MỤC LỤC
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ 2
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN 2
III/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 3
II/ MỘT SỐ “THÍ NGHIỆM VUI VÀ CÓ LIÊN QUAN TRONG CUỘC SỐNG” MINH HỌA: 4
III/ MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA CÁC HIỆN TƯỢNG TRONG THỰC TIỄN KHÁC: 28
IV/ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DỰ ÁN TRONG THỜI GIAN TỚI: 37
C/ KẾT LUẬN 38
1/ Kết quả nghiên cứu: 38
2/ Kiến nghị, đề xuất: 38
D/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
40 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 12465 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng sự hứng thú học môn hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyết: Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khoáng, mồ hôi nên khi ấn tay vào tờ giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhìn thấy. Các chất này khi gặp hơi Iod (I2) cho màu nâu.
* Thực tế: Có thể cồn Iod không đảm bảo chất lượng.
f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích được hiện tượng sau khi học bài về chất béo (Lớp 12).
Vì sao tay một người dính cồn Iod (I2) cầm bánh mì thì có chấm xanh trên bánh?
a) Hóa chất: Bánh mì, cồn Iod, chuối xanh.
b) Dụng cụ:
c) Cách tiến hành:
Nhỏ dung dịch Iod (I2) vào mẫu bánh mì, miếng chuối xanh.
Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Quan sát hiện tượng và xem kết quả.
d) Hiện tượng: Trên bánh mì, miếng chuối xanh có màu xanh xuất hiện.
d) Kết quả: Thành công.
e) Giải thích: Do khi Iod (I2) gặp tinh bột tạo ra phức hợp màu xanh dương.
f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích sau khi học bài: Iod (Lớp 10) và và bài: Tinh bột (Lớp 12).
Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này?
a) Hóa chất: dấm ăn (CH3COOH 5%).
b) Dụng cụ: Phích nước hay ấm nước có đóng cặn.
c) Cách tiến hành: Cho vào ấm nước một lượng dấm, đun sôi rồi để nguội qua đêm.
d) Hiện tượng: Trong ấm xuất hiện một lớp cháo đặc. Chúng ta chỉ cần hớt ra và lau mạnh là sạch.
d) Kết quả: Thành công, tẩy được lớp cặn dưới đáy ấm.
e) Giải thích:
Nước trong tự nhiên là nước cứng tạm thời, là nước có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản ứng hoá học:
Ca(HCO3)2 → 2CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 → 2MgCO3↓ + CO2 + H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn ở đáy ấm nước, đáy nồi. Khi sử dụng dấm ăn cho vào ấm nước, để một thời gian sẽ xảy phản ứng hòa tan kết tủa:
CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O
MgCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + CO2 + H2O
f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích được sau khi học bài nước cứng (lớp12).
Vì sao phèn chua có thể làm trong nước?
a) Hóa chất: Nước đục, phèn nhôm.
b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh 1000ml.
c) Cách tiến hành:
Hoà tan phèn nhôm.
Cho nước đục vào cốc thủy tinh. Cho tiếp phèn nhôm vào cốc.
Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng: Trong nước có xuất hiện kết tủa keo, các chất bẩn bám vào kết tủa keo đó và dần dần lắng xuống. Sau một thời gian ta thấy nước trở nên trong hơn.
e) Kết quả: Thành công.
Hình ảnh minh họa TNo: Phèn chua làm trong nước
f) Giải thích:
Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước:
[K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O]
Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước:
Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước này đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.
g) Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế xảy ra trong đời sống. Chúng em có thể giải thích được hiện tượng sau khi học bài về hợp chất quan trọng của Nhôm (Lớp 12).
Vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các tấm kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển?
a) Hóa chất: Zn, thép, nước muối
b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, Ampe kế (hoặc Vôn kế), dây dẫn điện,...
c) Cách tiến hành:
Cho nước muối vào cốc thủy tinh.
Cho mẫu Zn và thép vào cốc thủy tinh (Đầu tiên, để 2 mẫu tiếp xúc trực tiếp với nhau. Sau đó, để 2 mẫu tiếp xúc gián tiếp qua dây dẫn)
Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra.
Quan sát hiện tượng và xem kết quả.
d) Hiện tượng: Có hiện tượng sủi bọt khí ở mẫu thép, kim Ampe kế bị lệch và mẫu kẽm bị ăn mòn.
Hình ảnh minh họa TNo: Ăn mòn điện hóa
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Khi nhúng thanh kẽm và thanh thép vào dung dịch nước muối, cho 2 thanh kẽm và thanh thép tiếp xúc với nhau (trực tiếp hoặc gián tiêp) thì cặp pin điện hóa (Zn – Fe) sẽ hoạt động. Với thanh Kẽm là cực âm, thanh thép là cực dương và nước biển là dung dịch điện li.
Tại cực (-): Xảy ra quá trình oxy hóa của Kẽm
Zn è Zn2+ + 2e
Các e sẽ di chuyển từ cực âm qua cực dương nên xuất hiện dòng điện.
Tại cực (+): Xảy ra quá trình khử của các ion H+ trong dung dịch sẽ đến cực (+)
2H+ + 2e è H2
Do đó, tại cực (+) có khí H2 thoát ra, có xuất hiện dòng điện nên kim Ampe kế bị lệch và tại cực (-) thì thanh kẽm bị ăn mòn dần.
f) Áp dụng: Đây là vấn đề có thể giải thích được sau khi học bài: Sự ăn mòn kim loại (Lớp 12). Ngoài ra, chúng em cũng có thể tự mình giải thích được vì sao lại có hiện tượng “gỉ” của thép khi để trong không khí ẩm.
Đốt cháy bằng nước – Hoặc tạo khói màu bằng nước.
a) Hóa chất: Al bột, I2 bột, nước.
b) Dụng cụ: Đũa thủy tinh, lưới amiang,...
c) Cách tiến hành:
Trộn đều hỗn hợp Al và I2 ở dạng bột với nhau trên lưới amiang.
Cho một ít nước vào hỗn hợp.
Đợi 1 thời gian, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Quan sát hiện tượng.
* Chú ý: Trong khi chuẩn bị thí nghiệm, nên lấy lượng I2 bột ít hơn lượng Al bột và trộn cẩn thận hỗn hợp để cho I2 (h) được tạo ít chừng nào thì tốt chừng ấy.
d) Hiện tượng: Xuất hiện khói màu tím.
Hình ảnh minh họa TNo: Làm xuất hiện khói nhiều màu
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Ở điều kiện thường, bột nhôm và iod vẫn phản ứng với nhau. Tuy nhiên, do bột nhôm và iod đều là chất rắn nên diện tích tiếp xúc ít làm cho tốc độ phản ứng xảy ra chậm.
Khi nhỏ vài giọt nước vào. Nước đóng vai trò là chất xúc tác, giúp phân tán các phân tử iod tạo điều kiện tốt hơn cho sự tiếp xúc gữa nhôm và iod.
2Al + 3I2 è 2AlI3 (rH < 0)
Phản ứng xảy ra sinh ra nhiệt lớn, lượng nhiệt này làm iod bị nung nóng sẽ có hiện tượng thăng hoa (chuyển sang trạng thái hơi) tạo điều kiện cho phản ứng tốt hơn.
Hỗn hợp bốc cháy có khói màu tím của hơi iod, màu vàng của AlI3 và màu trắng của hơi nước.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong phần tính chất của Iod (Lớp 10) hoặc của Nhôm (Lớp 12). Tuy nhiên, khi làm thí nghiệm này cũng rất cần chú ý đến vấn đề hơi của I2 thoát ra.
Chiếc khăn mùi soa không cháy khi đốt, dù có ngọn lửa.
a) Hóa chất: Nước, axeton, khăn mùi soa
b) Dụng cụ: Đèn cồn, kẹp đốt, cốc thủy tinh.
c) Cách tiến hành:
Nhúng ướt khăn mùi xoa bằng nước. Sau đó, cho khăn mùi xoa đó vào cốc thủy tinh có chứa axeton. Đưa khăn mùi xoa đó qua ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng: Xuất hiện ngọn lửa. Sau một thời gian, ngọn lửa yếu dần và tắt nhưng chiếc khăn không hề bị cháy, còn nguyên.
Hình ảnh minh họa TNo: Chiếc khăn mùi xoa không cháy
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Khi tẩm axeton vào khăn thì trước đó chiếc khăn đã được tẩm nước. Axeton là chất dễ bay hơi và nhẹ hơn nước nên nó chỉ bám vào phía ngoài của chiếc khăn ướt.
Khi đốt chiếc khăn, thực ra ta chỉ đốt phần hơi và phần axeton bám ngoài chiếc khăn ướt, do đó chiếc khăn sẽ không bị ảnh hưởng.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Andehit (Lớp 11) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng.
Châm lửa không cần diêm
a) Hóa chất: KMnO4, H2SO4 đặc, Glyxerol
b) Dụng cụ: Đèn cồn, đũa thủy tinh, chén sứ
c) Cách tiến hành:
Cho vào chén sứ 1 ít lượng bột KMnO4. Nhỏ thêm vài giọt dung dịch H2SO4 đặc.
Lấy đũa thủy tinh trộn đều hỗn hợp. Dùng đũa thủy tinh đó quẹt trên bấc đèn cồn.
Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng:
Khi trộn KMnO4 với H2SO4 đặc thì có một ít khí màu tím nâu xuất hiện.
Khi quét hỗn hợp đó lên bấc đèn cồn thì đèn cồn bùng cháy.
Hình ảnh minh họa TNo: Đốt đèn cồn không cần diêm
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Kali pemanganat (KMnO4) là muối của một axit không bền – Axit pemanganic (HMnO4). Khi Kali pemanganat tác dụng với axit Sunfunric, có xảy ra phản ứng trao đổi tạo thành Axit pemanganic.
2KMnO4 + H2SO4 è K2SO4 + 2HMnO4
Axit Pemanganic được tạo ra bị phân tích và cho anhidric pemanganic (Mn2O7).
2HMnO4 è Mn2O7 + H2O
Mn2O7 là chất lỏng màu nâu đỏ. Vì thế nên khi trộn hỗn hợp trên, ta cũng thấy có khí màu nâu đỏ bốc lên. Anhidric pemanganic có tính oxi hoá mạnh nên:
2Mn2O7 è 4MnO2 + 3O2
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh và nhờ có O2 được tạo thành mà cồn lập tức bùng cháy.
* Chú ý:
Mn2O7 cực kì nguy hiểm, không để gần và tiếp xúc với chất dễ cháy.
Thí nghiệm này làm rất đơn giản. Tuy nhiên nếu trời quá lạnh thì cần đốt đèn cồn trước rồi thổi tắt, sau đó châm đũa thì bảo đảm cháy trong... mọi thời tiết.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Ancol (Lớp 11) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng.
Mưa sao
a) Hóa chất: KMnO4, C bột, Fe bột.
b) Dụng cụ: Đèn cồn, đũa thủy tinh, chén nung, bộ giá đỡ.
c) Cách tiến hành:
Cho vào chén sứ một ít lượng như nhau các chất: KMnO4, C, Fe.
Lấy đũa thủy tinh trộn đều hỗn hợp.
Cho hỗn hợp vào chén nung.
Đặt chén nung lên bộ giá đỡ và đun bằng ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng: Phản ứng hóa học xảy ra mãnh liệt; hỗn hợp bắn toé ra, thành rất nhiều đốm lửa, giống như một đám mưa sao.
Hình ảnh minh họa TNo: Mưa sao
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Khi nung nóng, Kali pemanganat sẽ xảy ra phản ứng:
2KMnO4toK2MnO4+MnO2+O2
Oxi được tạo thành làm cho hỗn hợp bột than và sắt cùng cháy:
C + O2 è CO2 và Fe + O2 è Fe3O4
CO2 được tạo thành khi nó luồn qua hỗn hợp dạng bột và làm bắn ra những hạt rất nhỏ sắt oxit nóng đỏ, tạo thành mưa sao.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài C (Lớp 11), Fe (Lớp 12) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng.
Đốt pháo hoa trong chất lỏng
a) Hóa chất: KMnO4, C2H5OH, H2SO4 đặc.
b) Dụng cụ: Ống đong, pipet
c) Cách tiến hành:
Cho vào ống đong khoảng 1/3 về thể tích dung dịch C2H5OH.
Dùng pipet để lấy dung dịch H2SO4 đặc, nhúng đầu pipet sâu tận đáy ống đong, sau đó thả tay để H2SO4 chảy ra. Trong ống đong, sẽ tạo thành lớp H2SO4 và C2H5OH phân cách nhau bởi ranh giới rõ rệt. (Chú ý: Lớp C2H5OH ở trên).
Bỏ tiếp vào thêm một ít bột KMnO4 vào ống đong.
Đợi 1 thời gian. Quan sát hiện tượng xảy ra.
d) Hiện tượng: Khoảng nửa phút sau, các tia lửa loé sáng trong lòng chất lỏng như sao sa và có những tiếng nổ lách tách khá lâu.
Hình ảnh minh họa TNo: Đốt pháo hoa trong chất lỏng
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Khi các hạt Kali pemanganat rơi xuống lớp axit Sunfunric, có xảy ra phản ứng trao đổi tạo thành Axit pemanganic (HMnO4) – là axit không bền
2KMnO4 + H2SO4 è K2SO4 + 2HMnO4
Axit Pemanganic được tạo ra bị phân tích và cho anhidric pemanganic (Mn2O7).
2HMnO4 è Mn2O7 + H2O
Mn2O7 là chất lỏng màu nâu đỏ, có tính oxi hoá cực mạnh nên:
2Mn2O7 è 4MnO2 + 3O2
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh và nhờ có O2 được tạo thành mà cồn lập tức bùng cháy. Sự cháy xảy ra ở quanh từng hạt thuốc tím nên trông như sao sa.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Axit sunfuric (Lớp 10) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng.
Hóa than mà không cần đốt nóng.
a) Hóa chất: Đường cát, H2SO4 đặc.
b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn, giá đỡ.
c) Cách tiến hành:
Cho vào cốc thủy tinh một lượng đường cát (khoảng 1/3 cốc). Sau đó, nhỏ một vài giọt H2SO4 đặc vào cốc.
Đợi 1 thời gian, quan sát hiện tượng xảy ra.
d) Hiện tượng: Sau một thời gian, ta thấy đường trong cốc bắt đầu sẫm màu lại và biến thành một khối màu đen. Khối này lập tức ùn lên cốc và bắt đầu trào ra ngoài tựa như một cái cột bằng than đang mọc thật nhanh vậy.
Hình ảnh minh họa TNo: Hóa than đường
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Axit sunfuric đậm đặc có tính chất háo nước rất mạnh. Khi cho axit sunfuric đặc vào cốc chứa đường cát [có thành phần chính là Saccarozo - C12H22O11 – C12(H2O)11], axit sunfurric đã hút H2O của Saccarozo và chỉ còn lại C nên đường dần dần hóa thành màu đen.
C12H22O11H2SO4 đặc12C+11H2O
Đồng thời, quá trình này tỏa nhiệt mạnh nên C đã tác dụng với H2SO4 đặc tạo thành CO2, SO2: C + H2SO4 è CO2 + SO2 + H2O
Chính những khí này đã làm cho đường đã bị hóa than phun trào lên miệng cốc.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài Axit sunfuric (Lớp 10), bài Saccarozo (Lớp 12) và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng.
Đốt cháy đường
a) Hóa chất: Đường cát, tàn thuốc lá, diêm.
b) Dụng cu: Đèn cồn, mặt kính đồng hồ.
c) Cách tiến hành:
Cho một ít đường cát vào mặt kính đồng hồ.
Rãi một số tàn thuốc lá trên những hạt đường.
Đốt hỗn hợp đó.
Quan sát hiện tượng xảy ra.
d) Kết quả: Không thành công.
Thổi khí làm đổi màu
a) Hóa chất: CaO, nước
b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh, ống dẫn khí thủy tinh.
c) Cách tiến hành:
Lấy một ít vôi cho vào trong cốc thuỷ tinh, thêm nước lạnh, khuấy trộn, để lắng rồi gạn lấy phần dung dịch trong, không màu vào một chiếc cốc.
Bạn cắm một đầu ống dẫn khí vào cốc, một đầu ống dẫn khí thì ngậm trong miệng mà thổi hơi vào cốc đựng nước vôi.
Quan sát hiện tượng xảy ra.
Tiếp tục thổi cho đến khi có hiện tượng khác.
d) Hiện tượng: Khi thổi hơi vào trong cốc thì dung dịch bị vẫn đục. Nhưng nếu ta tiếp tục thổi hơi vào tiếp thì dung dịch lại trở thành trong suốt như ban đầu.
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích:
Khi cho vôi vào trong nước rồi thu lấy dung dịch thì ta được dung dịch Ca(OH)2 – dung dịch nước vôi trong.
CaO + H2O è Ca(OH)2
Trong hơi thở của chúng ta có khí CO2. Khi thổi khí CO2 vào dung dịch nước vôi trong sẽ xảy phản ứng và tạo thành CaCO3 – kết tủa màu trắng nên dung dịch bị vẫn đục.
Ca(OH)2 + CO2 è CaCO3 + H2O
Nhưng nếu tiếp tục thổi khí CO2 vào thì kết tủa CaCO3 sẽ bị hòa tan nên dung dịch lại trở thành trong suốt như ban đầu.
CaCO3 + CO2 + H2O è Ca(HCO3)2
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui và xảy ra trong cuộc sống, giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về Canxi và các hợp chất của Canxi (Lớp 12).
Nổi, chìm những viên long não
a) Hóa chất: Viên long não, dung dịch CH3COOH, Na2CO3 (rắn)
b) Dụng cụ: Cốc thủy tinh.
c) Cách tiến hành:
Cho vào cốc thủy tinh một lượng CH3COOH. Thả mấy viên long não vào cốc.
Thêm vào một lượng Na2CO3.
Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng:
Khi cho lượng Na2CO3 vào cốc thì thấy có bọt khí xuất mạnh.
Sau một thời gian, các viên long não bắt đầu nổi lên mặt nước. Sau khi nổi lên mặt nước một thời gian, các viên long não lại chìm xuống.
Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại đến khi hết bọt khí thoát ra.
Hình ảnh minh họa TNo: Viên long não chìm và nổi
e) Kết quả: Thành công
f) Giải thích:
Khi cho Na2CO3 vào cốc có đựng dung dịch CH3COOH thì có phản ứng xảy ra, tạo thành khí CO2 bay lên
Na2CO3 + 2CH3COOH è 2CH3COONa + CO2 + H2O
Khí CO2 sinh ra, có một phần sẽ bám vào các viên long não và nâng các viên long não lên mặt nước. Sau khi lên khỏi mặt nước, khí CO2 sẽ thoát ra không khí nên các viên long não lại chìm xuống cốc. Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại đến khi hết bọt khí thoát ra.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về Canxi và các hợp chất của Canxi (Lớp 12).
Dung dịch nước chanh viết... thư mật
a) Hóa chất: Quả chanh (hoặc giấm ăn, hành lá,…)
b) Dụng cụ: Đèn cồn, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh.
c) Cách tiến hành:
Vắt nước quả chanh vào cốc thủy tinh.
Sau đó, dùng bút lông chấm vào dung dịch nước chanh để viết lên một trang giấy trắng.
Để vài phút cho nước chanh khô và không còn thấy nét chữ trên tờ giấy trắng nữa.
Đem hơ tờ giấy trắng đó trên ngọn lửa của đèn cồn.
Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng: Tờ giấy hiện lên màu nâu ở những chỗ đã viết bằng dung dịch hành lúc trước.
Hình ảnh minh họa TNo: Viết thư mật
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích: Nước chanh có tính axit và phản ứng yếu với giấy viết. Khi cung cấp nhiệt cho giấy, axit sẽ làm giấy chuyển sang màu nâu trước khi làm giấy mất màu. Chữ viết chuyển sang màu nâu là do chỗ giấy bị axit phản ứng gia nhiệt.
* Chú ý: Nhờ tính chất tương tự, có thể thực hiện thí nghiệm với các loại nước quả khác. Rượu trắng, nước cam, giấm và nước táo (mọi loại đồ uống có tính axit, vị chua) đều có thể dùng cho thí nghiệm.
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về axit cacboxylic (Lớp 11).
Không có lửa… mà lại có khói
a) Hóa chất: HCl, NH3 đặc, bông y tế.
b) Dụng cụ: Đũa thủy tinh, cốc thủy tinh.
c) Cách tiến hành:
Lấy hai đũa thủy tinh ở đầu có quấn một ít bông.
Nhúng đũa thư nhất vào dung dịch HCl đậm đặc. Nhúng đũa thứ hai vào dung dịch amoniac đặc. Đưa hai đầu đũa lại gần nhau.
Quan sát hiện tượng.
d) Hiện tượng: Khi đưa 2 đũa thủy tinh lại gần nhau thì thấy khói trắng xuất hiện.
Hình ảnh minh họa TNo: Không có lửa mà có khói
e) Kết quả: Thành công.
f) Giải thích: Dung dịch HCl đặc là axit bay hơi và dung dịch NH3 là bazo yếu, dễ bay hơi. Khi để 2 dung dịch này ở gần nhau thì các phân tử HCl và NH3 ở dạng khí sẽ kết hợp với nhau để tạo thành NH4Cl – là những tinh thể màu trắng.
NH3 + HCl è NH4Cl
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui giúp chúng em củng cố kiến thức hơn trong bài về Amoniac (Lớp 11).
Lửa và khói
a) Hóa chất: C2H5OH, NH3, HCL, C6H6, bông y tế.
b) Dụng cụ: Mặt kính đồng hồ, Đũa thủy tinh.
c) Cách tiến hành:
Đặt bốn miếng bông lên miếng kính.
Các miếng bông đã tẩm các dung dịch sau: Miếng thứ nhất tẩm cồn, miếng thứ hai – dung dịch NH3 đậm đặc, miếng thứ ba – benzen, miếng thứ tư – dung dịch HCl (pha 1 thể tích dung dịch HCl đậm đặc với một thể tích nước).
Để bốn miếng kính đó cách xa nhau khoảng 25 – 30cm, miếng kính đặt bông tẩm dung dịch NH3 và HCl phải đặt ở hai đầu.
Sau đó, giới thiệu ngọn lửa không có khói, ngọn lửa có khói và có khói nhưng không có lửa. Châm lửa đốt bông tẩm cồn trước, rồi tới bông tẩm benzen, sau cùng gắp miếng bông tẩm HCl đặt lên miếng bông tẩm dung dịch NH3.
Quan sát hiện tượng xảy ra (khói ngọn lửa)
d) Hiện tượng: Khi tiến hành thí nghiệm, ta thấy:
Khi đốt bông tẩm Benzen sẽ có xuất hiện ngọn lửa có nhiều khói đen.
Khi đốt bông tẩm Ancol etylic sẽ có xuất hiện ngọn lửa màu xanh, không có khói.
Khi để 2 mẫu bông có tẩm dung dịch NH3 và HCl lại gần nhau thì không có lửa nhưng có xuất hiện khói trắng.
Hình ảnh minh họa TNo: Khói màu khác nhau
e) Kết quả: Thành công
f) Giải thích:
Benzen có CTPT là C6H6. Cứ mỗi nguyên tử C thì đính với một nguyên tử H. Khối lượng nguyên tử C có trong 1 phân tử Benzen rất lớn. Khi đốt Benzen trong không khí (lượng khí O2 chỉ chiếm 20% thể tích), do không oxy hóa được hết C nên sinh ra muội than.
Khi đốt cháy ancol etylic trong không khí, ancol etylic bị cháy hoàn toàn nên ta chỉ thấy ngọn lửa mà không thấy khói.
Dung dịch HCl đặc là axit bay hơi và dung dịch NH3 là bazo yếu, dễ bay hơi.
Khi để 2 dung dịch này ở gần nhau thì các phân tử HCl và NH3 ở dạng khí sẽ kết hợp với nhau để tạo thành NH4Cl – là những tinh thể màu trắng.
NH3 + HCl è NH4Cl
g) Áp dụng: Đây là thí nghiệm hóa học vui, giúp chúng em củng cố kiến thức và thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng.
III/ MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA CÁC HIỆN TƯỢNG TRONG THỰC TIỄN KHÁC:
* Ví dụ 01: Vì sao cồn có thể sát khuẩn?
Cồn là dung dịch Ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên qua màng tế bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (Do protein là cơ sở sự sống của tế bào).
Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt nhất, vì nếu cồn > 75% thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein bị đông tụ nhiều, làm protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá loãng (< 75%) thì hiệu quả sát trùng kém.
* Ví dụ 02: Tại sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh?
Dung dich HF, tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thuỷ tinh. Do thành phần của thuỷ tinh chính là SiO2, khi cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:
* Ví dụ 03: Vì sao lại không dùng xăng pha chì nữa?
Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xi lanh nên thực tế xăng còn hoà tan thêm vào Dibrom etan thì chì oxit sẽ bị chuyển thành Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thoát ra khỏi xi lanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vì chì sẽ ở trong môi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên khi tiếp xúc với khí thải, động thực vật bị bệnh sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người. Ngoài ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đường hô hấp, làm bỏng da. Hiện nay, nước ta đã không sử dụng xăng pha chì.
* Ví dụ 04: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn”, câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 nên trong nước sẽ tồn tại phương trình điện ly:
Khi nước chảy sẽ cuốn theo các ion , theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng hoá học thì cân bằng (*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ (chiều thuận) nên theo thời gian nước chảy qua đá sẽ mòn dần.
Có thể giải thích bổ sung thêm nguyên nhân khác: Vì trong nước có lẫn khí CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng: .
Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2 trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị mòn dần.
* Ví dụ 05: Cao dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
Sau đó:
Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa:
Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 − 7 kg N cho mỗi mẫu đất. Ngày nay, người ta đã điều chế Ure [(NH2)2CO] từ không khí để chủ động bón cho cây trồng. Trong nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của nghành công nghiệp hoá chất “hướng về không khí đòi lương thực” là càng lớn.
* Ví dụ 06: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng như thế nào?
Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3, khi trời mưa, trong không khí có CO2 tạo môi trường axit làm tan được đá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc vào đá những đường nét khác nhau
Và xuất hiện quá trình điện ly:
– Theo thời gian dần tạo ra các hang động khi nước có Ca(HCO3)2 ở đất đá do áp suất nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nước nhỏ từ từ có tồn tại phương trình:
Lớp CaCO3 lưu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình thù đa dạng.
* Ví dụ 07: Tại sao nước máy lại có mùi clo?
Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo vào nước có tác dụng sát trùng do clo tan 1 phần (gây mùi) và phản ứng 1 phần với nước:
Ion ClO- trong HClO có tính oxi hoá mạnh và có khả năng diệt khuẩn.
* Ví dụ 08: Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây … bầu trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành hơn?
Do trong không khí có 20% O2 nên khi có sấm chớp tạo điều kiện:
Tạo ra một lượng nhỏ O3, O3 có khả năng sát trùng:
Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi thì O3 là tác nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi, mát.
* Ví dụ 09: Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?
“Ma trơi” chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất, trong cơ thể (xương động vật) có chứa một hàm lượng P khi chết phân huỷ tạo 1 phần thành khí PH3 (Photphin) khi có lẫn một chút khí P2H4 (Diphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu khí bay trong không khí
Điều trùng lặp ngẫu nhiên là: Người ta thường gặp “Ma trơi” ở các nghĩa địa càng tăng nên tính chất kịch tính.
* Ví dụ 10: Tại sao phải ăn muối có Iod?
Ăn muối để bổ sung hàm lượng Iod cho cơ thể, trong cơ thể một người trưởng thành có chứa 20 – 50mg Iod chủ yếu tập trung tuyến giáp trạng, thiếu Iod trong tuyến này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh: Bướu cổ, nặng hơn là dẫn đến đần độn, phụ nữ thiếu Iod dẫn dến vô sinh, có biến chứng sau khi sinh. Mỗi ngày phải đảm bảo cho cơ thể tiếp xúc với < 150 mcrogam Iod.
* Ví dụ 11: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn (chứa NaCl) vào quá sớm?
Vì trong đậu, thịt chứa protein, vốn có tính keo khi gặp những chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hoá…
* Ví dụ 12: Vì sao nước biển lại mặn?
Các con sông, suối, … Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, vị mặn của nước biển chủ yếu do NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố, các halogen có nhiều trong nước biển, nguyên tố Br có trong nước biển tới 99% tổng lượng tồn tại và chiếm 0,065% trong nước biển.
* Ví dụ 13: Hoá chất trong cơ thể của con người như thế nào?
Các nhà khoa học đã tính được rằng:
Lượng nước trong cơ thể của mỗi người chúng ta chỉ đủ giặt một chiếc áo sơ mi.
Lượng Fe đủ để làm một cái đinh 5 phân.
Lượng đường chỉ đủ cho làm một n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tăng sự hứng thú học môn hóa học bằng cách thực hiện các thí nghiệm vui và có liên quan trong cuộc sống.docx