MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
2.1. Nguồn gốc cây đậu tương 3
2.2. Đặc tính thực vật học của đậu tương 3
2.2.1. Rễ 3
2.2.2. Thân 3
2.2.3. Lá 4
2.2.4. Hoa 5
2.2. 5. Quả và hạt 5
2.2.6. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương 6
2.2.7. Các yêu cầu về sinh lý sinh thái của cây đậu tương 7
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9
3.1. Kĩ thuật trồng đậu tương 9
3.1.1. Giống 9
3.1.1.1. Một số giống đậu tương 9
3.1.1.2. Tiêu chuẩn hạt giống 10
3.1.2. Chuẩn bị đất trồng 10
3.1.3. Thời vụ gieo hạt 11
3.1.4. Phân bón 12
3.1.5. Cách gieo, mật độ, khoảng cách 12
3.1.6. Chăm sóc 14
3.1.6.1. Dặm, tỉa và định cây: 14
3.1.6.2. Làm cỏ, xới xáo, vun gốc, và bón phân thúc 14
3.1.6.3. Bấm ngọn 14
3.1.6.4. Chống rụng hoa 15
3.1.6.4. Giữ ẩm, chống hạn và chống úng 15
3.2. Thu hoạch, bảo quản 15
3.3. Phòng trừ sâu bệnh cho đậu tương 17
3.3.1. Sâu hại 17
3.3.2. Bệnh hại 20
PHẦN 4: KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
26 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình kinh tế kĩ thuật trồng cây đậu tương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
(((((((
QUY TRÌNH KINH TẾ KĨ THUẬT
TRỒNG CÂY ĐẬU TƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Hoàng Thị Lương
SVTH : Lê Đình Nguyên
Lớp : Kinh Tế Nông Lâm – K07
Đăk Lăk, Tháng 12 năm 2010
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
2.1. Nguồn gốc cây đậu tương 3
2.2. Đặc tính thực vật học của đậu tương 3
2.2.1. Rễ 3
2.2.2. Thân 3
2.2.3. Lá 4
2.2.4. Hoa 5
2.2. 5. Quả và hạt 5
2.2.6. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương 6
2.2.7. Các yêu cầu về sinh lý sinh thái của cây đậu tương 7
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9
3.1. Kĩ thuật trồng đậu tương 9
3.1.1. Giống 9
3.1.1.1. Một số giống đậu tương 9
3.1.1.2. Tiêu chuẩn hạt giống 10
3.1.2. Chuẩn bị đất trồng 10
3.1.3. Thời vụ gieo hạt 11
3.1.4. Phân bón 12
3.1.5. Cách gieo, mật độ, khoảng cách 12
3.1.6. Chăm sóc 14
3.1.6.1. Dặm, tỉa và định cây: 14
3.1.6.2. Làm cỏ, xới xáo, vun gốc, và bón phân thúc 14
3.1.6.3. Bấm ngọn 14
3.1.6.4. Chống rụng hoa 15
3.1.6.4. Giữ ẩm, chống hạn và chống úng 15
3.2. Thu hoạch, bảo quản 15
3.3. Phòng trừ sâu bệnh cho đậu tương 17
3.3.1. Sâu hại 17
3..3.2. Bệnh hại 20
PHẦN 4: KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đậu tương (Glycine max (L) Merr) còn gọi là đậu nành là một cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có thể có tìm thấy một cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Vì thế cây đậu tương được gọi là "Ông Hoàng trong các loại cây họ đậu ", sở dĩ cây đậu tương được đánh giá như vậy bởi lẽ cây đậu tương có giá trị rất toàn diện: thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng prôtein trung bình khoảng từ 35,5 - 40%, lipit từ 15-20%, hyđrát các bon từ 15-16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho sự sống. Hàm lượng axít amin có chứa lưu huỳnh như methionin và sixtin của đậu tượng cao gần bằng hàm lượng các chất này có trong trứng gà, hàm lượng cazein, đặc biệt lisin cao gần gấp rưỡi lần chất này có trong trứng. Hạt đậu tương có chứa hàm lượng dầu béo cao hơn các loại đậu đỗ khác nên được coi là cây cung cấp dầu thực vật quan trọng, trong hạt đậu tương có khá nhiều loại vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin B1 và B2, ngoài ra đậu tương còn làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, cải tạo đất, làm thức ăn gia súc....
Ở Việt Nam đậu tương là cây trồng quan trọng vì đậu tương là cây màu ngắn ngày, là một cây thực phẩm vừa dễ trồng lại vừa có hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm của cây đậu tương được sử dụng hết sức đa dạng phong phú như sử dụng trực tiếp bằng hạt thô hoặc qua chế biến ép thành dầu, làm bánh kẹo, sữa, nước giải khát...đáp ứng nhu cầu tăng thêm chất đạm trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân và tham gia vào xuất khẩu; không những thế cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng khác. Chính vì vậy phát triển đậu tương đang là một trong 10 chương trình ưu tiên ở nước ta, đặc biệt trong những năm gần đây với việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất sản xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, lương thực một vấn đề cơ bản của người dân Việt Nam đã được giải quyết, từ đó người nông dân có thể chủ động trong sản xuất những ngành, những cây có giá trị kinh tế cao, mà trong đố cây đậu tương là một trong những mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới.
Tuy nhiên, muốn trồng và sản xuất chế biến cây đậu tương có hiệu quả kinh tế cao chúng ta cần nắm được những đặc trưng nông học, sinh lý, sinh thái,... của cây đậu tương để làm cơ sở cho việc xây dựng và áp dụng các biện pháp kĩ thuật gieo trồng, chăm sóc thích hợp.
Xuất phát từ vấn đề trên em chọn đề tài: “quy trình kinh tế kĩ thuật trồng cây đậu tương” làm đề tài nghiên cứu của mình
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được nguồn gốc và đặc tính thực vật học của cây đậu tương
- Tìm hiểu được kĩ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch đậu tương
- Tìm hiểu được các loại sâu bệnh hại cây trồng và biện pháp phòng, trị sâu bệnh
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Nguồn gốc cây đậu tương
Cây đậu tương hay cây đậu tương (đỗ tương) với tên gọi khoa học Glycin max(L) Merrill, là một trong số cây trồng có lịch sử lâu đời nhất của loài người.
Dựa vào sự đa dạng về hình thái, Fukuda(1993) và về sau nhiều nhà khoa học khác cũng đã thống nhất rằng, đậu tương có nguồn gốc từ Mãn Châu (Trung Quốc). Từ Trung Quốc, đậu tương đã lan truyền dần khắp thế giới. Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản, vào khoảng 200 năm trước công nguyên, đậu tương đã được đưa vào Triều Tiên và sau đó được chuyển sang Nhật. Đến giữa thế kỷ 17, đậu tương mới được nhà thực vật người Đức Engelbert Caempfer đưa về châu Âu và đến năm 1954 đậu tương mới du nhập vào Mỹ
Một số tài liệu cho rằng cây đậu tương được đưa vào trồng nước ta từ thời vua Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu xanh và cây đậu đen (Ngô Thế Dân và cs, 1999). Mặc dù được trồng từ rất sớm nhưng chỉ trong vài chục năm gần đây cây mới được quan tâm, phát triển và ngày nay nó được xem là một giống cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nhưng diện tích trồng và sản lượng vẫn còn rất thấp so với các nước trên thế giới, hiện nay nước ta còn phải nhập khẩu đậu tương từ Mỹ và Trung Quốc và một số quốc gia khác
2.2. Đặc tính thực vật học của đậu tương
2.2.1. Rễ
Bao gồm: rễ chính và rễ phụ. Rễ chính có thể ăn sâu 30-50cm và có thể trên 1m. Trên rễ chính mọc ra nhiều rễ phụ, rễ phụ cấp 2, cấp 3 tập trung nhiều ở tầng đất 7-8cm rộng 30-40cm2 (Nguyễn Danh Đông, 1982). Trên rễ chính và rễ phụ có nhiều nốt sần. Bộ rễ phân bố nông sâu, rộng hẹp, số lượng nốt sần ít hay nhiều phụ thuộc vào giống, đất đai, khí hậu và kỹ thuật trồng.
2.2.2. Thân
* Hình thái và màu sắc của thân
Thân cây đậu tương thuộc thân thảo, có hình tròn, trên thân có nhiều lông nhỏ. Thân khi còn non có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyển sang màu nâu nhạt, màu sắc của thân khi còn non có liên quan chặt chẽ với màu sắc của hoa sau này. Nếu thân lúc còn non màu xanh thì hoa màu trắng và nếu khi còn non thân có màu tím thì hoa có màu tím đỏ.
* Quá trình phát triển của thân:
Từ lúc mọc đến khi cây có 5 lá thật (3 lá kép) khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, thân sinh trưởng với tốc độ bình thường.
Khi cây đã có 6-7 lá thật (4-5 lá kép) thân bắt đầu phát triển mạnh, tốc độ mạnh nhất vào lúc ra hoa rộ.
Sự khác biệt của cây đậu tương với cây trồng khác là khi cây ra hoa rộ lại là lúc thân cành phát triển mạnh nhất. Đây là giai đoạn 2 quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực cạnh tranh nhau dẫn đến khủng hoảng thiếu dinh dưỡng, cho nên cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng trước khi vào thời kỳ này và tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển thuận lợi. Trong kỹ thuật chăm sóc ta phải xới vun kết hợp với bón thúc phân cho đậu tương vào giai đoạn 3-5 lá kép, lúc cây có đầy đủ hoa thì sinh trưởng chậm dần rồi dừng hẳn.
2.2.3. Lá
Cây đậu tương có 3 loại lá:
Lá mầm (lá tử diệp): Lá mầm mới mọc có màu vàng hay xanh lục, khi tiếp xúc với ánh sáng thì chuyển sang màu xanh. Hạt giống to thì lá mầm chứa nhiều dinh dưỡng nuôi cây mầm, khi hết chất dinh dưỡng lá mầm khô héo đi, cho nên trong kỹ thuật trồng đậu tương nên làm đất tơi nhỏ và chọn hạt to cây sẽ mọc khoẻ, sinh trưởng tốt.
Lá nguyên (lá đơn): Lá nguyên xuất hiện sau khi cây mọc từ 2-3 ngày và mọc phía trên lá mầm. Lá đơn mọc đối xứng nhau. Lá đơn to màu xanh bóng là biểu hiện cây sinh trưởng tốt. Lá đơn to xanh đậm biểu hiện của một giống có khả năng chịu rét. Lá đơn nhọn gợn sóng là biểu hiện cây sinh trưởng không bình thường.
Lá kép: Mỗi lá kép có 3 lá chét, có khi 4-5 lá chét. Lá kép mọc so le, lá kép thường có màu xanh tươi khi già biến thành màu vàng nâu. Cũng có giống khi quả chín lá vẫn giữ được màu xanh, những giống này thích hợp trồng làm thức ăn gia súc. Phần lớn trên lá có nhiều lông tơ. Lá có nhiều hình dạng khác nhau tuỳ theo giống, những giống lá nhỏ và dài chịu hạn khoẻ nhưng thường cho năng suất thấp. Những giống lá to chống chịu hạn kém nhưng thường cho năng suất cao hơn. Nếu 2 lá kép đầu to và dày thường biểu hiện giống có khả năng chống chịu rét. Số lượng lá kép nhiều hay ít, diện tích lá to hay nhỏ chi phối rất lớn đến năng suất và phụ thuộc vào thời vụ gieo trồng. Các lá nằm cạnh chùm hoa nào giữ vai trò chủ chủ yếu cung cấp dinh dưỡng cho chùm hoa ấy. Nếu vì điều kiện nào đó làm cho lá bị úa vàng thì quả ở vị trí đó thường bị rụng hoặc lép.
2.2.4. Hoa
Hoa đậu tương nhỏ, không hương vị, thuộc loại cánh bướm. Màu sắc của hoa thay đổi tuỳ theo giống và thường có màu tím, tím nhạt hoặc trắng. Đa phần các giống có hoa màu tím và tím nhạt. Hoa phát sinh ở nách lá, đầu cành và đầu thân. Hoa mọc thành từng chùm, mỗi chùm có từ 1-10 hoa và th ường có 3-5 hoa. Hoa đậu tương ra nhiều nhưng tỷ lệ rụng rất cao khoảng 30% có khi lên tới 80%.
Hoa đậu tương thuộc loại hoa đồng chu lưỡng tính trong hoa có nhị và nhụy, mỗi hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh hoa có 10 nhị và 1 nhụy.
Đài hoa có màu xanh, nhiều bông.
Cánh hoa: Một cánh to gọi là cánh cờ, 2 cánh bướm và 2 cánh thìa
Nhị đực: 9 nhị đực cuốn thành ống ôm lấy vòi nhuỵ cái và 1 nhị riêng lẻ.
Nhụy cái: Bầu thượng, tử phòng một ngăn có 1-4 tâm bì (noãn) nên thường quả đậu tương có 2-3 hạt.
Các cánh hoa vươn ra khỏi lá đài từ ngày hôm trước và việc thụ phấn xảy ra vào sáng ngày hôm sau lúc 8-9 giờ sáng trước khi nụ hoặc hoa chưa nở hoàn toàn. Mùa hè hoa thường nở sớm hơn mùa đông và thời gian nở hoa rất ngắn sáng nở chiều tàn. Hoa đậu tương thường thụ phấn trước khi hoa nở và là cây tự thụ phấn, tỷ lệ giao phấn rất thấp chiếm trung bình 0,5 - 1% (Ngô Thế Dân và cs, 1999).
2.2. 5. Quả và hạt
Số quả biến động từ 2 đến 20 quả ở mỗi chùm hoa và có thể đạt tới 400 quả trên một cây. Một quả chứa từ 1 tới 5 hạt, nhưng hầu hết các giống quả thường từ 2 đến 3 hạt. Quả đậu tương thẳng hoặc hơi cong, có chiều dài từ 2 tới 7cm hoặc hơn. Quả có màu sắc biến động từ vàng trắng tới vàng sẫm, nâu hoặc đen. Lúc quả non có màu xanh nhiều lông (có khả năng quang hợp do có diệp lục) khi chín có màu nâu. Hoa đậu tương ra nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả thấp 20-30%.
Hạt có nhiều hình dạng khác nhau: Hình tròn, hình bầu dục, tròn dẹt vv... Giống có màu vàng giá trị thương phẩm cao. Trong hạt, phôi thường chiếm 2%, 2 lá tử điệp chiếm 90% và vỏ hạt 8% tổng khối lượng hạt. Hạt to nhỏ khác nhau tuỳ theo giống, khối lượng một nghìn hạt (M1000 hạt) thay đổi từ 20-400g trung bình từ l00g-200g.
2.2.6. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương
Người ta chia chu kì sống của cây đậu tương ra 5 thời kì hoặc giai đọa phát triển khác nhau như sau:
* Giai đoạn nảy mầm – cây con: Giai đoạn này được tính từ khi gieo hạt giống xuống đất, hạt hút ẩm trương lên, rễ mọc ra, thân vươn lên đội hai lá mầm lên khỏi mặt đất, lá mầm xòe ra, thân mầm tiếp tục phát triển thành thân chính. Trong giai đoạn này cây con chủ yếu sống dựa vào nguồn chất dinh dưỡng dự trữ ở hai lá mầm, đến khi hết chất dinh dưỡng các lá mầm này chuyển dần sang màu vàng rồi rụng và đồng thời cùng lúc đó mà bộ rễ phát triển đủ khả năng hút nước và chất dinh dưỡng để nuôi cây. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc ở điều kiện ngoại cảnh. Nếu gieo vào vụ hè thì giai đoạn này ngắn hơn giai đoạn ở vụ đông. Thông thường thời gian này khoảng 15 – 20 ngày sau khi gieo. Thời kì này chính là thời kì quyết định mật độ của cây con cũng như sức sinh trưởng của cây đậu tương sau này.
* Giai đoạn sinh trưởng thân, lá: Kể từ khi cây con ra được 1 – 2 lá kép bắt đầu của giai đoạn này và khi cây bắt đầu ra hoa thì mới kết thúc. Thời kỳ đầu của giai đoạn này cây con sinh trưởng rất chậm, trong khi đó rễ của nó lại phát triển nhanh cả về chiều sâu lẫn chiều ngang, các nốt sần được hình thành và phát triển, mở đầu cho hoạt động cố định đạm khí trời để cung cấp cho cây. Đến thời kì cây chuẩn bị ra nụ, ra hoa thì tốc độ sinh trưởng của cây tăng lên nhanh. Chính lúc này là mấu chốt để tạo ra thân cây to, mập, các đốt ngắn. Giai đoạn này dài hay ngắn cũng tùy thuộc vào giống, thời vụ, điều kiện ngoại cảnh, nhưng nói chung vào khoảng 20 – 40 ngày.
* Giai đoạn ra hoa: Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi hoa đầu tiên ra cho đến khi ra hoa cuối cùng. Khác với một số cây khác là cây đậu tương khi đã ra hoa thì các bộ phận khác như rễ, thân, lá vẫn tiếp tục sinh trưởng và phát triển.
Giai đoạn này sinh trưởng dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc tính của giống là chín sớm hay muộn. Thời kì này cây đậu tương rất mẫn cảm với điều kiện khí hậu thời tiết bất thuận như mưa to, gió lớn, khô, nóng,... lúc đó mặc dù số hoa của mỗi cây có rất nhiều nhưng kết quả cuối cùng là số hoa được thụ phấn và kết quả sẽ rất ít, vì thông thường 75% số hoa thường bị thui và rụng
* Giai đoạn hình thành quả và hạt: Thời kì có quả non được bắt đầu từ giai đoạn ra hoa. Quả đầu tiên được hình thành trong vòng 7 – 8 ngày kể từ lúc hao nở. Trong điều kiện bình thường sau khoảng 3 tuần lễ là quả phát triển đầy đủ. Lúc các chùm quả non đã xuất hiện thì các chất dinh dưỡng trong lá được vận chuyển về nuôi hạt làm cho hạt nảy mầm. Vào thời kì này sự sinh trưởng của cây chậm lại dần. Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm... trong giai đoạn này sẽ có tác động rất lớn đến tốc độ phát triển của quả và hạt.
* Giai đoạn chín: khi hạt đã phát triển đạt đến kích thước tối đa, các khoang hạt đã kín, quả đã đủ mẩy thì cây ngàng sinh trưởng. Khi các hạt đã rắn dần và đạt đến độ chín sinh lý vỏ hạt có màu sắc đặc trưng của giống, còn vỏ quả thì chuyển dần sang màu vàng, vàng tro, xám...Bộ lá của cây cũng chuyển dần sang úa vàng và rụng dần, lúc này là lúc trong hạt đang có sự chuyển hóa diễn ra mạnh mẽ. Hàm lượng dầu trong hạt đựoc ổn định sớm vào thời kì hạt đang phát triển nhưng hàm lượng protêin thì vẫn còn chịu ảnh hưởng của điều kiện dinh dưỡng của cây cho đến cuối thời kì của quá trình chín. Do đó mà các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, dinh dưỡng...đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng protêin.
Thời kì này xảy ra ngắn hơn so với các thời kì trên và chịu tác động nhiều của các yếu tố môi trường. Khi trông bề ngoài thấy vỏ quả đã có màu vàng hoặc vàng nâu là thu hoạch được.
2.2.7. Các yêu cầu về sinh lý sinh thái của cây đậu tương
Điều kiện đất đai
Đất trồng đậu tương thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, tơi xốp, sâu màu, thoáng, thoát nước, pH từ 6,5-7,2. Đậu tương không sống được trên đất quá chua hoặc quá kiềm. Đất ít màu, chua vẫn có thể trồng được đậu tương nhưng cần phải thoát nước, bón nhiều lân và vôi.
Nhiệt độ
Đậu tương có nguồn gốc ôn đới, nhưng không phải là cây trồng chịu rét. Tuỳ theo giống chín sớm hay muộn mà có tổng tích ôn biến động từ 1.888 - 2.7000C. Từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu tương có yêu cầu nhiệt độ khác nhau: Thời kỳ mọc nhiệt độ thích hợp nhất là 18-220C, phạm vi nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho thời kỳ mọc là 100C và 400C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng cành lá là 20-230C, thấp nhất là 150C, cao nhất là 370C. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa kết quả; nhiệt độ dưới 100C ngăn cản sự phân hoá hoa, dưới 180C đã có khả năng làm cho quả không đậu. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thời kỳ ra hoa là 22-250C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thời kỳ hình thành quả và hạt là 21-230C, thấp nhất là 150C cao nhất là 350C. Thời kỳ chín nhiệt độ thích hợp nhất là 19-200C. Nhiệt độ 25-270C hoạt động của vi khuẩn nốt sần tốt nhất.
Ẩm độ, lượng mưa
Hạt nảy mầm đòi hỏi độ ẩm đất 60-65%.
Nhu cầu nước của cây đậu tương thay đổi tuỳ theo điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Cần lượng mưa từ 350-600 mm3 cho cả quá trình sinh trưởng.
Ánh sáng
Đậu tương có phản ứng với độ dài ngày, các giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày khác nhau
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kĩ thuật trồng đậu tương
3.1.1. Giống
3.1.1.1. Một số giống đậu tương
- Nhật 17A: Thời gian sinh trưởng 80 – 85 ngày chiều cao cây 45 – 50cm, 15 – 17 trái. Trọng lượng 100 hạt, 14 – 16 gram. Năng suất 1,8 - 2,0 tấn/ha.
- BC19: Thời gian sinh trưởng 75 – 80 ngày, chiều cao cây 45 – 50cm, 20 – 25trái /cây. Trong lượng 100 hạt 16- 18gram, hạt vàng sáng. Năng suất 2,2 – 2,4tấn/ ha.
- KKV- M1: Thời gian sinh trưởng 70- 75 ngày, chiều cao cây 45 – 50cm, 20- 25 trái/cây. Trọng lượng 100 hạt 15- 17gram, hạt vàng. Năng suất: 1,9- 2,0 tấn/ha.
- OMĐN 25-20: Thời gian sinh trưởng 80 ngày, chiều cao cây 45 – 50cm, 30 – 35 trái/cây. Trọng lượng 100 hạt 15- 16gram. Năng suất: 2,3- 2,5tấn/ha.
- Giống DT84: được công nhận là giống Quốc gia năm 1995. DT84 có thời gian sinh trưởng 85-95 ngày trong vụ Xuân hè và 86-95 ngày trong vụ Đông, cây cao trung bình 50-60 cm, ít phân cành, khối lượng 1.000 hạt 150-160 gam. Tiềm năng năng suất từ 15-30 tạ/ha, năng suất trung bình đạt 13-18 tạ/ha. DT84 là giống chịu trung bình, thích hợp cả 3 vụ (Xuân, Hè, Đông).
- Giống AK03: được công nhận giống quốc gia năm 1990. AK03 có thời gian sinh trưởng 80-90 ngày, cây cao trung bình 50-55cm, khối lượng 1.000 hạt 125-135 gam, khả năng cho năng suất từ 14-17 tạ/ha. AK03 phản ứng với nhịêt độ chịu úng và chịu rét yếu, chịu hạn và chịu úng trung bình, nhiễm bệnh đốm vi khuẩn ở giai đoạn cuối. Thích hợp cho vụ Đông, Xuân, có thể nhân giống trong vụ Hè. Thích ứng rộng, có thể trồng trên các chân đất thịt trung bình và cát pha dễ thoát nước ở trung du và đồng bằng.
- Giống DT95: được công nhận khu vực hoá năm 1997. Là giống có năng suất cao ở cả 2 vụ Xuân và Đông, có phản ứng yếu với độ dài chiếu sáng, cây cao 55-80 cm. Thời gian sinh trưởng vụ Xuân 93-106 ngày, vụ Đông 90-98 ngày. Khối lượng 1.000 hạt 150-160gam, khả năng chống đổ trung bình, khả năng chịu nhiệt, chịu lạnh khá. Năng suất trung bình 22-27tạ/ha. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, đốm vi khuẩn, lở cổ rễ trung bình, chống đổ yếu, trong vụ Xuân sinh trưởng không đồng đều. Khả năng chịu nhiệt, chịu hạn khá.
- Giống VX 93: Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, cây cao 50-55 cm, hoa trắng hạt to, vàng, rốn hạt màu nâu. Trọng lượng 1.000 hạt 150-160 gam. Năng suất có thể đạt 15-30tạ/ha. Chịu rét tốt, chống chịu sâu bệnh trung bình. Thích hợp vụ Thu- Đông và vụ Đông trên đất bãi và 2 vụ lúa. Vụ Xuân trên đất chuyên màu, đất mạ có khả năng trồng xen. Năng suất trên diện rộng đạt trung bình 13-14 tạ/ha. Được công nhận giống quốc gia từ năm 1990.
- Giống M-103: được công nhận giống quốc gia năm 1994. Là giống thích hợp nhất trong vụ Hè, nhưng cũng có thể gieo trồng trong vụ Xuân muộn và vụ Thu Đông. Thời gian sinh trưởng 85 ngày, chiều cao cây 55-70cm. Chiều cao đóng quả 13-14 cm, quả màu vàng sẫm, hạt vàng đẹp, lá xanh thẫm, nhọn. Trọng lượng 1.000 hạt 160-180 gam, năng suất trên diện tích rộng 17-20 tạ/ha. Trên nền thâm canh đạt 30-35 tạ/ha. Khả năng chịu nóng khá. Tỷ lệ quả 3 hạt cao (20-30%), quả nhiều (³ 100 quả) màu sắc đẹp, ít nứt hạt (20%).
- Giống AK 05: được công nhận giống quốc gia năm 1995. Cây sinh trưởng khoẻ, chiều cao cây 50-60cm, thời gian sinh trưởng 98-105 ngày, hạt vàng sáng đẹp, khối lượng 1000 hạt 130-135 gam, năng suất trung bình 13-15 tạ/ha. Khả năng chống chịu sâu bệnh trung bình, chịu hạn, chịu rét khá. Trồng được cả trong vụ Xuân và vụ Đông.
- Một số giống đậu tương khác: DT76, DT80, DT83, DT93, DT92, DT94, TL75, HL92, HL2, AK06, DT 2000, D 96-02, VX 92, DT 2001 cũng có tiềm năng năng suất khá. Đặc biệt là giống DT2000 và DT2001 là những giống có tiềm năng cho năng suất rất cao.
3.1.1.2. Tiêu chuẩn hạt giống
- Hạt giống phải lấy ở cây khoẻ mạnh, thuần chủng, nhiều quả có 2-3 hạt, khi chín ít bị tách vỏ, không mang mầm bệnh.
- Hạt giống phải mẩy, không sâu bệnh, đạt tỷ lệ nảy mầm trê 90%, trọng lượng 1000 hạt phải đạt theo chỉ tiêu giống.
- Trước khi gieo trồng phơi lại hạt giống một nắng nhẹ trên nong, nia, cót, không được phơi trên nền xi măng, sân gạch khi nắng gắt.
3.1.2. Chuẩn bị đất trồng
* Cách trồng có làm đất
Cày đất lúc có ẩm độ vừa phải. Tránh cày đất lúc còn quá ướt.
Trường hợp đất quá khô, phải chủ động tưới nước và chờ đến khi đất có đủ độ ẩm thích hợp mới cày.
Tránh làm đất quá tơi, khi gặp mưa, dễ bị đóng váng, cản trở việc hút nước, dinh dưỡng của cây, cây sinh trưởng yếu, các nốt sần ít và nhỏ.
Ưu điểm: Diệt cỏ dại. Nâng cao độ tơi xốp của tầng đất mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống rễ phát triển. Hạn chế việc bốc phèn.
Nhược điểm: Tốn thời gian làm đất, do đó kéo dài thời vụ trồng, ảnh hưởng đến vụ sau. Tốn chi phí làm đất, tưới nước. Do đó việc làm đất chỉ nên áp dụng đối với những trường hợp đất quá khô, nhiều cỏ dại.
* Cách trồng không làm đất
Trên chân đất ruộng, tiến hành gieo đậu nành sau khi thu hoạch lúa, khi đất còn độ ẩm thích hợp. Có thể kết hợp phủ rơm để giữ ẩm.
Trường hợp đất quá khô, có thể tưới tràn, sau đó tháo nước ra, ngày hôm sau tra hạt.
Ưu điểm: Tranh thủ thời vụ, vì không phải chờ đợi thời gian làm đất. Giảm được chi phí trong khâu làm đất. Tận dụng được độ ẩm trong đất sau khi thu hoạch lúa, do đó tiết giảm chi phí tưới nước.
Nhược điểm: Sâu bệnh phát triển nhiều hơn. Gặp trở ngại trong việc bón phân, nhất là các loại phân đòi hỏi phải trộn hoặc lấp xuống đất như phân lân, phân hữu cơ, vôi,....
3.1.3. Thời vụ gieo hạt
Ở nước ta, cây đậu tương được gieo trồng gần như quanh năm, nhất là điều kiện khí hậu thời tiết của vùng đồng bằng và trung du bắc bộ có thể gieo trồng quanh năm và trên thực tế nó cũng được sắp xếp vào tất cả các vụ trong năm. Ở mỗ vùng khác nhau thường có những vụ chính chiếm một tỉ lệ diện tích lớn hơn các vụ khác. Do nhiều yếu tố khác nhau chi phối nên thời vụ của các giống, các vụ, các vùng khác nhau nên mỗi địa phương, thậm chí mỗi nhà cần xác định cho mình một khung thời vụ cụ thể, làm sao vừa thích hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển của giống đậu cụ thể mà mình sử dụng, đồng thời có thể tránh được những khó khăn về hoàn cảnh cũng như các đợt phát sinh của sâu bệnh hại....
Miền Bắc có một số vụ gieo trồng chính sau:
Vụ xuân: Chỉ dùng giống lúa chín sớm và trung bình. Thời vụ gieo thích hợp nhất cho vùng miền núi phía bắc là: 15/2-l0/3; Đồng bằng: 1/2-1512, Bắc Trung Bộ:l0/1- 10/2 Bên cạnh xuân chính còn có vụ xuân hè gieo từ tháng 10/3-10/4.
Vụ hè: Giống chín sớm: 25/5-30/6
Giống chín trung bình : 15/5- 15/6
Giống chín muộn: 20/4-25/5
Vụ đông: Thời vụ gieo sớm cuối tháng 9 đầu tháng 10 nói chung càng sớm càng tốt.
Ở miền Nam, điều kiện khí hậu ấm áp, đậu tương gieo từ 20/12 đến tháng 1, vụ hè thu gieo tháng 4 - 5, vụ thu đông gieo tháng 7 - 8.
3.1.4. Phân bón
Đậu nành có khả năng cố định đạm từ khí trời nhờ vi khuẩn Rhizobium jabonicum nên không cần bón nhiều đạm. Chú ý bón thêm lân và kali để cân đối NPK. Nên bón đạm vào thời kỳ đầu của giai đoạn tăng trưởng để kích thích bộ lá phát triển trước khi vi khuẩn nốt sần ở rễ lấy được đạm từ khí quyển để nuôi cây.
Tùy theo từng loại đất, giống, mùa vụ mà có lượng phân bón cho thích hợp. Có thể áp dụng theo công thức sau (tính cho 1ha):
Công thức 1: 60kg urê, 120kg DAP, 80kg kali. Bón lót: 60kg DAP và toàn bộ phân chuồng.
7 - 10 ngày sau khi gieo: bón 10kg urê, 60kg DAP.
25 - 30 ngày sau khi gieo: bón 30kg urê, 30kg kali.
35 - 40 ngày sau khi gieo: bón 20kg urê, 30kg kali.
Công thức 2: 105kg urê, 300kg super lân, 80 kg kali. Bón lót: 300kg super lân.
7 - 10 ngày sau khi gieo: bón 25kg urê, 20kg kali.
25 - 30 ngày sau khi gieo: bón 40kg urê, 30kg kali.
35 - 40 ngày sau khi gieo: bón 40kg urê, 30kg kali.
Nếu có điều kiện, bón thêm 5-6 tấn phân chuồng/ha, bón vào giai đoạn trước khi tra hạt (bón lót).
Canh tác trên đất phèn, tùy vào độ chua của từng loại đất, có thể bón thêm 30-50kg vôi bột/công (1.000m2) vào giai đoạn bón lót.
3.1.5. Cách gieo, mật độ, khoảng cách
Gieo hạt với mật độ thích hợp sẽ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suất và chất lượng thu hoạch. Hiện nay mật độ gieo của đạu tương đang là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất. Tùy theo khả năng nảy mầm cao hay thấp, nói chung số lượng giống cần chuẩn bị cho 1 ha là:
Các giống chín sớm: cần khoảng 50-60Kg/Ha
Các giống chín trung bình: cần khoảng 40-50Kg/Ha
Các giống chín muộn cần khoảng 30-35 Kg/Ha
Có điều kiện nên mua các gói chế phẩm Nitrazin về xử lý hạt giống trước khi gieo, nhất là khi gieo trên chân đất mà vụ trước đó không trồng đậu đỗ, chân đất lúa ngập nước quanh năm nay gieo đậu tương đông.
Về mật độ, khoảng cách và cách gieo hạt: theo quy trình hướng dẫn sản xuất đậu tương đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành như sau:
Vụ xuân: nếu gieo giống chín sớm cần đảm bảo có từ 50-60 cây/m2,với khoảng cách hàng là 30-35 Cm, cây cách cây là 5-6 Cm, nếu gieo cụm hoặc hốc thì cụm cách cụm là 20 Cm và trên mỗi cụm cũng để lại 3-4 cây.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình kinh tế kĩ thuật trồng cây đậu tương.doc