Huyện Cao Lãnh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp toàn diện. Ngoài cây lúa với diện tích 66.300 ha, sản lượng năm 2006 đạt 347.000 tấn, còn có 4.950 ha vườn cây ăn trái, chủ yếu là xoài, nhãn, cây có múi, sản lượng 21.700 tấn; hơn 4.000 ha cây công nghiệp ngắn ngày; 1.600 ha rừng; diện tích mặt nước nuôi thủy sản 1.082 ha (cá tra, điêu hồng, cá lóc, tôm càng xanh ), sản lượng 22.200 tấn; đàn gia súc 35.000 con (báo cáo của UBND huyện Cao Lãnh năm 2010). Diện tích vườn cây ăn trái và phần lớn diện tích lúa được bờ bao bảo vệ khi lũ về.
Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, Huyện có các làng nghề truyền thống (dệt chiếu, thảm lục bình, làm bột, bánh tráng), các cơ sở chế biến lương thực, giá trị sản xuất năm 2006 đạt 248.239 triệu đồng; cụm công nghiệp Cần Lố và Phong Mỹ đã bàn giao mặt bằng cho các doanh nghiệp, Dự án khu công nghiệp Ba Sao cũng đang được tỉnh thông qua và tiến hành thành lập; Cầu Sông Cái Nhỏ (Bình Thạnh) đầu tư theo phương thức BOT đang gấp rút hoàn thành; mặt đường giao thông nông thôn hầu hết đã được trãi nhựa hoặc làm bằng bê tông cốt thép, xe 4 bánh về đến trung tâm các xã, xe 2 bánh về đến ấp.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2135 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng bản đồ đất tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp theo hệ thống phân loại WRB 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài nguyên đất và chuyển đổi các số liệu thổ nhưỡng, làm hoàn chỉnh các hệ thống phân loại khác nhau mà nó có cùng một nền tảng thông thường, cũng như sự diễn đạt các bản đồ.
+ Sự chấp thuận các mối quan hệ giữa các loại đất, sự phân bố các các tầng đất mà nó được đặc tính hoá bởi sự liên tục của địa hình và các tầng đất.
- Việc sử dụng các số liệu thổ nhưỡng chung trên phạm vi quốc tế, không chỉ bởi các nhà khoa học về đất mà còn những người sử dụng đất khác như: các nhà địa chất học, thực vật học, nông học, thuỷ văn học, nông dân, các kỹ sư và kiến trúc sư với mục tiêu chuyên biệt trên cơ sở:
+ Sử dụng số liệu đất để phục vụ cho các lợi ích của các khoa học khác.
+ Đánh giá tài nguyên đất và tiềm năng sử dụng các loại che phủ đất khác nhau.
+ Kiểm chứng các loại đất, chủ yếu cho sự phát triển của loại đất chuyên biệt nào đó tùy vào cách mà các đất được sử dụng bởi cộng đồng con người.
+ Chấp nhận các phương pháp thí nghiệm về sử dụng đất phục vụ cho sự phát triển bền vững, mà nó được tồn tại và nếu thích hợp thì nó có thể cải thiện tiềm năng của đất.
+ Chuyển đổi các kỹ thuật sử dụng đất từ vùng này sang vùng khác.
1.3.2. Nguyên tắc phân loại
Theo FAO (2006), Phân loại đất bao gồm 3 bước:
Bước 1: Sơ lược về độ dày và chiều sâu của từng tầng trong mẫu đất cần phân loại sau đó kiểm tra lại với yêu cầu của tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán trong WRB. Mà những tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán này được định nghĩa thông qua hình thái và hoặc tiêu chí phân tích. Tầng nào mà có đầy đủ một hoặc nhiều hơn các đặc tính như trên mà nó giống với quy định của các đặc tính trong WRB thì được lưu ý tới.
Bước 2: Kết hợp những mô tả về các tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán để so sánh với chìa khóa phân loại của WRB để tìm ra nhóm đất chính, đây là cấp phân loại thứ nhất của WRB. Người phân loại sẽ thông qua hệ thống chìa khoá này để loại trừ những nhóm đất trong tất cả các nhóm đất của WRB mà các đặc tính trên không phù hợp với yêu cầu của những nhóm đất đó. Mẫu đất cần phân loại này sẽ thuộc về nhóm đất mà các đặc tính ở trên đáp ứng được yêu cầu quy định của nhóm đất đó.
Bước 3: Đối với cấp phân loại thứ hai của WRB, các hạng định được sử dụng. Các hạng định này được liệt kê trong chìa khóa của mỗi nhóm đất tham khảo như những hạng định tiền tố và hậu tố. Những hạng định tiền tố bao gồm những đặc tính có liên quan một cách điển hình với nhóm đất tham khảo và tổng hợp vào các nhóm đất tham khảo khác.
Tất cả những hạng định còn lại được liệt kê như những hạng định hậu tố. Đối với cấp phân loại thứ hai, tất cả những hạng định được ứng dụng thì được thêm vào tên của nhóm đất tham khảo. Những hạng định thừa (là những đặc tính mà đã được bao gồm những hạng định đã được đặt trước đây) thì không được thêm vào. Tiếp đầu ngữ có thể được sử dụng để chỉ ra mức độ biểu hiện của các hạng định. Những lớp chôn vùi có thể được chỉ ra bởi tiếp đầu ngữ Thapto cái mà được sử dụng đối với bất kỳ hạng định nào.
Những đất bị chôn vùi dưới vật liệu mới, thì áp dụng nguyên tắc sau:
Những vật liệu mới phủ bên trên và đất chôn vùi được phân loại như là một loại đất nếu cả hai có những hạng định chung với nhau như: Histosol, Technosol, Cryosol, Leptosol, Vertisol, Fluvisol, Gleysol, Andosol, Planosol, Stagnosol or Arenosol.
- Mặt khác, vật liệu mới này được phân loại ở cấp đầu tiên nếu những vật liệu này ở trong vòng 50 cm hoặc dày hơn hoặc nếu vật liệu này đứng độc lập, phù hợp với yêu cầu của một nhóm đất tham khảo khác hơn là một Regosol.
- Trong tất cả các trường hợp khác, đất chôn vùi được phân loại ở cấp đầu tiên. Nếu đất phủ bên trên được phân loại ở cấp đầu tiên, đất chôn vùi bên dưới được nhận dạng với tiếp đầu ngữ Thapto và –ic được thêm vào tên của nhóm đất tham khảo của nhóm đất chôn vùi. Toàn bộ được đặt trong dấu ngoặc đơn sau tên của đất phủ bên trên. Ví dụ Technic Umbrisol (Greyic) (Thapto-Podzolic). Nếu đất chôn vùi được phân loại ở cấp đầu tiên, vật liệu bao phủ bên trên được chỉ ra với hạng định Novic.
Cẩm nang Hướng dẫn mô tả đất (FAO, 2006) được đề nghị sử dụng để mô tả đất và những đặc trưng của nó. Nó hữu dụng để liệt kê sự hiện diện và độ sâu của tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán cũng được nhận dạng. Sự phân loại ngoài đồng cung cấp đánh giá sơ bộ bằng cách sử dụng tất cả sự quan sát hoặc các đặc tính và đặc trưng của đất được đo lường dễ dàng và kết hợp với địa hình.
Sự phân loại cuối cùng được làm khi dữ liệu phân tích đã sẵn sàng. Theo Van Reeuwijk (2006), đề nghị sử dụng phương pháp phân tích đất để xác định các đặc tính lý hóa học đất.
Ví dụ: phân loại đất theo WRB
Một loại đất có tầng chẩn đoán Ferralic, sa cấu ở trên tầng Ferralic thay đổi từ cát pha thịt đến cát pha sét trong vòng 15cm. pH ở giữa 5.5 và 6, độ bão hòa base ở mức độ cao. Tầng B có màu đỏ đậm, ở dưới 50cm xuất hiện các vết. Sự phân loại ở ngoài đồng của loại đất này là Lixic Ferralsol (Ferric, Rhodic). Nếu phân tích tiếp trong phòng thí nghiệm mà sự thay đổi cation (CEC) của tầng Ferrlic nhỏ hơn 4 cmol/kg sét, thì loại đất này cuối cùng phân loại như là Lixic Vetic Ferralsol (Ferric, Rhodic).
Tầng chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán
Bảng 1.1: Các tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán đất theo WRB ( FAO, 2006)
Tầng chẩn đoán
Đặc tính chẩn đoán
Vật liệu chẩn đoán
Albic
Natric
Abrupt textural change
Artefacts**
Anthraquic
Nitic
Albeluvic tonguing
Calcaric
Anthric**
Petrocalcic
Andic**
Colluvic**
Argic
Petroduric
Aridic
Fluvic
Calcic
Petrogypsic
Continuous rock**
Gypsiric
Cambic
Petroplinthic
Ferralic
Limnic**
Cryic
Pisoplinthic**
Geric
Mineral**
Duric
Plaggic
Gleyic colour pattern
Organic
Ferralic
Plinthic
Lithological discontinuity**
Ornithogenic**
Ferric
Salic
Reducing conditions**
Sulphidic
Folic
Sombric**
Secondary carbonates
Technic hard rock**
Fragic
Spodic
Stagnic colour pattern
Tephric
Fulvic
Takyric
Vertic**
Gypsic
Terric
Vitric**
Histic
Thionic **
Hortic
Umbric
Hydragric
Vertic
Irragric
Voronic**
Melanic
Yermic
Mollic
** Tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán mới (Nguồn: FAO, 2006)
Theo WRB (FAO, 2006a), thì các tầng chẩn đoán: Andic, Chernic, Ochric, Sulfuric, Vitric; Đặc tính chẩn đoán: Alic, Continuous hard rock, Permafrost, Strongly humic; Vật liệu chẩn đoán: Anthropogeomorphic đã được lược bỏ. Các tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán mới thêm vào so với hệ thống WRB (FAO, 1998), đó là: tầng chẩn đoán: Anthric, Pisoplinthic, Sombric, Thionic, Voronic; đặc tính chẩn đoán: Andic, Continuous rock, Lithological discontinuity, Reducing conditions, Vertic, Vitric; vật liệu chẩn đoán: Artefacts, Colluvic, Limnic, Mineral, Ornithogenic, Technic hard rock.
Những nhóm đất tham khảo trong WRB (FAO, 2006)
Bảng 1.2: Những nhóm đất tham khảo của WRB ( FAO, 2006)
Nhóm đất
Ký hiệu
Nhóm đất
Ký hiệu
Nhóm đất
Ký hiệu
Nhóm đất
Ký hiệu
Acrisols
AC
Chernozems
CH
Kastanozems
KS
Podzols
PZ
Albeluvisols
AB
Cryosols
CR
Leptosols
LP
Regosols
R
Alisols
AL
Durisols
DU
Lixisols
LX
Solonchaks
SC
Andosols
AN
Ferralsols
FR
Luvisols
LV
Solonetz
SN
Anthrosols
AT
Fluvisols
FL
Nitisols
NT
Stagnosols***
ST
Arenosols
AR
Gleysols
GL
Phaeozems
PH
Technosols***
TC
Calcisols
CL
Gypsisols
GY
Planosols
PL
Umbrisols
UM
Cambisols
CM
Histosols
HS
Plinthosols
PT
Vertisols
VR
*** Những nhóm đất mới giới thiệu (Nguồn: FAO, 2006)
Theo WRB (FAO, 2006a) thì có 2 nhóm đất mới được thêm vào so với hệ thống WRB (FAO, 1998) đó là: nhóm Stagnosols, Technosols.
1.3.3. Các nguyên lý cơ bản của WRB
- Sự phân loại các đất dựa trên các đặc tính đất được định nghĩa dưới hình thức các tầng chẩn đoán và các đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán, với tính phù hợp ở phạm vi rộng lớn mà nó có thể đo lường và quan sát được ngoài thực địa.
- Việc chọn lựa các tầng chẩn đoán và các đặc tính chẩn đoán lưu ý đến mối quan hệ với các quá trình hình thành đất.
- Để mở rộng sự phù hợp ở cấp độ cao hơn của việc khái quát hóa mà nó lưu ý đến để chọn lựa các đặc điểm nổi bật của việc chẩn đoán mà nó có ý nghĩa cho các mục đích quản lý.
- Các thông số khí hậu thì không được áp dụng trong phân loại đất.
- WRB có ý nghĩa là một hệ thống phân loại dễ hiểu mà nó làm cho mọi người có thể thích ứng được với hệ thống phân loại của chính quốc gia của họ. Nó bao gồm hai thứ bậc của sự chi tiết các loại hạng sau:
+ Khái niệm “Nền tảng tham khảo (Reference Base) chỉ được giới hạn ở cấp thứ nhất, mà nó có 32 nhóm đất tham khảo.
+ Khái niệm “Hệ thống phân loại WRB” bao gồm sự kết hợp của một bộ các tiếp đầu ngữ như các hạng định (hoặc các bổ nghĩa) đồng nhất được thêm vào cho các nhóm đất tham khảo, cho phép sự đặc tính hóa và phân loại rất chính xác của các phẫu diện đất chuyên biệt.
- Các đơn vị đất tham khảo trong WRB – FAO nên có tính đại diện cho các vùng đất chính mà nó cung cấp một khái quát mang tính dễ hiểu cho sự che phủ của đất thế giới.
- Nền tảng tham khảo không có nghĩa là nó thay thế cho các hệ thống phân loại đất của quốc gia nhưng nó phục vụ như một mẫu thức cho sự liên lạc ở cấp quốc tế.
- Chú giải bản đồ đất thế giới của FAO - UNESCO đã được sử dụng như là nền tảng cho sự phát triển của WRB - FAO để tạo sự thuận lợi cho công việc có tương quan đến đất ở phạm vi quốc tế mà nó đã được thực hiện qua dự án này.
- Theo phiên bản đầu tiên của WRB được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1998 gồm có 30 nhóm đất, phiên bản thứ hai của WRB được xuất bản vào năm 2006 gồm 32 nhóm đất.
- Các định nghĩa và mô tả các đơn vị đất phản ánh sự biến động các đặc tính đất ở cả hai chiều thẳng đứng và kề bên mà nó lưu ý đến sự liên hệ về mặt không gian trong cùng một phạm vi địa mạo.
- Thuật ngữ “Nền tảng tham khảo (Reference Base)” có nghĩa của hàm mẫu thức thông thường mà WRB sẽ thừa nhận.
- Thêm vào đó để phục vụ như là cầu nối giữa các hệ thống phân loại hiện tại.
- Danh pháp được sử dụng để phân biệt các nhóm đất sẽ giữ được các thuật ngữ mà nó sử dụng phổ biến trước đây hoặc nó có thể dễ dàng đưa vào ngôn ngữ hiện tại.
Mặc dù khung cơ bản của chú giải FAO với hai cấp loại hạng và các hướng dẫn cho việc phát triển các cấp ở mức độ thứ ba đã được biết, nó đã quyết định để hòa nhập các mức độ thấp hơn. Mỗi nhóm đất tham khảo của WRB - FAO cung cấp với một danh sách các hạn định phù hợp với trình tự ưu tiên, từ việc người sử dụng có thể xây dựng một số đơn vị ở cấp độ thấp hơn. Các nguyên tắc rộng mà nó chi phối sự phân biệt các cấp của WRB
- Ở loại hạng cao hơn, các cấp được phân biệt chủ yếu tùy thuộc vào quá trình nguồn gốc thổ nhưỡng chính yếu mà nó đã hình thành nên các đặc tính nổi bật của đất, ngoại trừ ở những nơi có vật liệu đất gốc “Đặc biệt” là quan trọng hơn bất cứ nhận định nào khác.
- Ở loại hạng thấp hơn, các cấp được phân biệt tùy vào bất kỳ quá trình hình thành đất thứ cấp chiếm ưu thế mà nó có đã ảnh hưởng có ý nghĩa đến các điểm nổi bật chính yếu của đất. Trong vài trường hợp chuyên biệt, các đặc tính đất mà nó ảnh hưởng có ý nghĩa cho việc sử dụng thì nó có thể được lưu ý đến.
Qua đó cho thấy rằng một số nhóm đất tham khảo có thể xuất hiện dưới các điều kiện khí hậu khác nhau. Tuy nhiên, như đã quyết định là không đưa vào sự phân chia các đặc tính khí hậu mà sự phân loại đất không bị phụ thuộc vào tính hữu dụng của các dữ liệu khí hậu.
1.4. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ- GIS
1.4.1. Định nghĩa GIS
Theo Võ Quang Minh (1999), GIS là một kỹ thuật quản lý các thông tin dựa vào máy vi tính được sử dụng bởi con người vào mục đích lưu trữ, quản lý và xử lý các số liệu thuộc về địa lý hoặc không gian nhằm phục vụ cho các mục đích khác.
Mặt khác, có thể hiểu “GIS là một tập thể có tổ chức của phần cứng máy tính, phần mềm, dữ liệu địa lý và các thủ tục của người sử dụng nhằm trợ giúp việc thu nhập, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của con người đặt ra” (Nguyễn Thế Thận và Trần Công Yên, 2000).
1.4.2. Sơ lược về tình hình phát triển và ứng dụng của công nghệ GIS trên thế giới và Việt nam
Theo Đào Ngọc Cảnh (2003), trên thế giới công nghệ GIS ra đời vào năm 1960 ở Canada và sau đó ở Mỹ. Từ những năm 80, công nghệ GIS đã phát triển hết sức nhanh chóng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Hiện nay, GIS đã được ứng dụng mạnh mẽ hầu hết các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Anh, pháp, Đức, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Thái Lan, Bangladesh, Lào, Campuchia, Zimbawe,...
Ở Việt Nam, sự phát triển của công nghệ GIS có thể chia thành những giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn (1990-1992): công nghệ hình thành với quy mô nhỏ, mang tính chất thử nghiệm. Nhìn chung, các sản phẩm GIS giai đoạn này điều do người Việt nam tự thiết kế xây dựng và phát triển ứng dụng. Các sản phẩm thường mang tính chất phân tán, độc lập với nhau trên mọi phương diện nên mỗi sản phẩm chỉ phục vụ riêng cho một đơn vị, một ngành, một lĩnh vực cụ thể, việc chuẩn hoá các số liệu chưa được đặt ra.
- Giai đoạn nghiên cứu, tìm tòi và tự hoàn thiện (1993 – 1995): một số phần mềm GIS Việt Nam hình thành trong giai đoạn trước tiếp tục phát triển và hoàn thiện: WINGIS, GEOMAP, KAMAP,... đồng thời xuất hiện khuynh hướng sử dụng các phần mềm GIS chuẩn của thế giới: ARE/INFO, INTERGRAPH, MAPINFO,...
- Giai đoạn phát triển và bùng nổ (1996 đến nay): Cùng với những yêu cầu cao về công tác quản lý trong mọi lĩnh vực của đời sống, sự giảm giá nhanh chóng của phần mềm và thiết bị tin học làm cho thị trường GIS phát triển và bùng nổ mạnh mẽ. Bên các dự án quốc gia và dự án cho các tổ chức quốc tế tài trợ (UDNP, WB, IMF, ADB,...) cũng đã kích thích mạnh mẽ việc sử dụng công cụ hiện đại, tiên tiến của thế giới (ARE/INFO, INTERGRAPH, MAPINFO,..) vào việc xây và triển khai các ứng dụng GIS tại Việt Nam.
Gần đây GIS cũng đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như:
- Quản lý tài nguyên môi trường tỉnh Khánh Hoà.
- Đánh giá tiềm năng đất cho sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai.
- Quy hoạch tổng thể vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (DAVIE89/034)
- Quản lý địa chính ở các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang và Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá hiện trạng đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Xây dựng bản đồ ngập lũ ở Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu Đông Bắc.
- Xây dựng các điểm du lịch ở Hà Nội và phụ cận.
- Điều tra quy hoạch và quản lý rừng.
- Quy hoạch và quản lý đô thị.
1.4.3. Các thành phần chính của công nghệ GIS
Theo võ Quang Minh (1999), công nghệ GIS bao gồm 5 phần cơ bản: thiết bị (hardware), phần mềm (software), số liệu (georgaphic data), chuyên viên (expertise) chính sách và cách thức quản lý (policy and managemet).
Chuyên
Viên
Phần Mềm
thiết bị
Số liệu
GIS
Chính sách và
quản lý
Hình 1.1: Sơ đồ các hợp phần thiết yếu của công nghệ GIS
1.4.4 . Mô hình của công nghệ GIS
Theo Nguyễn Thế Thận, (1999): hệ GIS có thể hiểu như là quá trình “vào - ra”.
Phương pháp biểu thị dạng “vào - ra” là khởi điểm của việc xây dựng nguyên tắc hoạt động của GIS.
Số
Liệu
Vào
Quản lý
số liệu
Xử lý số liệu
Phân tích
& mô hình hoá
số liệu
ra
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình công nghệ GIS
* Số liệu vào:
Số liệu có thể được nhập từ các nguồn như: Chuyển đổi, số hoá, quét, viễn thám, ảnh, hệ thống định vị toàn cầu GPS, máy toàn đạt điện tử.
* Quản lý số liệu:
Các số liệu sau khi được thu thập và tổng hợp thì cần bảo trì và lưu trữ trong máy. Để quản lý dữ liệu có hiệu quả cần bảo đảm các khía cạnh về: bảo mật số liệu, tích hợp số liệu, lọc và đánh giá số liệu, khả năng duy trì số liệu.
* Xử lý số liệu:
Với các thao tác xử lý số liệu nhằm để tạo ra thông tin như là các ảnh, báo cáo và bản đồ.
* Phân tích và mô hình hoá:
Số liệu sau khi tổng hợp, chuyển đổi và yêu cầu tiếp theo khả năng giải mã, phân tích về mặt định tính và định lượng thông tin đã thu nhập.
* Số liệu ra:
Đối với các phương pháp truyền thống thì số liệu ra ở dạng bảng và đồ thị. Ngoài ra, có thể cung cấp bằng các bản đồ và ảnh 3 chiều.
Việc sử dụng công nghệ máy tính kỹ thuật số có nghĩa là thông tin này được quan sát trên màn hình máy tính, được vẽ ra như các bản đồ giấy, nhận được như ảnh địa hình hoặc dùng để tạo ra một file số liệu.
1.4.5. Các kết quả ứng dụng của GIS trên thực tế trong thời gian qua
* Trên thế giới:
- Ứng dụng GIS để dự đoán, dự báo và quản lý dịch hại ở Finland (Tikkala và Ctv 1996).
- Ứng dụng GIS để nghiên cứu xói mòn đất ở Đài Loan (cheng, 1992)
- Ứng dụng kỹ thuật GIS để thiết lập phương án đánh giá chất lượng nước ở Nam Triều Tiên (Kyehyun, 1996).
* Ở Việt Nam:
- Ứng dụng GIS để giải đoán ảnh vệ tinh Spot và GIS để nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất đai ở huyện Tân Thạnh - Tỉnh Vĩnh Long (Lê Quang Trí,1996).
- Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu khảo sát và phân tích đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long bằng phần mềm Mapinfo (Trần Thị Ngọc Trinh,Võ Quang Minh, Trương Chí Quang, Võ Quốc Tuấn, 2003).
- Hệ thống quản lý, truy xuất thông tin tài nguyên ĐBSCL (Võ Quang Minh, Trương Chí Quang, 2003).
1.4.6. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng GIS
* Ưu điểm:
Theo Võ Quang Minh (1999), kỹ thuật GIS là một công nghệ ứng dụng các tiến bộ của khoa học và máy tính. Do đó, việc sử dụng GIS trong các mục tiêu nghiên cứu so với các phương tiện cổ điển thì có thể mang lại những hiệu quả cao như:
- Là cách tiết kiệm thời gian và chi phí tốt nhất trong việc lưu trữ số liệu.
- Số liệu lưu trữ có thể cập nhật hoá một cách dễ dàng.
- Chất lượng và số lượng được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
- Dễ dàng truy cập và phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau.
- Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và nhanh chóng tạo ra một lớp số liệu mới.
* Nhược điểm:
- Chi phí và những vấn đề về kỹ thuật đòi hỏi trong việc chuẩn bị lại số liệu thô hiện có, nhằm có thể chuyển bản đồ dạng giấy sang kỹ thuật số trên máy tính.
- Đòi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính và yêu cầu lớn về nguồn tài chính ban đầu.
- Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt các trang thiết bị và phần mềm GIS khá cao
- Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp. Đặc biệt trong nông nghiệp, thì GIS có 3 điểm thuận lợi chính khi so sánh với cách quản lý bản đồ bằng tay trước đây:
+ Một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu mà đặc biệt là các số liệu bản đồ.
+ Chúng có thể cho ra kết quả dưới nhiều dạng khác nhau như các bản đồ, biểu bảng, các biểu đồ thống kê,...
+ Là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học về lĩnh vực nghiên cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất, đánh giá khả năng thích nghi của các kiểu sử dụng đất, quản lý và xử lý các bản đồ giải thửa trong quản lý đất đai.
1.5.VÀI NÉT VỀ MAPINFO
1.5.1. Khái Niệm Mapinfo
MapInfo là một phần mềm thuộc nhóm GIS được xây dựng nhằm giúp chúng ta xử lý bản đồ số cũng như quản lý và phân tích các thông tin liên quan đến địa lý. Trước đây, xử lý bản đồ là một chức năng chuyên nghiệp của ngành Bản đồ học, với sự ra đời của MapInfo thì việc xử lý bản đồ trở nên một công việc mà mọi người đều có thể làm được. Không những có các chức năng của bản đồ thông dụng như cung cấp thông tin địa lý, giúp định vị, làm bản đồ…, MapInfo còn là một phần mềm rất mạnh giúp xử lý và phân tích thông tin địa lý. Nói cách khác, MapInfo là một hệ cơ sở dữ liệu địa lý, tính năng này được tăng cường thêm nhờ khả năng liên kết được với các hệ cơ sở dữ liệu khác như Microsoft Access, SQL Server và Oracle (Bùi Hữu Mạnh, 2005).
1.5.2. Tổ chức thông tin bản đồ trong Mapinfo
Bản đồ số trong MapInfo được gọi là Bảng (table) và một Bảng của MapInfo có thể có phần dữ liệu (tức nội dung hiển thị trong cửa sổ Browser) và phần đồ họa (nội dung hiển thị trên cửa sổ bản đồ).
1.5.3. Phân tích xử lý dữ liệu không gian
Theo Nguyễn Đức Bình (2006), phân tích dữ liệu không gian là khả năng đặc biệt của các phần mềm hệ thống thông tin địa lý. Chính khả năng này đã giúp chúng ta xây dựng những bản đồ quy hoạch hay phân tích mới dựa trên các dữ liệu không gian đã số hóa.
Mapinfo cung cấp một số chức năng như kết hợp, chia cắt, xóa một phần đối tượng không gian, tạo vùng đệm của một đối tượng hay tạo điểm chung của hai đối tượng… Các chức năng này được thực hiện trên cùng một lớp dữ kiệu, các đối tượng này có thể khác kiểu.
1.5.4. Sự liên kết thông tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ
Theo Bùi Hữu Mạnh (2005), trong cơ cấu tổ chức và quản lý của cơ sở dữ liệu MapInfo là các đối tượng bản đồ và cơ sở dữ liệu thuộc tính, chúng được liên kết chặt chẽ, không thể tách rời giữa các tập tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ. Sự liên kết này thông qua chỉ số Index, dữ liệu được lưu trữ và quản lý bên trong của các đối tượng bản đồ và có thể truy cập, tìm kiếm thông tin cần thiết qua dữ liệu và đối tượng bản đồ.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG TIỆN
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Thời gian thực hiện từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 04 năm 2011.
2.1.2. Địa điểm phân tích mẫu
Bộ môn Quản Lý Đất Đai, khoa Địa Lý, trường Đại Học Đồng Tháp và Bộ môn khoa học đất, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
2.1.3 Các phương tiện xử lý số liệu
- Các phần mềm Microsoft Word , Excel, Mapinfo.
- Máy vi tính, máy in, máy scan, các đĩa mềm và USB.
- Các máy đo pH, EC, CEC, ….
2.1.4 Các phương tiện điều tra khảo sát ngoài đồng
- GPS cầm tay;
- Leng, dao, khoan;
- Quyển tập, viết chì, gom, đồ chuốt viết chì, thước;
- Bìa cứng đựng bản đồ và bản đồ.
- Hộp đựng mẫu đất;
- Quyển so màu Munsell;
- Chai đựng nước
- Chai đựng acid
- Giấy thử pH
- Bọc ny long dùng để đựng tầng đất mặt
- Bình đựng H2O2 và H2O2
- Phiếu điều tra dã ngoại ( mô tả phẫu diện đất).
- Máy ảnh và các dụng cụ cá nhân cấn thiết
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm mục đích xác định các loại đất chính ở huyện Cao Lãnh theo hệ thống WRB của FAO năm 2006 (FAO, 2006a); làm cơ sở để chỉnh lý và chú giải bản đồ đất Cao Lãnh tỷ lệ 1:25.000 theo hệ thống WRB – FAO (FAO, 2006a) . Đề tài được thực hiện gồm các bước và được trình bày ở hình 2.1 như sau:
Bước 1
Huyện Cao lãnh được chọn và nghiên cứu.
Xác định vùng nghiên cứu.
Bước 2
Thu thập bản đồ: đất, hiện trạng sử dụng đất, hành chính; số liệu có liên quan.
Xác định các đặc tính được phân loại trước đây
Thu thập và lược khảo tài liệu.
Bước 3
Khảo sát thực địa để mô tả phẫu diện, lấy tiêu bản đất và mẫu đất phân tích.
Điều tra hiện trạng sử dụng đất và các trở ngại trong canh tác.
Điều tra khảo sát ngoài đồng.
Bước 4
Phân tích các tính chất lý - hóa học của đất.
Xử lý bảng mô tả phẫu diện và phân loại sơ bộ.
Nội nghiệp kết quả khảo sát ngoài đồng.
Bước 6
Dựa vào tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán được kiểm tra và bổ sung chỉnh lý.
Hướng dẫn của hệ thống phân loại đất WRB - FAO (FAO, 2006a).
Phân loại đất, chỉnh lý bản đồ đất ĐBSCL theo hệ thống WRB (FAO, 2006a).
Bước 7
Hoàn chỉnh và viết bài.
Bước 5
Trên cơ sở bản đồ phân bố các biểu loại đất ở ĐBSCL năm 2005.
Kết quả mô tả hình thái và phân tích đặc tính lý - hóa học của các phẫu diện đất. khảo sá
Xác định tầng, đặc tính, vật liệu chẩn đoán.
Hình 2.1: Tiến trình xác định các loại đất chính ở huyện Cao Lãnh
2.2.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ĐBSCL năm 2008 tỷ lệ 1/250.000 Bản đồ phân bố các biểu loại đất ở ĐBSCL phân loại theo chú giải bản đồ đất FAO 1995.
- Trên cơ sở đó tiến hành xác định các đặc tính đã được phân loại trước đây và dự kiến các đặc tính khác có thể phát sinh khi tiến hành phân loại đất.
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp
- Điều tra khảo sát ngoài đồng
Điều tra khảo sát ngoài đồng nhằm xác định các tầng chẩn đoán, các đặc tính chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán cần thiết cho việc phân loại đất. Đồng thời, cũng để điều tra hiện trạng sử dụng đất và các trở ngại trong canh tác.
- Xác định tuyến khảo sát và chọn điểm điều tra: Để tiến hành phân loại đất, các điểm điều tra khảo sát chủ yếu được chọn là các điểm nằm trong và ngoài ranh giới dọc theo các đơn vị đất đai (contour) được phân loại trước đây tại huyện Cao Lãnh.
- Khảo sát thực địa theo các điểm đã chọn
-Khoan đất và mô tả phẫu diện:
Mô tả phẫu diện trên các biểu loại đất khác nhau ở huyện Cao Lãnh – Đồng Tháp (4 phẫu diện chính và 14 phẫu diện phụ và mẫu đất đã được khảo sát), các phẫu diện đất khảo sát được mô tả chi tiết theo quyển hướng dẫn mô tả phẫu diện của FAO-UNESCO (FAO,1990).
Độ sâu tầng: được chia theo sự thay đổi đặc tính đất như thành phần cơ giới, độ thuần thục, sự xuất hiện của jarosite, màu sắc, đốm rỉ (độ sâu xuất hiện, mật độ…). Tuy nhiên, tối đa không quá 6 tầng vì không đủ chổ để đựng mẫu tiêu bản và được đo bằng cm tính từ mặt đất.
Màu sắc đất: Dựa vào bảng so màu Munsell
Chất hữu cơ: xem xét ở các mức: nhiều, trung bình, ít và không có. Xác định chủ yếu bằng màu sắc đất. Màu đất càng sậm thì càng có nhiều chất hữu cơ.
Mức độ rễ thực vật; xem xét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng bản đồ đất tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp theo hệ thống phân loại WRB 2006.doc