Đề tài Thiết kế Dây chuyền công nghệ xẻ cho ván cốp pha có công suất phân xưởng là 18000 m3-Năm
I. LỰA CHỌN CÔNG SUẤT - Hiện nay quy mô phân xưởng xẻ dược sử dụng phổ biến ỏ miền Bắc gồm ba loại sau: + Phân xưởng xẻ cỡ nhỏ + Phân xưởng xẻ cỡ vừa + Phân xưởng xẻ cỡ lớn Trong ba loại phân xưởng nói trên để áp dụng vào thực tế cần phải có sự lựa chọn tuỳ theo tổ chức kinh doanh và nhiệm vụ sản xuất của phân xưởng để phù hợp với vốn đầu tư và máy móc thiết bị. Vì vậy, theo như đề bài có công suất phân xưởng là 18000 m3/năm. Nên ta chọn đồ án là: “Thiết kế kỹ thuật xưởng xẻ gỗ cỡ nhỏ” có các ưu, nhược điểm sau: - Ưu điểm: Máy móc gọn nhẹ, rất linh động, thay đổi mặt hàng nhanh, quy mô, diện tích nhà xưởng nhỏ, vốn đầu tư ít, khả năng thu hồi vốn nhanh - Nhược điểm: Thiết bị đơn giản, năng suất và chất lượng thấp, tỷ suất đầu tư lớn, sản phẩm không đa dạng về kích thước, khả năng cơ giới hoá, tự động hoá thấp. II. LỰA CHỌN SẢN PHẨM 2.1. Chọn loại sản phẩm - Nguyên tắc lựa chọn sản phẩm dựa trên những yêu cầu sau: + Điều kiện kỹ thuật + Kết cấu sản phẩm + Đa dạng hoá sản phẩm trong sản xuất Dựa vào điều kiện kỹ thuật để giải pháp công nghệ Dựa vào kết cấu sản phẩm để lựa chọn loại thiết bị công nghệ cần thiết Đa dạng hoá sản phẩm trong sản xuất nghĩa là nhà máy tạo ra nhiều loại sản phẩm, nhiều kiểu cỡ phù hợp với thị hiếu khác hàng đồng thời có thể khai thác ở mức độ cao năng lực sản xuất của dây truyền. Do gỗ rừng trồng có điều kiện nhỏ, tính chất cơ vật lý thấp, màu sắc không đẹp nên đa phần gỗ rừng trồng được sử dụng dưới dạng nguyên liệu, vật liệu thô. Hiện nay trên thị trường cần sản phẩm từ gỗ rừng trồng là: ván sàn, thanh cơ sở ván ghép thanh, cốp pha Nên sản phẩm chính trong đồ án này là ván cốp pha. 2.2. Kích thước sản phẩm Sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu thực tế của các nhà sản xuất, người sử dụng. Kích thước danh nghĩa (KTDN) của sản phẩm là kích thước đã được ghi trong tiêu chuẩn, còn kích thứoc thực tế (KTTT) là kích thước được xác định cụ thể và được đo trực tiếp trên gỗ xẻ. KTTT = KTDN + + Trong đó : - lượng dư gia công - sai số quá trình xẻ -lượng co rút trong quá trình sâý . Khi độ ẩm giảm 30% - 0% thì gỗ bắt đầu co rút. Khi độ ẩm tiếp tục giảm xuống thì độ co rút tăng lên, sản phẩm qua sấy được tính như sau: Co ngót theo chiều tiếp tuyến lớn mhất là 7% - 9% Co ngót theo chiều xuyên tâm trung bình từ 3% -5% Co ngót theo chiều dọc thớ là không đấng kể có thể bỏ qua - Đối với ván cốp pha kích thước sản phẩm: Dày x Rộng x Dài = t x w x l 20 x 240 x 3200 20 x 180 x 3000 2.3 Yêu cầu sản phẩm. Gỗ cốp pha chỉ được sử dụng làm vật liệu trong công trình xây dựng nên yêu cầu của cốp pha là không khắt khe. - Không cần thiết về chủng loại nguyên liệu - Thẳng, không cong vênh và khuyết tật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế Dây chuyền công nghệ xẻ cho ván cốp pha có công suất phân xưởng là 18000 m3-năm.doc