MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2
1.1 Đầu tư và dự án đầu tư 2
1.1.1 Khái niệm 2
1.1.2 Vai trò 5
1.1.3 Đặc điểm của dự án 6
1.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 7
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 7
1.2.1.1 Thẩm định dự án đầu tư 7
1.2.1.2 Nội dung thẩm định dự án 7
1.2.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 9
1.2.2.1 Khái niệm 9
1.2.2.2 Vai trò 9
1.2.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án 11
1.2.2.4 Quy trình thẩm định tài chính dự án 11
1.2.2.5 Các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án 15
1.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án đầu tư 22
1.2.1.3 Các phương pháp thẩm định tài chính dư án đầu tư 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 28
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 28
2.1 Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 28
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, các phòng ban chức năng của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 30
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ 31
2.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 36
2.2.1 Các kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 36
2.2.2 Kết quả hoạt động đầu tư của Công ty 38
2.3 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 39
2.3.1 Khái quát về hoạt động thẩm định dự án tại Công ty 39
2.3.1.1 Quy trình và tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại VFC 39
2.3.1.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại VFC 42
2.3.2 Những kết quả đã đạt được 43
2.3.2.1 Xây dựng quy trình quy chế 43
2.3.2.2 Thành lập bộ phận chuyên trách để thẩm định các hoạt động đầu tư 44
2.3.2.3 Công tác thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu 44
2.3.2.4 VFC đã thực hiện có hiệu quả nhiều dự án đầu tư 44
2.3.2.5 Giới thiệu thẩm định tài chính dự án vận tải dầu thô của Công ty X 45
2.4 Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam ( VFC) 50
2.4.1 Ưu điểm 50
2.4.2 Những tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 51
2.5 Nguyên nhân của những tồn tại 54
2.5.1 Nguyên nhân khách quan 54
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan 55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 56
3.1 Định hướng hoạt động đầu tư dự án của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 56
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy 56
3.2.1 Nâng cao chất lượng nhân sự thẩm định tài chính dự án 56
3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư 57
3.2.3 Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin 59
3.3 Một số kiến nghị 60
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại công ty tài chính công nghiệp tàu thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tự nhiên, chiến lược, định hướng hoạt động và cơ chế chính sách… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án
Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động vào chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nhân tố khách quan có thể là: các áp lực về quyền lực, chính trị, sự yếu kém trong chính sách, năng lực quản lý và thẩm định, môi trường luật pháp của Nhà nước… gây ra những bất thường về dự án, do đó làm giảm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các phương pháp thẩm định tài chính dư án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động mang tính chính xác và khoa học. Vì thế, công tác này yêu cầu phải được tiến hành theo những phương pháp cụ thể, việc áp dụng các phương pháp thẩm định một cách hợp lý sẽ tiết kiệm được cho phí và hạn chế rủi ro.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh là việc so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành cũng như các thông tin mà người cán bộ đã thẩm định là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét, đánh giá này lại được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau
Thứ nhất, so sánh với các dự án cũ theo các chỉ tiêu đã lựa chọn. Dựa trên các chỉ tiêu mà các dự án tương tự đã hoàn thành, Công ty tài chính tiến hành phân tích các nhân tố tác động đến chúng, từ đó xây dựng các chỉ tiêu cho dự án mới. Việc nghiên cứu các dự án tương tự đã hoàn thành giúp Công ty tài chính thấy được những tác động bất ngờ vào dự án, những ảnh hưởng trong dài hạn của dự án đối với phát triển kinh tế… từ đó để xác định những định mức khoa học, so sánh dự án chuẩn bị tài trợ với định mức đó. Ngoài ra, Công ty tài chính cũng có thể tham khảo các dự án thực hiện tại các quốc gia khác, do các tổ chức tài chính khác tài trợ và thực hiện
Thứ hai, so sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật do các cơ quan quản lý quy định. Các chỉ tiêu như yêu cầu về đất đai, nguồn nước, môi trường, vật tư, nguồn lao động…đã được đúc kết qua nhiều năm và trở thành định mức do Nhà nước ban hành. Số liệu này có độ tin cậy cao và trở thành căn cứ để Công ty tài chính thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án
Trong thực tế áp dụng phương pháp này người ta thường so sánh các chỉ tiêu chủ yếu sau : các chỉ tiêu về vốn đầu tư: tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư; các chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả vốn đầu tư như: hệ só hiệu quả vốn đầu tư, NPV, IRR…; các loại định mức kinh tế kỹ thuật như định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công…; tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng…; tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm của dự án. Trên cơ sở so sánh và phân tích sẽ đưa ra các kết luận về mức độ chính xác và hợp lý của các chỉ tiêu liên quan đến dự án.
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện vì thế nên nó được sử dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm:
Khi lấy các dự án cũ làm cơ sở để so sánh, chúng ta giả định dự án cũ là định mức ( chuẩn). Điều này trên thực tế không phải khi nào cũng đúng
Trong trường hợp dự án mới có nhiều đặc điểm đặc thù thì sẽ có quá nhiều sai lệch giữa các chỉ tiêu và việc so sánh trong trường hợp này sẽ hết sức khó khăn, thậm chí trở thành vô nghĩa
Để khắc phục những nhược điểm trên, người ta có chọn cơ sở so sánh là định mức, các tiêu chuẩn được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang được sử dụng
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định theo trình tự là rà soát lại toàn bộ quá trình soạn thảo dự án theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết phù hợp với trình tự soạn thảo dự án
Nếu phương pháp so sánh đi từ lời giải để kiểm tra ngược lại nhằm phát hiện những sai sót thì phương pháp thẩm định theo trình tự lại không chú ý đến kết quả ngay từ đầu mà đi tuần tự theo cách soạn thảo tìm ra kết quả
Thẩm định dự án theo phương pháp này chia ra làm 2 giai đoạn: thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết.
Thẩm định tổng quát là xem xét một cách tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý cần đi sâu và phân tích một cách cụ thể và chi tiết. Thẩm định tổng quát cho chúng ta một cái nhìn toàn diện, khái quát về dự án đồng thời thấy rõ được những đặc trưng cơ bản của dự án
Thẩm định chi tiết là thẩm định từng nội dung của dự án và đưa ra các nhận xét, đánh giá về nội dung đó. Các nhận xét có thể khẳng định tính chính xác của nội dung hoặc chỉ ra những sai sót cần được sửa chữa, bổ sung.
Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án thường được tiến hành trong giai đoạn soạn thảo dự án. Tuy nhiên trong giai đoạn thẩm định kỹ thuật này có thể được lặp lại với sự dao động của các chỉ tiêu khác hoặc với biên độ giao động mà người thẩm định cho là thích hợp, trên cơ sở đó mà kết luận về tính an toàn của dự án.
Phương án phân tích độ nhạy của dự án chỉ cho biết mức độ an toàn của dự án với giả định là các thông tin trong dự án chính xác, các thông số của dự án được tính toán khoa học. Nếu ngược lại thì việc phân tích độ nhạy sẽ trở nên vô nghĩa
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
2.1 Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Tên công ty : Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thủy
Tên giao dịch đối ngoại: VietNam Shipbuilding Finance Company
Tên viết tắt : VFC
Địa chỉ : 120 Hàng Trống - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 84.04.8286191
Fax : 84.04.8287243
Email : Vfc@hn.vnn.vn
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy (VFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam ( nay đã trở thành tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy) , do Tổng công ty cấp vốn điều lệ ban đầu và quyết định các hình thức tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997 của Quốc hội và Nghị định số 79/2002/NĐCP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và họat động của Công ty Tài chính.
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy được thành lập theo quyết định số 3456/1998/QĐ/BGTVT ngày 19/12/1998 của Bộ Giao Thông Vận Tải, hoạt động theo Giấy phép do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp số 04/GP-NHNN ngày 16/03/2000. Nội dung và địa bàn hoạt động của VFC được thực hiện theo Quyết định số 90/2000/QĐ-NHNN5 ngày 16/03/2000. Cho tới nay, sau 7 năm hoạt động, Công ty đã tăng mức vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 1023 tỷ VNĐ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu và liên tiếp đạt hiệu quả trong nhiều năm liền. Đến nay công ty dã có quan hệ tín dụng với hàng trăm khách hàng không chỉ là các đơn vị thành viên Tổng Công ty, các cá nhân là cán bộ công nhân viên đang công tác trong ngành mà còn mở rộng ra nhiều doanh nghiệp, tập thể, cá nhân đang hoạt động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ với hơn 40 tổ chức tín dụng trong đó có các Ngân Hàng Thương Mại trong và ngoài nước, các Công ty Tài chính trong các Tổng Công ty và các Công ty Bảo hiểm…trong các hoạt động giao dịch, đặc biệt là giao dịch về huy động vốn và các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy đã có những bước tiến đáng kể: xác lập được vị trí, vai trò và uy tín của một trung gian tài chính và đầu tư tài chính trong hệ thống các tổ chức tài chính tiền tệ tín dụng Việt Nam, góp phần vào tiến trình phát triển nhanh, mạnh của ngành Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam cũng như của nền kinh tế chung
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thủy là một trong số các công ty tài chính ra đời muộn nhất trong số chín công ty tài chính đang được cấp phép hoạt động ở nước ta. Tuy vậy với sự nỗ lực không ngừng của cả tập thể, Công ty đã tạo được những bước phát triển đáng kể, đặt nền móng cho sự tăng trưởng nhanh và mạnh hơn trong dài hạn với mục tiêu và nhiệm vụ để ra cho những năm tiếp theo như triển khai xây dựng mô hình Tổng Công ty Tài chính, mở rộng mạng lưới các Chi nhánh và các Công ty con tiêu biểu về tư vấn đầu tư và lập dự án, cho thuê tài chính, đại lý bảo hiểm, đầu tư chứng khoán…
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản khác của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Thành lập Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001
Vai trò của Công ty Tài chính Công nghiệp trong tập đoàn
Trước những yêu cầu cấp bách của ngành công nghiệp tàu thủy trong quá trình phát triển và hội nhập, sự ra đời của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy (VFC) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đáp ứng những đòi hỏi về quản lý tài chính của tập đoàn
Thứ nhất, với mục tiêu xây dựng Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam phát triển cần một lượng vốn lớn. Với định chế tài chính như hiện tại, khả năng huy động vốn của Tập đoàn còn hạn chế. Do vậy cần thiết phải có một công ty tài chính thực hiện nhiệm vụ này
Thứ hay, việc thành lập công ty tài chính nhằm quản lý có hiệu quả nguồn vốn của Tập đoàn, đảm bảo vốn được sử dụng đầu tư đúng định hướng phát triển và đạt hiệu quả cao
Thứ ba, công ty tài chính là đầu mối, đại diện cho Tập đoàn trong việc thực hiện hoạt động kinh tế trên nhiều lĩnh vực, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, tìm kiếm các nguồn lợi nhuận mới
Thứ tư, VFC là đại diện cho Tập đoàn quản lý số cổ phần của các đơn vị thành viên khi các đơn vị này tiến hành cổ phần hoá cũng như trở thành cổ đông trong HĐQT của các đơn vị này trong việc đẩy nhanh nhiệm vụ cổ phần hoá
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, các phòng ban chức năng của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
- Thực hiện chủ trương xây dựng Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, hệ thống tổ chức của Công ty đang được hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một Tổng Công ty Tài chính trong tương lai, để hội nhập tích cực vào hệ thống Tài Chính - Tiền Tệ trong nước và khu vực. Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra Công ty đã xây dựng một bộ máy hoạt động với nhiều phòng ban chức năng được thể hiện ở sơ đồ dưới đây
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
Công ty Tư vấn đầu tư và Dịch vụ Tài chính (V.IBC)
Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Kiểm toán nội bộ
Phòng Tín dụng đầu tư I
Phòng Nguồn Vốn
Phòng Kinh doanh
Phòng Thẩm định
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Phát triển dự án
Phòng Giao dịch Ngân quỹ
Phòng Kinh doanh tiền tệ
Phòng Tín dụng đầu tư 2
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Các phòng ban chức năng : Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy hiện có 18 phòng ban chức năng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để xử lý công việc của Công ty
Phòng kế hoạch tổng hợp: Xây dựng và trình Lãnh đạo Công ty chương trình công tác hàng năm và định kỳ của Công ty. Thông báo, theo dõi và đôn đốc các phòng liên quan triển khai chương trình công tác năm. Bố trí chương trình làm việc của lãnh đạo Công ty. Tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty và hoạt động liên quan Tổng Công ty. Tiếp nhận và trình Giám đốc xử lý các văn bản giấy tờ, công văn, quản lý lưu trữ công văn, con dấu Công ty. Thực hiện các công tác về tổ chức nhân sự của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Kiểm tra chứng từ thu chi tài chính, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và kế toán chi tiết. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vốn, tiền mặt, các loại chứng khoán và các tái sản khác của Công ty.Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, cân đối ngân quỹ, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty hàng quý, hàng năm. Lập và cung cấp đầy đủ kịp thời các báo cáo tài chính - kế toán và các tài liệu khác liên quan cho Ngân hàng Nhà nước, Tổng Công ty và các cơ quan quản lý theo đúng chế độ và quy định hiện hành. Báo cáo đầy đủ - chính xác quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh của Công ty. Tham gia soạn thảo, kiểm tra, đàm phán việc ký kết các loại hợp đồng kinh tế của Công ty với khách hàng, phối hợp với các phòng có liên quan theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định. Phối hợp với cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Phối hợp với phòng hành chính quản trị thực hiện đầy đủ các chế độ về lao động, tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên. Quan hệ với các cơ quan quản lý tài chính, kho bạc, thuế, hải quan, ngân hàng, các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng khác để thực hiện các công việc và nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm về tổ chức theo dõi và quản lý về vốn, tài sản của toàn bộ hệ thống Công ty. Tổ chức tập huấn, đề xuất mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác kế toán, tài chính trong toàn hệ thống. Hàng năm phòng tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thực hiện các quy chế có liên quan đến tài chính, kế toán, thanh toán trong toàn hế thống. Đồng thời, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng giao dịch ngân quỹ: Mở và quản lý tài khoản của khách hàng tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm bằng nội, ngoại tệ. Phát hành, đại lý phát hành các giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chuyển đổi, đại lý chuyển đổi, mua bán ngoại tệ tiền mặt. Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ, quản lý tài sản, chứng từ cầm cố thế chấp, giấy tờ có giá và một số nghiệp vụ khác
Phòng tín dụng đầu tư: Xây dựng và tổ chức hoạt động kinh doanh tín dụng, xây dựng chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, chính sách lãi xuất. Thực hiện các nghiệp vụ và quy trình tín dụng theo đúng quy định của pháp luật
Phòng nguồn vốn: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện huy động và thu hút mọi nguồn vốn dưới nhiều hình thức để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch, phương thức cung ứng vốn đáp ứng cho từng dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Duy trì và mở rộng quan hệ với các Tổ chức tín dụng trong nước, hỗ trợ khách hàng thực hiện dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu
Phòng hợp tác quốc tế: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác đối ngoại của Công ty, các vấn đề về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng, thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các tổ chức quốc tế. Thương thảo, dự thảo các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ từ các tổ chức nước ngoài
Phòng kinh doanh: Đề xuất, tổng hợp ý kiến chương trình xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện trong Công ty Tài chính, các văn bản pháp lý của Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản, hợp đồng kinh tế, hợp tác kinh doanh. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật, tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan đến tài chính, tín dụng. Thực hiện các hoạt động đầu tư khác như góp vốn ngắn hạn trên cơ sở hợp đồng, kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua cổ phần với các tổ chức, cá nhân
Phòng kiểm toán nội bộ: xây dựng nội dung và quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện các kế hoạch định kỳ và đột xuất về kiểm toán nội bộ. Kiểm toán việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Phòng bảo lãnh: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh bao gồm: Thứ nhất, thẩm định dự án bảo lãnh và kinh doanh bảo lãnh. Thứ hai, hạch toán kế toán các nghiệp vụ bảo lãnh. Thứ ba, thẩm định, định giá tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, phong toả tài sản hoặc cho vay theo quyết định cho vay của Nhà nước
Phòng Marketing: Nghiên cứu cụ thể các hoạt động của các Công ty tài chính khác như nhóm Công ty tài chính cạnh tranh, tìm hiểu tâm lý và thị hiếu của khách hàng, khảo sát thực tế tại các địa bàn khác nhau…, xây dựng cơ chế chính sách khách hàng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và chính sách tiền tệ. Đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện công tác khách hàng trong toàn hệ thống. Tham mưu cho ban lãnh đạo trong công tác tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng thương hiệu của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Và thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc giao
Phòng phát triển dự án: Thực hiện công tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mô hình quy trình quản lý dự án. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, trang thiết bị được giao. Quan hệ ngoại giao với các ban ngành địa phương có liên quan. Xúc tiến đàu tư đối với các dự án do Công ty thực hiện.
Phòng công nghệ thông tin: Quản trị mạng và hệ thống mạng toàn Công ty. Đánh giá và lựa chọn phần mềm tin học, tiếp nhận chương trình tin học của toàn Công ty.Bảo trì bảo dưỡng, giải quyết sự cố, sửa chữa thay thế các thiết bị phần cứng, phần mềm trong phạm vị hệ thống thông tin tại Công ty. Xây dựng, triển khai phương án bảo vệ an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin của các phòng ban nghiệp vụ.Chịu trách nhiệm quản lý và bảo mật các dữ liệu, thông tin trên máy tính của toàn hệ thống Công ty.Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản máy tính của hệ thống mạng vi tính của Công ty. Tham gia cùng các phòng có nhiệm vụ liên quan trong vấn đề chỉ đạo và thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị, máy vi tính cho Công ty. Và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng hành chính quản trị: Phụ trách về các vấn đề hành chính của Công ty: tiếp khách, khánh tiết, trang trí, phục vụ các cuộc họp, hôi nghị. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của Công ty. Quản lý nhân sự, phát triển nguồn lực, quản lý kỷ luật lao động, nghỉ ngơi trong Công ty. Quản lý hệ thống điện thoại, điện báo, quản lý công tác bảo vệ an ninh trong phạm vi cơ quan, bố trí phương tiện vận tải. Thực hiện việc cải tạo, sửa chữa các công trỉnh thiết bị thuộc trụ sở Công ty. Xây dựng nếp sống văn minh sạch đẹp, đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt tại Công ty
Ngoài ra, trong Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy còn có một số phòng ban khác như: phòng thẩm định, phòng kiểm toán, phòng kinh doanh tiền tệ. Các phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều hoạt động thống nhất theo Ban lãnh đạo của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững và thống nhất lâu dài của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nói riêng và Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy nói chung
2.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.2.1 Các kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Năm 2007 với nhiều thành tựu đan xen thăng trầm và thử thách đối với nền kinh tế thế giới. Nhưng nền kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao trong khu vực và đã có nhiều chuyển biến theo hướng hội nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới theo đúng lộ trình đã cam kết như Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, lộ trình gia nhập WTO, AFTA…
Quá trình hoạt động trong 7 năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại về năng lực tài chính, khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp, luôn phải cạnh tranh trên thị trường tài chính tín dụng nhưng Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, thiết lập được vị trí, vai trò và uy tín của một trung gian tài chính trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Trên thị trường Tài chính năm 2007 chứng kiến nhiều biến động tăng trưởng nóng về nhu cầu vốn tín dụng trong nước dẫn đến thị trường chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện thị trường Việt Nam chưa phát triển. Đây là gánh nặng chung đối với các tổ chức tín dụng và cũng là cản trở lớn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Trong chính những điều kiện khách quan đó, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cả về sản lượng, doanh thu, thu nhập người lao động và triển khai nhiều nhiệm vụ mới. Năm 2007 là năm chứng kiến sự tăng trưởng ngoạn mục về hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP NHẤT
(Vào ngày 31/12 năm 2005/2006/2007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Thu từ lãi
104.819
160.335
671.762
Chi từ lãi
84.894
140.270
511.123
Thu nhập ròng từ lãi
19.925
20.065
160.639
Thu ngoài lãi
11.382
52.801
177.897
Chi phí ngoài lãi
25.997
66.023
142.248
Thu nhập ròng ngoài lãi
(14.615)
(13.222)
35.649
Lợi nhuận trước thuế
5310
6843
196.288
Lợi nhuận sau thuế
3.961
5184
142.097
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy)
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được minh hoạ cụ thể qua biểu đồ sau:
2.2.2 Kết quả hoạt động đầu tư của Công ty
Là một tổ chức tài chính đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, ngoài chức năng chính của Công ty là giúp các đơn vị thành viên của Tập đoàn được vay vốn với lãi suất ưu đãi, đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho các dự án VFC còn tiến hành hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành tàu thủy.Những hoạt động đầu tư chủ yếu của Công ty : đầu tư vào các dự án, đầu tư góp vốn cổ phần và đầu tư vào chứng từ có giá. Trong vài năm gần đây tỷ trọng vốn dành cho hoạt động đầu tư đã tăng lên khá nhanh. Trong đó tập trung khá lớn vào các hoạt động đầu tư vào các dự án, góp vốn cổ phần.
Là một định chế tài chính có chức năng huy động và đảm bảo nguồn cung ứng vốn cho cả Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy song các hoạt động tài chính khác đặc biệt là hoạt động đầu tư của Công ty cũng rất phát triền với mục tiêu gia tăng lợi nhuận trên nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có. Là một tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, Công ty tập trung hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực tài chính như: hợp tác đầu tư vào dự án, tư vấn phát triển dự án, quản lý vận hành khai thác dự án… Các nghiệp vụ chính của phòng đầu tư như: đầu tư dự án, đầu tư cổ phần, các chứng từ có giá, thu xếp vốn cho các dự án đầu tư… Các hoạt động đầu tư của dự án của Công ty tập trung ưu tiên vào các lĩnh vực Tàu thủy ( các dự án xây dựng các nhà máy đóng tàu, dự án đầu tư tàu biển, dự án đóng mới và sửa chữa tàu…); Tài chính – tín dụng; Năng lượng…
Đầu tư là một trong những hoạt động tài chính mang lại lợi nhuận cao cho VFC. Các dự án đầu tư đã mang lại tỷ lệ sinh lời trên cơ sở nguồn vốn tự có và huy động được của Công ty. Công ty đã tiền hành góp vốn đầu tư vào nhiều dự án, Công ty cổ phần và nắm giữ cổ phần của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài Tập đoàn. Các hoạt động đầu tư của Công ty không ngừng mở rộng, phát triển cả về quy mô và chất lượng. Các hoạt động đầu tư của Công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi các dự án thuộc lĩnh vực tàu thủy mà còn được mở rộng ra nhiều lĩnh vực: năng lượng, đầu tư vào các dự án thuộc thuộc lĩnh vực xây dựng, đầu tư vào cổ phiếu của các Công ty thông qua đấu giá, uỷ thác đầu tư, repo cổ phiếu… với hình thức đa dạng và ngày càng mở rộng về quy mô. VFC cũng tiến hành đầu tư vốn vào vịêc mua các cổ phần và trỏ thành các cổ đông chiến lược của nhiều Công ty có tiềm năng phát triển cao trong và ngoài tập đoàn. Đồng thời, Công ty cũng nắm giữ danh mục đầu tư đa dạnh chứng từ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu… của Chính phủ, các Ngân hàng, các Tổng Công ty. Hiệu quả của dự án đầu tư mà VFC thực hiện cho đến này là tương đối cao, mang lại những nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty. Nguồn vốn đầu tư của Công ty tăng lên một cách nhanh chóng và đa dạng về nguồn. Trước đây nguồn vốn tự có được sử dụng chủ yếu cho các dự án đầu tư thì hiện nay tỷ lệ sử dụng vốn tự có và vốn uỷ thác đầu tư dự án là tương đương nhau. Với chiến lược lấy đầu tư chứng tù có giá và kinh doanh chứng khoán nhằm thu lợi nhuận ngắn hạn để phục vụ cho các hoạt động đầu tư trung và đài hạn, chất lượng công tác đầu tư của Công ty ngày càng nâng cao, nguồn vốn của Công ty được sử dụng với hiệu quả sinh lời cao nhất.
2.3 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.3.1 Khái quát về hoạt động thẩm định dự án tại Công ty
2.3.1.1 Quy trình và tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại VFC
Thẩm định dự án là một khâu rất quan trọng trong việc ra các quyết định đầu tư hay không của bất kỳ một Công ty nào tham gia hoạt động đầu tư. Công tác thẩm định dự án tại VFC là vô cùng quan trọng vì đặc điểm các dự án mà Công ty tham gia đều là những dự án có quy mô rộng và tổng mức đầu tư lớn. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VFC được thể hiện qua các bước sau:
Tiếp nhận hồ sơ, giao việc cho cán bộ thẩm định
Nghiên cứu hồ sơ, thu thập
thông tin
Xử lý thông tin, đánh giá, Yêu cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32973.doc