° Tìm theo tên tác giả
° Tìm theo chủ đề
° Theo tên sách (Hoặc theo mã sách)
° Theo tên nhà xuất bản
c.Chức năng làm thẻ
Có nhiệm vụ quản lý việc đăng ký làm thẻ và cấp thẻ cho độc giả. Khi đến đăng ký làm thẻ với thư viện, mỗi độc giả phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị hay trường học. Khi đó mỗi độc giả sẽ được thư viên gắn cho một mã số tương ứng với mã thẻ thư viện. Đối với “Thẻ đọc” thì độc giả chỉ được muợn sách và đọc ngay tại phòng đọc của thư viện. Với “thẻ muợn” thì độc giả có thể muợn sách về nhà nhưng phải có một khoản tiền đặt cược tuỳ theo giá trị của cuốn sách mà độc giả muốn mượn. Số tiền cược này sẽ được dùng vào việc bồi thường khi độc giả làm rách va mất sách của thư viện. Theo quy định của thư viện thì các độc giả không được cho người khác muợn thẻ thư viện của mình.
d.Chức năng muợn, trả.
Thực hiện nhiệm vụ cập nhật các dữ liệu liên quan đến sách và các độc giả của thư viện hàng ngày. Khi độc giả muợn sách, thư viện sẽ ghi lại số lượng sách mà độc giả mựơn, ngày mượn, ngày trả, mã thẻ va họ tên của độc giả (mã độc giả). Sau khi độc giả khai báo một số thông tin cần thiết, chức năng mượn, trả kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin rồi mới quyết định có cho độc giả mượn hay không. Nếu cuốn sách mà độc giả mượn đã hết hoặc mất thì người quản lý thư viện sẽ trả lại phiếu mượn cho độc giả với thông báo là đã hết sách mà độc giả muốn mượn. Nếu hết giờ theo quy định đối với “thẻ đọc” và đến ngày trả đối với “thẻ muợn” thì các độc giả nhất định phải mang sách đến trả cho thư viện.
2.3 Mô hình trao đổi dữ liệu.
Trong phần này chúng ta trình bày hệ thống quản lý thư viện qua mô hình đường đi từ điểm đến cho đến điểm kết thúc. Qua đó chúng ta đưa ra mô hình tổ chức các chức năng thể hiện lại quy trình nghiệp vụ.
Chúng ta quy ước biểu diễn các đối tượng trong sơ đồ như sau:
Tên chức năng
Biểu diễn chức năng xử lý thông tin.Tên chức năng thường bao gồm động từ và có thêm bổ ngữ tóm tắt về chức năng đó.
Chỉ luồng dữ liệu đi từ các tác nhân, kho dữ liệu, chức năng xử lý này tới chức năng xử lý khác.
Kho dữ liệu
Biểu diễn nơi tập trung dữ liệu để hệ thống khai thác. Tên kho dữ liệu là danh từ và tính từ chỉ loại dữ liệu cần lưu trữ.
Tác nhân ngoài
Biểu diễn các đối tượng bên ngoài hệ thống nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống. Tên gọi của tác nhân ngoài là danh từ chỉ tên gọi của tác nhân đó.
Tác nhân trong
Một chức năng hay tập hợp các chức năng có trao đổi thông tin với chức năng xử lý thông tin mà ta đang xét, nhưng nó lại không được biểu diễn đầy đủ trên mô hình ta đang xét. Tên tác nhân trong là một danh từ chỉ tên gọi của tác nhân đó.
Trong các mô hình trên ta có thể vẽ lại các biểu diễn như : Các tác nhân ngoài, tác nhân trong và kho dữ liệu ở các vị trí khác nhau trong một biểu đồ luồng dữ liệu nhưng vẫn phải giữ nguyên tên gọi của chúng để theo dõi, ta chọn cách trình bày mô hình trao đổi dữ liệu từ đại thể dến chi tiết theo kỹ thuật phân mức:
- Mô hình trao đổi dữ liệu mức khung cảnh thể hiện việc trao đổi thông tin giữa các đối tượng bên ngoài với chương trình. Các loại dữ liệu vào và ra khỏi hệ thông tin.
Mô hình trao đổi dữ liệu mức đỉnh là mô hình phân rã chức năng tổng quát thành các chức năng nhỏ hơn.Trong đó ngoài việc trao đổi thông tin với các đối tượng bên ngoài,ta sẽ bổ xung thêm các nguồn dữ liệu trao đổi trong nội bộ hệ thống và nơi tập trung dữ liệu
- Mô hình trao đổi dữ liệu mức đỉnh giải thích các chức năng đa có ở mức đỉnh, mô tả đầy những dữ liệu cần thiết cho việc thực hiện các chức năng. Mô hình này cho phép ta hình dung cấu trúc logic của hệ thống ta đang xem xét và sẽ là căn cứ để tiến hành thiết kế sau này.
2.4. Thiết kế Cơ sở dữ liệu:
Mục đích của việc thiết kế dữ liệu là tạo ra một cơ sở dữ liệu đầy đủ và hợp lý.Các ràng buộc dữ liệu phải được thiết kế một cách logic đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.Các chỉ dẫn phải được thiết kế đầy đủ, hợp lý để tăng tốc độ truy cập khi kết nối CSDL.Các thuộc tính dữ liệu cũng phải được thiết kế sao cho không bị trùng lặp thông tin vì khi đó sẽ dẫn đến lãng phí bộ nhớ máy tính,nhưng cũng không thể thiếu thông tin.
Bước đầu của việc thiết kế CSDL là việc ánh xạ các thực thể thành các bảng CSDL.Mỗi thực thể sẽ được ánh xạ thành một bảng,các thuộc tính sẽ được ánh xạ thành các trường (cột) trong bảng.Khi các thuộc tính của thực thể được xây dựng là quá thì khi ánh xạ thành trường vẫn được giữ làm khoá, việc xác định khoá để đảm bảo rằng mỗi bản ghi trong CSDL sẽ là duy nhất chứ không thể có 2 bản ghi giống nhau trong một CSDL. Trường khoá chính dùng để phân biệt một bản ghi duy nhất còn trương khoá ngoại để liên kết các thực thể với nhau.
Trước khi ánh xạ ta phải khai báo kiểu dữ liệu và độ rộng cho mỗi thuộc tính trong thực thể.ta được kết quả là mối quan hệ tương ứng với các mối quan hệ trong thực thể.
2.5 Phân tích dữ liệu
Trong phần này trình bày mô hình khái niệm dữ liệu phục phụ cho các chức năng của chương trình.Các dữ liệu này được lưu trữ thành CSDL tích hợp trong chương trình.
Dữ liệu ở đây phân tích là những dữ liệu cơ bản được phân loại thành những mảng tương đối độc lập và đi cùng danh sách các loại thuộc tính của dữ liệu thông qua mô hình thực thể /quan hệ.
2.5.1. Thực thể Sách :
Thực thể này chứa đựng những thông tin về sách trong thư viện.Nó bao gồm những thuộc tính sau:
a.Thuộc tính Mã_sách
Chỉ ra số của cuốn sách,mỗi cuốn sách có một mã số riêng,hai cuốn sách không thể có cùng một mã số.Vì vậy chúng ta có thể lấy thuộc tính Mã _sách làm trường khoá chính cho thực thể
b.Thuộc tính Tên_sách
Thuộc tính này chỉ ra tên của mỗi sách có trong thư viện.
c. Thuộc tính Mã_loại
Thuộc tính này chỉ ra mã của mỗi cuốn sách có trong thư viện.
d.Thuộc tính Năm_XB:
Dùng để ghi năm xuất bản của sách.
e.Thuộc tính Mã_NXB:
Thuộc tính này được lấy ra từ thực thể”NXB”để tạo mối quan hệ giữa thực thể “Sách” và thực thể “NXB”.Ta lấy thuộc tính “Mã_NXB” làm trường khoá ngoại của thực thể “Sách”.
f.Thuộc tính Lan_XB:
Thuộc tính này thể hiện rằng cuốn sách đó đựoc xuất bản lần thứ mấy.
g.Thuộc tính Vị_Trí:
Thuộc tính này chỉ ra vị trí của cuốn sách trong thư viện.
h.Thuộc tính SL_Mới:
Thuộc tính này có nhiệm vụ chỉ số lượng của những cuốn sách mới nhập về là bao nhiêu về tất cả các thể loại.
i.Thuộc tính TT_Nội dung:
Thuộc tính này có nhiệm vụ tóm tắt nội dung của các loại sách có trong thư viện.
j.Thuộc tính Sl_Sách có:
Thuộc tính này có nhiệm vụ chỉ ra số lượng sách có trong thư viện là bao nhiêu.
k.Thuộc tính SL_Sách mựon:
Thuộc tính này chỉ ra số lượng sách mà độc giả mựơn là bao nhiêu.
l.Thuộc tính Ngày_Mượn:
Thuộc tính này có nhiệm vụ chỉ ra ngày mà độc giả mượn sách trong thư viện.
m.Thuộc tính SL_Sách còn:
Thuộc tính này có nhiệm vụ chỉ ra số lượng sách còn lại trong thư viện là bao nhiêu.
n.Thuộc tính Ngày_Nhập:
Thuộc tính này cho ta biết ngày nhập các cuốn sách vào thư viện là ngày nào.
o.Thuộc tính Giá_Tiền:
Thuộc tính này cho ta biết giá của mỗi cuốn sách là bao nhiêu
p.Thuộc tính Số_Trang:
Thuộc tính này chỉ rằng các cuốn sách được nằm trong trang nào của danh mục.
2.5.2. Thực thể phiếu mượn
a.Thuộc tính Số_Phiếu:
Thuộc tính này cho ta biết mã độc giả mượn sách.Ta có thể lấy thuộc tính này làm trường khoá chính cho thực thể Phiếu_Mượn.
b.Thuộc tính Ngày_Mượn:
Thuộc tính này cho ta biết ngày mà độc giả mượn sách.
c.Thuộc tính Ngày_Trả:
Thuộc tính này cho ta biết ngày trả cuốn sách ma độc giả mượn.
d.Thuộc tính Mã_Sách:
Thuộc tính này cho ta biết mã sách trong phiếu mượn.
e.Thuộc tính Tên_Sách:
Thuộc tính này cho ta biết tên sách trong phiếu mượn.
f.Thuộc tính Số_Thẻ:
Thuộc tính này cho ta biết số thẻ của người mượn.
g.Thuộc tính Họ_Tên:
Thuộc tính này cho ta biết họ tên của người mượn.
2.5.3 . Thực thể Độc_giả:
Gồm các thông tinh chính về các độc giả của thư viện.Nó gồm các thuộc tính sau:
a.Thuộc tính Mã_ĐG:
Cho biết mã số của mỗi độc giả của thư viện.Mỗi độc giả có một mã số riêng. Nên ta dùng thuộc tính này làm trường khoá chính của thực thể “Độc_Giả”.
b.Thuộc tính Họ_Tên:
Thuộc tính này cho ta biết họ tên của mỗi độc giả là gì.
c.Thuộc tính Địa_Chỉ:
Thuộc tính này cho ta biết địa chỉ của mỗi độc giả.
d.Thuộc tính Giới_Tính:
Thuộc tính này cho ta biết giới tính của độc giả là nam hay nữ.
e.Thuộc tính Ngày_Làm_Thẻ:
Thuộc tính này cho ta biết ngày làm thẻ của mỗi độc giả.
f.Thuộc tính Ngày_HH:
Thuộc tính này cho ta biết ngày hết hạn thẻ của độc giả:
Sau khi đã có những thực thể(các dữ liệu ) chúng ta thiết lập sơ đồ quan hệ giữa các thực thể đó từ những mối quan hệ như sau :
Hình 4 : Sơ đồ thực thể quan hệ của hệ thống thông tin Quản lý thư viện
Dưới đây là các bảng dữ liệu của các thực thể :
3.1.Bảng dữ liệu về thực thể về "Sách" :
Cột
Kiểu dữ liệu
Khoá
Ghi chú
MaS
Text
Chính
Mã của sách
TenS
Text
Tên của sách
TenNXB
Text
Ngoại
Mã của nhà xuất bản
Soluong
Integer
Số lượng sách
Loai
Text
Mã của loại sách
Tacgia
Text
Ngoại
Lấy từ thực thể ‘tác gỉa’
Soluongcon
Text
Số lượng sách còn
3.2. Bảng dữ liệu về thực thể "độc giả" :
Cột
Kiểu dữ liệu
Khoá
Ghi chú
Sothe
Text
Số thẻ của độc giả
Hoten
Text
Họ tên của độc giả
địa chỉ
Text
Dịa chỉ của độc giả
3.3. Bảng dữ liệu về thực thể của ‘Phiếu mượn’ :
Cột
Kiểu dữ liệu
Khoá
Ghi chú
MaS
Text
Chinh
Mã của sách
Sothe
Text
Số thẻ của độc giả
Ngaymuon
Date/time
Ngày mượn sách
Ngaytra
Date/time
Ngày trả sách
Tinhtrang
Yes/no(no là đã trả)
Tình trạng mượn sách
Phần III
Giao diện thực hiện chương trình
3.1. Giao diện tìm kiếm :
Hình 5 : Giao diện tìm kiếm
Các độc giả có thể tìm kiếm sách bằng cách nhập loại, tên trường,điều kiện,giá trị có trong giao diện tìm kiếm này.
3.2. giao diện danh sách độc giả :
Hình 6: Giao diện danh sách độc giả.
3.3. giao diện danh sách phiếu mượn :
hình 7: Giao diện về danh sách phiếu mượn.
3.4. Giao diện quản lý sách :
3.5. giao diện quản lý phiếu mượn :
Hình 8 : Giao diện về quản lý phiếu mượn.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 77318.DOC