Tiền lương là yếu tố rất nhạy cảm,nếu không đáp ứng một cách thỏa đáng và hợp lý sẽ gây ra nhiều sự bất ổn trong người lao động.Như đã biêt thì chính sách của công ty là luôn tăng cường sự đảm bảo ổn định cuộc sống của mọi người lao động trong công ty với mức lương thỏa đáng/,nhưng trên thực tế công ty đã không làm được như vậy( chủ yếu xảy ra ở người lao động sản suất trực tiếp),thậm chí công ty còn cố gắng làm giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm chi phí tiền lương.Trong lần phải làm tăng ca,mỗi người lao động phải tăng thêm một ca,cả những ca đêm,nhưng tiền lương trả cho lao đông vãn là mức đơn giá bình thường.
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng bất bình lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội Hanosimex và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sát tiến trình giải quyết bất bình để thu thập thông tin, để từ đó có những điều chỉnh kịp thời nếu thấy cần thiết
3. Thủ tục đối với bất bình
Đây là quá trình, trong đó người quản lý trực tiếp, người lao động và công đoàn phân tích, thảo luận một sự phàn nàn với mục đích xác định cơ chế có hiệu quả đối với giải pháp.
Thủ tục giải quyết bất bình phải tạo điều kiện cho người lao động có thể bày tỏ, người quản lý có thể tiếp thu và tìm ra cách xử lý thích hợp nhất.
Mục đích của thủ tục giải quyết bất bình là bảo vệ quyền dân chủ về nghề nghiệp của người lao động, thiết lập sự hài hòa trong quan hệ lao động
Thủ tục giải quyết bất bình thông thường được ký, quy định trong thỏa ước lao động tập thể hoặc bảng thông tin, website của doanh nghiệp.
Thủ tục giải quyết bất bình phải thể hiện được:
Thiết lập một hệ thống kiểm tra và thực thi hiệu lực của hợp đồng lao động
Tạo ra những kênh để người lao động có thể trao đổi thông tin tới người quản lý trực tiếp
Tạo cho người lao động tìm kiếm sự phân xử hoặc khắc phục sự bất bình với sự ủng hộ tập thể của công đoàn.
Thủ tục nhằm cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp trên cơ sở bất bình được giải tỏa kịp thời , từ đó tạo động lực thúc đẩy hành vi lao động tích cực của người lao động.
Xúc tiến những quan hệ hài hòa giữa người lao động với người sử dụng lao động
IV. Phạm vi giải quyết đối với bất bình
Bước 1: Người lao động chuyển sự bất bình tới người quản lý trực tiếp. Giới hạn thời gian là 2 ngày hoặc thỏa thuận trên mức đó.
Bước 2: Nếu không đạt được sự giải quyết hay sự điều chỉnh nào, người quản lý trực tiếp trao đổi với người quản lý bộ phận hoặc uỷ ban về bất bình của công đoàn, và chuyển trường hợp này đến người quản lý của doanh nghiệp hoặc quản lý khu vực của công ty.
Bước 3: Nếu không đạt được sự giải quyết nào ở bước 2 thì sau đó có thể chuyển trường hợp đó đến chủ tịch công đoàn địa phương và người đại diện Liên đoàn toàn quốc và chuyển lên người phụ trách chung của công ty hoặc người quản lý các quan hệ lao động
Bước 4: Nếu không giải quyết được ở các bước trên thì sẽ trở thành tranh chấp lao động, nếu được xem xét tại hội đồng hòa giải lao động cơ sở trước khi chuyển tiếp đến tòa án lao động để giải quyết lần cuối cùng.
V. Vì sao phải giải quyết bất bình.
Bất bình lao động có thể ảnh hưởng tới tâm lý làm việc, thái độ làm việc của người lao động, cụ thể:
Tâm lý làm việc của người lao động không thoải mái, người lao động có thể không tập trung hoàn toàn vào công việc, khí thế làm việc giảm, nhịp độ lao động cũng có thể giảm, không theo kịp tiến độ của dây chuyền sản xuất hoặc làm chất lượng sản phẩm không đảm bảo
Khi có bất bình người lao động có thể thờ ơ với công việc hoặc làm việc với thái độ làm việc chống đối. Trách nhiệm đối với công việc cũng như tổ chức bị giảm sút.
Người lao động có thái độ hoài nghi và mất niềm tin vào người lãnh đạo, với tổ chức; làm cho bầu không khí trong doanh nghiệp trở nên ngột ngạt, nặng nề, ảnh hưởng đến tâm lý của những người xung quanh
Khi có bất bình, người lao động dễ rơi vào tình trạng “giận cá chém thớt”, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới mối quan hệ đồng nghiệp giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Những bất bình dây chuyền như thế này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nhiều mặt của tổ chức
Nói tóm lại, bất bình ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt của doanh nghiệp, ví dụ như năng suất lao động, hiệu quả làm việc, quan hệ lao động và đời sống của mọi người trong doanh nghiệp; vì vậy cần phải giải quyết bất bình.
IV. Thực trạng bất bình tại Việt Nam.
Bất bình được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nếu không được giải quyết thỏa đáng, bất bình có thể dẫn đến những tranh chấp lao động. Ở Việt Nam thường là các cuộc đình công.
Năm
1995-2006
2006
2007
2008
2009
2010
3tháng đầu 2011
Số cuộc đình công
1250
387
514
774
216
414
160
Các cuộc điình công bai công chủ yếu tập trung ở các khucông nghiệp phía Nam và .chủ yếu xuất hiện ở các doanhnghiệp ngoài quóc doanh. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể vào năm2009 .trên cả nước xảy ra 216 cuộc đình công bãi công .trong đócó tới 154 cuộc nằm ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài chiếm tỷ lệ khoảng 72,6% .nếu xếp theo vùng thì khuvực phía nam có 155 cuộc chiếm tỷ lệ 71.1%. nếu xếp theongành nghề thì chủ yếu các cuộc đình công bãi công xảy ra ởcác doanh nghiệp dệt may ,có 144 cuộc chiếm tỷ lệ 52,7 % .các cuộc đình công bãi công ở Việt Nam hiên nay chủ yếu xảyra do các nguyên nhân cơ bản sau :- chính sách tiên lương chưa thực sự thỏa đáng ,các chínhsách về thang bảng lương ,các điều kiện để tăng lương ,chế độlương làm việc ngoài giờ hay làm ca đêm còn nhiều bât cập gâysự bất bình trong tâm lý của người lao động .- các chế độ phúc lơi như bảo hiềm xã hội ,bảo hiểm y tế,bảo hiểm than thể cho người lao động …chưa đc các doanhnghiệp thực hiện đúng gây thiệt hại cho người lao động.- vai tró của công đoàn cơ sở còn mờ nhạt ,đôi khi chỉ mangtính hình thức- các chính sách bảo hộ lao đông cho người lao động còn chưađược các doanh nghiệp quan tâm nhiều đặc biệt tại các doanhnghiệp sản xuất có mức đọ độc hại cao như may mặc , thủysản , khai thác than ,khoáng sản …- Thời gian làm việc nghỉ ngơi chưa hợp lí .một số doanhnghiệp còn có chế độ giờ làm hà khắc bóc lột sức lao độngcủa người lao độngNgoài những nguyên nhân cơ bản trên còn có nhiều các nguyênnhân khác gây ra sự bất bình mạnh mẽ trong tâm lý của ngườilao động như : chính sách quản lý của doanh nghiệp qua hàkhắc ,các nội quy lao động đi trái với pháp luật , ngườiquản ly trong doanh nghiệp có thái độ thiếu tôn trọng ngườilao động xâm phạm tới quyền tự do dân chủ hay phẩm giá củangười lao động .Nắm rõ được các nguyên nhân cơ bản dẫn đến đình công bãi cônglà vần để then chốt giúp các doanh nghiệp cũng như nhà nướccó những chính sách phù hợp để giảm thiểu số lượng cũngnhư mức độ của các cuộc đình công bãi công bởi các khi cáccuộc đình công bãi công nỗ ra sẽ gây thiệt hạy không nhỏ chongười lao động cũng như doanh nghiệpCác cuộc điình công bai công chủ yếu tập trung ở các khucông nghiệp phía Nam và .chủ yếu xuất hiện ở các doanhnghiệp ngoài quóc doanh. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể vào năm2009 .trên cả nước xảy ra 216 cuộc đình công bãi công .trong đócó tới 154 cuộc nằm ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài chiếm tỷ lệ khoảng 72,6% .nếu xếp theo vùng thì khuvực phía nam có 155 cuộc chiếm tỷ lệ 71.1%. nếu xếp theongành nghề thì chủ yếu các cuộc đình công bãi công xảy ra ởcác doanh nghiệp dệt may ,có 144 cuộc chiếm tỷ lệ 52,7 % .các cuộc đình công bãi công ở Việt Nam hiên nay chủ yếu xảyra do các nguyên nhân cơ bản sau :- chính sách tiên lương chưa thực sự thỏa đáng ,các chínhsách về thang bảng lương ,các điều kiện để tăng lương ,chế độlương làm việc ngoài giờ hay làm ca đêm còn nhiều bât cập gâysự bất bình trong tâm lý của người lao động .- các chế độ phúc lơi như bảo hiềm xã hội ,bảo hiểm y tế,bảo hiểm than thể cho người lao động …chưa đc các doanhnghiệp thực hiện đúng gây thiệt hại cho người lao động.- vai tró của công đoàn cơ sở còn mờ nhạt ,đôi khi chỉ mangtính hình thức- các chính sách bảo hộ lao đông cho người lao động còn chưađược các doanh nghiệp quan tâm nhiều đặc biệt tại các doanhnghiệp sản xuất có mức đọ độc hại cao như may mặc , thủysản , khai thác than ,khoáng sản …- Thời gian làm việc nghỉ ngơi chưa hợp lí .một số doanhnghiệp còn có chế độ giờ làm hà khắc bóc lột sức lao độngcủa người lao độngNgoài những nguyên nhân cơ bản trên còn có nhiều các nguyênnhân khác gây ra sự bất bình mạnh mẽ trong tâm lý của ngườilao động như : chính sách quản lý của doanh nghiệp qua hàkhắc ,các nội quy lao động đi trái với pháp luật , ngườiquản ly trong doanh nghiệp có thái độ thiếu tôn trọng ngườilao động xâm phạm tới quyền tự do dân chủ hay phẩm giá củangười lao động .Nắm rõ được các nguyên nhân cơ bản dẫn đến đình công bãi cônglà vần để then chốt giúp các doanh nghiệp cũng như nhà nướccó những chính sách phù hợp để giảm thiểu số lượng cũngnhư mức độ của các cuộc đình công bãi công bởi các khi cáccuộc đình công bãi công nỗ ra sẽ gây thiệt hạy không nhỏ chongười lao động cũng như doanh nghiệp
Các cuộc đình công bãi công chủ yếu tập trung ở các khucông nghiệp phía Nam và chủ yếu xuất hiện ở các doanhnghiệp ngoài quốc doanh. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể vào năm2009, trên cả nước xảy ra 216 cuộc đình công bãi công trong đócó tới 154 cuộc nằm ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài chiếm tỷ lệ khoảng 72,6%. Nếu xếp theo vùng thì khuvực phía nam có 155 cuộc chiếm tỷ lệ 71.1%. nếu xếp theongành nghề thì chủ yếu các cuộc đình công bãi công xảy ra ởcác doanh nghiệp dệt may, có 144 cuộc chiếm tỷ lệ 52,7 %. Các cuộc đình công bãi công ở Việt Nam hiện nay chủ yếu xảyra do các nguyên nhân cơ bản sau :- Chính sách tiền lương chưa thực sự thỏa đáng, các chínhsách về thang bảng lương, các điều kiện để tăng lương, chế độlương làm việc ngoài giờ hay làm ca đêm còn nhiều bất cập gâysự bất bình trong tâm lý của người lao động .- Các chế độ phúc lợi như bảo hiềm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho người lao động… chưa được các doanhnghiệp thực hiện đúng gây thiệt hại cho người lao động.- Vai trò của công đoàn cơ sở còn mờ nhạt, đôi khi chỉ mangtính hình thức- Các chính sách bảo hộ lao động cho người lao động còn chưađược các doanh nghiệp quan tâm nhiều đặc biệt tại các doanhnghiệp sản xuất có mức độ độc hại cao như may mặc , thủysản , khai thác than , khoáng sản …- Thời gian làm việc nghỉ ngơi chưa hợp lí. Một số doanhnghiệp còn có chế độ giờ làm hà khắc bóc lột sức lao độngcủa người lao động Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên còn có nhiều các nguyênnhân khác gây ra sự bất bình mạnh mẽ trong tâm lý của ngườilao động như : chính sách quản lý của doanh nghiệp qua hàkhắc, các nội quy lao động đi trái với pháp luật, ngườiquản lý trong doanh nghiệp có thái độ thiếu tôn trọng ngườilao động xâm phạm tới quyền tự do dân chủ hay phẩm giá củangười lao động . Nắm rõ được các nguyên nhân cơ bản dẫn đến đình công bãi cônglà vần để then chốt giúp các doanh nghiệp cũng như nhà nướccó những chính sách phù hợp để giảm thiểu số lượng cũngnhư mức độ của các cuộc đình công bãi công bởi các khi cáccuộc đình công bãi công nỗ ra sẽ gây thiệt hạy không nhỏ chongười lao động cũng như doanh nghiệpCác cuộc điình công bai công chủ yếu tập trung ở các khucông nghiệp phía Nam và .chủ yếu xuất hiện ở các doanhnghiệp ngoài quóc doanh. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể vào năm2009 .trên cả nước xảy ra 216 cuộc đình công bãi công .trong đócó tới 154 cuộc nằm ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài chiếm tỷ lệ khoảng 72,6% .nếu xếp theo vùng thì khuvực phía nam có 155 cuộc chiếm tỷ lệ 71.1%. nếu xếp theongành nghề thì chủ yếu các cuộc đình công bãi công xảy ra ởcác doanh nghiệp dệt may ,có 144 cuộc chiếm tỷ lệ 52,7 % .các cuộc đình công bãi công ở Việt Nam hiên nay chủ yếu xảyra do các nguyên nhân cơ bản sau :- chính sách tiên lương chưa thực sự thỏa đáng ,các chínhsách về thang bảng lương ,các điều kiện để tăng lương ,chế độlương làm việc ngoài giờ hay làm ca đêm còn nhiều bât cập gâysự bất bình trong tâm lý của người lao động .- các chế độ phúc lơi như bảo hiềm xã hội ,bảo hiểm y tế,bảo hiểm than thể cho người lao động …chưa đc các doanhnghiệp thực hiện đúng gây thiệt hại cho người lao động.- vai tró của công đoàn cơ sở còn mờ nhạt ,đôi khi chỉ mangtính hình thức- các chính sách bảo hộ lao đông cho người lao động còn chưađược các doanh nghiệp quan tâm nhiều đặc biệt tại các doanhnghiệp sản xuất có mức đọ độc hại cao như may mặc , thủysản , khai thác than ,khoáng sản …- Thời gian làm việc nghỉ ngơi chưa hợp lí .một số doanhnghiệp còn có chế độ giờ làm hà khắc bóc lột sức lao độngcủa người lao độngNgoài những nguyên nhân cơ bản trên còn có nhiều các nguyênnhân khác gây ra sự bất bình mạnh mẽ trong tâm lý của ngườilao động như : chính sách quản lý của doanh nghiệp qua hàkhắc ,các nội quy lao động đi trái với pháp luật , ngườiquản ly trong doanh nghiệp có thái độ thiếu tôn trọng ngườilao động xâm phạm tới quyền tự do dân chủ hay phẩm giá củangười lao động .Nắm rõ được các nguyên nhân cơ bản dẫn đến đình công bãi cônglà vần để then chốt giúp các doanh nghiệp cũng như nhà nướccó những chính sách phù hợp để giảm thiểu số lượng cũngnhư mức độ của các cuộc đình công bãi công bởi các khi cáccuộc đình công bãi công nỗ ra sẽ gây thiệt hạy không nhỏ chongười lao động cũng như doanh nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG BẤT BÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI HANOSIMEX
I. Tổng quan về công ty
1. Lịch sử hình thành phát triển.
7/4/1978
Ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORT VIETNAM và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức)
2/1979
Công trình được khởi công xây dựng
21/11/1984
Nhà máy Sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động
30/4/1991
Đổi tên Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX.
19/6/1995
Đổi tên Xí nghiệp Liên hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội.
28/2/2000
Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt May Hà Nội.
2000 đến 2005
Là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh.
2005 đến nay
Tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình “Công ty mẹ - Công ty con ” và thực hiện cổ phần hoá các Công ty thành viên.
2. Ngành nghề kinh doanh.
- Chuyên sản xuất – kinh doanh – xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm: Các loại nguyên liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông, thiết bị phụ tùng, động cơ, vật liệu, điện tử, hóa chất, thuốc nhuộm, các mặt hàng tiêu dùng khác.
- Kinh doanh kho vận, vận tải, văn phòng, nhà xưởng, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ vui chơi giải trí.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Các phòng ban chức năng
Phòng điều hành máy
Trung tâm công nghệ thông tin
Phòng quản trị hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán tài chính
Phòng điều hành sợi
Phòng nhân sự
Phòng đời sống
Phòng y tế
3.2. Các công ty thành viên
Công ty cổ phần thời trang Hanosimex
Nhà máy sợi
Các nhà máy may
Trung tâm dệt kim Phố Nối
Công ty cổ phần cơ điện Hanosimex
Công ty cổ phần dệt Hà đông
Công ty cổ phần may Đông Mỹ
Siêu thị Vinatex Hà Đông
Công ty cổ phần thương mại Hải phòng – Hanosimex
Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan
4. Thành tích đạt được:
Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới
1 Huân chương Độc lập Hạng Ba (Năm 2000)
1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (Năm 1994)
1 Huân chương Chiến công Hạng Ba (Năm 1996)
3 Huân chương Lao động Hạng Nhì (Năm 1992-1997-2004)
4 Huân chương Lao động Hạng Ba (Năm 1990-1995-1996-2000)
10 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Hàng trăm Cờ thưởng, Bằng khen của các Bộ, Ngành và Thành phố.
II. Hệ thống chính sách
1. Biên chế nguồn nhân lực và Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của quá trình sản xuất, nó quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu mà thiếu yếu tố con người thì khó có thể hoạt động được. Vì vậy công ty đang quan tâm phân tích tình hình sử dụng lao động, bố trí lao động dựa trên yêu cầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và năng lực của cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên.
Hiện nay công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để có thể hoàn thành được công việc. Hàng năm công ty cử hàng trăm công nhân viên đi học tại các trường cao đẳng công nghiệp nhẹ, và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ công nhân viên học tại chức tại các trường đại học như đại học Kinh tế Quốc dân, đại học Bách khoa … Ngoài ra công ty thường tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm khuyến khích động viên người lao động nâng cao tay nghề. Những năm gần đây, công ty đã đầu tư nhiều vào dây chuyền sản xuất hiện đại và tự động hóa nên có một bộ phận người lao động bị sa thải, đồng thời một số lao động không đảm bảo về năng lực và sức khỏe đều bị sa thải hoặc chuyển đi làm công việc khác.
Bảng 1: Tình hình lực lượng lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội.
Năm
Tổng số lao động
Nam
Nữ
Bộ phận hành chính
Bộ phận sxtt
Trình độ học vấn
Đại học
CĐ, TC
LĐPT
2008
6206
1826
4380
376
5830
325
387
5494
2009
5380
1537
3843
357
5023
341
396
4643
2010
5000
1315
3685
324
4676
355
415
4230
2011
(ước tính)
4800
1226
3574
311
4489
366
432
4002
(Nguồn: phòng nhân sự)
2. Thù lao lao động
Bảng 2: Bảng phân bậc và thang lương năm 2010
Thang lương
Bậc
Lương cơ bản
Phụ cấp sản xuất kinh doanh
Tổng lương
Lao động phổ thông trung cấp
1
730.000
680.000
1.410.000
2
750.000
710.000
1.460.000
3
780.000
750.000
1.530.000
4
820.000
790.000
1.610.000
5
870.000
830.000
1.700.000
6
930.000
870.000
1.800.000
7
1.000.000
910.000
1.910.000
Nhân viên chuyên môn
1
796.000
1.150.000
1.946.000
2
835.000
1.600.000
2.435.000
3
980.000
2.195.000
3.175.000
4
1.110.000
2.765.000
3.875.000
5
1.975.000
3.000.000
4.975.000
6
2.300.000
3.450.000
5.750.000
(Nguồn: phòng nhân sự)
Phụ cấp sản xuất kinh doanh là phụ cấp công ty trả cho người lao động trong trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được kết quả cao, công ty trả cho người lao động nhằm khuyến khích tinh thần làm việc và khẳng định sự đóng góp của toàn thể người lao động vào kết quả chung của cả doanh nghiệp.
Ngoài ra Hanosimex còn có các loại phụ cấp khác dành cho người lao động dưới dạng trợ cấp tiền ăn, bồi dưỡng quay ca, bồi dưỡng tăng ca, làm thêm vào các ngày nghỉ, ngày lễ trong năm.
Doanh nghiệp trả lương cho công nhân sản xuất trực tiếp bằng chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, cụ thể:
Công nhân dệt:
Sản lượng (kg bông/ca)
Thu nhập tiền công/ca(đồng)
2000 - 3000
45.000
3001 - 3500
50.000
3501 - 4000
55.000
4001 - 4500
60.000
4501 - 5000
65.000
> 5000
70.000
Công nhân may: (quy về số áo/ca)
Sản lượng (chiếc/ca)
Thu nhập tiền công/ca(đồng)
10 - 15
60.000
15 - 20
70.000
21 - 25
80.000
26 - 30
90.000
31 - 35
100.000
36 trở lên
110.000
Chính sách nâng lương
Công nhân dệt, may Thời gian thi nâng bậc
Bậc 1 lên bậc 2 3 năm
Bậc 2 lên bậc 3 4 năm
Bậc 3 lên bậc 4 5 năm
Bậc 4 lên bậc 5 5 năm
Bậc 5 lên bậc 6 5 năm
Bậc 6 lên bậc 7 5 năm
Công nhân phục vụ Thời gian thi nâng bậc
Bậc 1 lên bậc 2 5 năm
Bậc 2 lên bậc 3 5 năm
Bậc 3 lên bậc 4 5 năm
Bậc 4 lên bậc 5 5 năm
Bậc 5 lên bậc 6 5 năm
Quy định: 2 năm cuối trước kỳ thi đạt 24 tháng loại A hoặc 22 tháng đạt loại A+2. Dự thi nâng bậc lương từ bậc 4 trở lên phải có đề xuất ý tưởng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được công nhân áp dụng vào thực tế sản xuất. Nếu thi trượt thì sáng kiến được bảo lưu trong vòng 2 năm.
3. An toàn lao động và kỷ luật lao động.
3.1. An toàn lao động
Hanosimex áp dụng chính sách trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000, trong đó nêu rõ: Tuân thủ các yêu cầu về trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ, quyền lợi của mọi người, tạo nguồn lực phát triển công ty bền vững.
Các nội quy về bảo vệ tài sản của công ty, nội quy ra vào xưởng dệt, xưởng may và các nhà máy, nội quy phòng cháy chữa cháy, quy trình chữa cháy tại chỗ được niêm yết ngay tại cửa ra vào mỗi xưởng, nhà máy đảm bảo mọi cán bộ công nhân viên đều nắm rõ và thực hiện nghiêm chỉnh.
3.2. Kỷ luật lao động
Hanosimex nghiêm cấm tất cả các hành vi:
Quấy rối tình dục hoặc hiện tượng bức sách người lao động tại nơi làm việc
Trừng phạt hoặc tiết lộ thông tin về khiếu nại và người khiếu nại
Phân biệt đối xử do chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, màu da, giới tính, tuổi tác, quốc tịch, tình trạng hôn nhân hoặc bất cứ đặc điểm nào khác được bảo vệ bởi pháp luật.
Tiết lộ các bí mật kinh doanh và các thông tin độc quyền của Tổng công ty.
Các nội dung này được công bố rộng rãi tới mọi người lao động, kèm theo đó là các hình thức kỷ luật tương ứng nếu vi phạm.
II. Thực trạng bất bình trong công ty
1. Thực trạng và mức độ bất bình trong công ty hanosimex
Nằm trong tình hình chung của ngành , Hanosimex chưa xảy ra cuộc đình công nào trong 5 năm trở lại đây, tuy nhiên trong nội bộ người lao động có rất nhiều bất bình mà vì các nguyên nhân khác nhau mà công nhân không dám nói ra. Theo thống kê điều tra được 79.2% lao động có bất bình. Trong số đó, hơn 80% số công nhân có bất bình không nói ra sự bất bình của mình, còn lại khoảng 20% có nói ra nhưng không được giải quyết, hoặc ban lãnh đạo nói có giải quyết nhưng nân na kéo dài thời gian giải quyết, hoặc biện lý do để không giải quyết.
Theo điều tra thực tế tại doanh nghiệp, những năm gần đây, tình trạng luân chuyển trên tổng số lao động có xu hướng giảm dần,
Bảng tỷ lệ biến động lao động trong Tổng công ty Dệt may Hà Nội Hanosimex
Năm
2008
2009
2010
Ước tính 2011
Tổng số lao động của doanh nghiệp
6206
5380
5000
4800
Biến động tăng lao động (do tuyển mới)
6,5%
7,4%
22%
10%
Biến động giảm lao động (do thôi việc, chuyển việc)
25,4%
24,5%
34%
38%
Ngày càng có ít người muốn gắn bó với công ty hơn, điều này được thể hiện ở bảng thâm niên làm việc của người lao động trong công ty.
Thâm niên làm việc của lao động trong công ty
Thâm niên làm việc
Đơn vị (%)
Từ 1 – 2 năm
11.2
Từ 2 – 4 năm
14.36
Từ 4 – 5 năm
39.02
Trên 5 năm
35.42
Theo tỷ lệ định chuẩn của ngành Dệt May, tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động yêu cầu khoảng 10%. Trong khi đó theo số liệu thống kê cho thấy lao động có trình độ cao đẳng trở lên trong công ty mới chỉ có tỷ lệ dao động từ 3,5% đến 3,9%. Điều đó cảnh báo trình độ của cán bộ quản lý của công ty chưa cao.
Mức độ bất bình xảy ra khá cao và gần như ngày nào cũng có
Tần suất (số lần trên tuần)
Tỷ lệ (%)
1-3 lần
68.75
7 lần
14.58
Trên 7 lần
16.67
2. Nguyên nhân bất bình.
2.1. Các nguyên nhân xuất phát từ doanh nghiệp tổ chức:
Nguồn gốc của các bất bình ở người lao động trong doanh nghiệp là rất nhiều trong đó một phần thuộc về phía doanh nghiệp, tổ chức.Theo số liệu điều tra được tại công ty thì những nguyên nhân bất bình là do các nhân tố sau.
Nguyên nhân
Tỉ lệ (%)
Tiền lương
57.89
Điều kiện lao động
15.79
Phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo
42.10
Hệ thống chính sách
18.42
Đánh giá thực hiện công việc
20.72
Khác (các quyết định nhân sự, hoạt động công đoàn...)
16.17
Tiền lương:
Tiền lương là yếu tố rất nhạy cảm,nếu không đáp ứng một cách thỏa đáng và hợp lý sẽ gây ra nhiều sự bất ổn trong người lao động.Như đã biêt thì chính sách của công ty là luôn tăng cường sự đảm bảo ổn định cuộc sống của mọi người lao động trong công ty với mức lương thỏa đáng/,nhưng trên thực tế công ty đã không làm được như vậy( chủ yếu xảy ra ở người lao động sản suất trực tiếp),thậm chí công ty còn cố gắng làm giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm chi phí tiền lương.Trong lần phải làm tăng ca,mỗi người lao động phải tăng thêm một ca,cả những ca đêm,nhưng tiền lương trả cho lao đông vãn là mức đơn giá bình thường.
Mức độ công bằng
22.9%
Mức độ thỏa đáng
25%
Mức độ phù hợp với mặt bằng
41.6%
+ Thực tế còn cho thấy khi mà công ty đặt mức sản phẩm có thưởng, công ty đã đặt ra mức mà không có người lao động nào có thể đạt được.
+ và khi đạt được mức , họ lại đặt mức sản lượng ca cao hơn để công nhân không đạt được.
Điều kiện lao động:
Trong việc trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động trên thực thế công ty chưa thực sự đảm bảo các dụng cụ bảo hộ cần thiết cho công nhân hoặc có nhưng không đầu đủ, đảm bảo chất lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng bất bình lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội Hanosimex và một số giải pháp.doc