Administrative và Routing Group:
Là một nhóm đối tượng của Exchange cùng chia sẻ chung một số quyền
hạn nhất định nào đó. Thông qua Administrative group cung cấp quyền sử
dụng public folder, đặt một số chính sách lưu trữ, quản
lý các mailbox server trong cùng site,
Microsoft Outlock Web Access:
Outlook Web Access (OWA) cung cấp cho người dùng sử dụng mail qua trình
duyệt Web. OWA hỗ trợ e-mail, calendar, contact management, server-side rules,
spell checking, junk mail processing,
48 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8439 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống Mail Server 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à sự chuyển vận thư từ điện tử
trên Internet đã trở thành dễ dàng nhanh chóng cho tất cả các người sử dụng máy vi tính
cho dù họ có sử dụng hệ thống máy vi tính khác nhau.
Khi gửi thư điện tử thì máy tính của chúng ta cần phải định hướng đến máy chủ
SMTP. Máy chủ sẽ tìm kiếm địa chỉ thư điện tử, sau đó chuyển tới máy chủ của người
nhận và nó được chứa ở đó cho đến khi được lấy về. Có thể gửi thư điện tử đến bất cứ ai
trên thế giới mà có một địa chỉ thư điện tử. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều
cung cấp thư điện tử cho người dùng internet.
b. Chuyển thƣ (Send Mail):
Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương trình thư để viết thư và đã ghi rõ
địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư điện đến hộp thư người nhận.
SMTP sử dụng giao thức TCP (TCP protocol) để chuyển vận thư. Vì giao thức TCP rất
hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất mát cho nên việc gửi thư điện có hiệu suất rất
cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi của người sử dụng, máy vi tính sẽ dùng giao thức
TCP liên lạc với máy vi tính của người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy vi tính của
người nhận đã bị tắt điện hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã bị hư hỏng
tạm thời tại một nơi nào đó (tranmission wire failure), hoặc là có thể là Máy Chuyển Tiếp
(routers) trên tuyến đường liên lạc giữa hai máy tạm thời bị hư (out of order) thì máy gửi
không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm
thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy
nhận để chuyển thư. Những việc này xảy ra trong máy vi tính và người sử dụng sẽ không
hay biết gì. Nếu trong khoảng thời gian mà máy vi tính của nơi gửi vẫn không liên lạc
được với máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho người gửi nói rằng việc vận
chuyển của lá thư điện đã không thành công.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 5
b. Nhận thƣ (Receive Mail):
Nếu máy gửi có thể liên lạc được với máy nhận thì việc chuyển thư sẽ được tiến
hành. Trước khi nhận thư thì máy nhận sẽ kiểm soát tên người nhận có hộp thư trên máy
nhận hay không. Nếu tên người nhận thư có hộp thư trên máy nhận thì lá thư sẽ được
nhận lấy và thư sẽ được bỏ vào hộp thư của người nhận. Trường hợp nếu máy nhận kiểm
soát thấy rằng tên người nhận không có hộp thư thì máy nhận sẽ từ chối việc nhận thư.
Trong trường hợp từ chối này thì máy gửi sẽ thông báo cho người gửi biết là người nhận
không có hộp thư (user unknown). Sau khi máy nhận đã nhận lá thư và đã bỏ vào hộp thư
cho người nhận thì máy nhận sẽ thông báo cho người nhận biết là có thư mới . Người
nhận sẽ dùng chương trình thư để xem lá thư. Sau khi xem thư xong thì người nhận có
thể lưu trữ (save), hoặc xóa (delete), hoặc trả lời (reply) ..v.v..
II. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG DNS VÀ CẤU TRÚC CỦA ĐỊA CHỈ THƢ
ĐIỆN TỬ
1. Giới thiệu về hệ thống DNS:
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và có thể giúp máy tính có thể xác định đường
đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với người dùng thì địa chỉ IP là rất khó
nhớ (ví dụ địa chỉ IP 192.168.0.1 là của máy DNS server tại Đà nẵng). Cho nên, cần phải
sử dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng và đồng
thời cũng giúp người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho người
dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ
(tên miền) cho người sử dụng và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử
dụng và ngày càng phát triển.
Nói chung, mục đích của hệ thống DNS là:
Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.
Tên thì dễ nhớ với người sử dụng như không dùng được với máy tính.
Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại giúp
người dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 6
2. Hoạt động của DNS:
Khi DNS client cần xác định cho một tên miền nó sẽ truy vấn DNS server. Truy
vấn DNS và trả lời của hệ thống DNS cho client sử dụng thủ tục UDP cổng 53, UPD hoạt
động ở mức thứ 3 (network) của mô hình OSI, UDP là thủ tục phi kết nối
(connectionless), tương tự như dịch vụ gửi thư bình thường chúng ta cho thư vào thùng
thư và hy vọng có thể chuyển đến nơi chúng ta cần gửi tới. Mỗi một message truy vấn
được gửi đi từ client bao gồm ba phần thông tin :
Tên của miền cần truy vấn (tên đầy đủ FQDN).
Xác định loại bản ghi là mail, web ...
Lớp tên miền .
3. Cấu trúc của thƣ điện tử :
Thư điện tử được cấu tạo tương tự như những bức thư thông thường và chia làm
hai phần chính:
Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của
những người sẽ được chuyển đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ
của người gửi, ngày tháng của bức thư.
Thân của thư (body) : chứa nội dung của bức thư. Như khi gửi các bức thư
bình thường cần phải có địa chỉ chính xác.
4. Địa chỉ thƣ điện tử
Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi nhận thư điện tử cũng cần phải
có địa chỉ của nơi gửi và địa chỉ của nơi nhận. Địa chỉ của thư được theo cấu trúc như
sau: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý) Với user-mailbox là địa chỉ
của hộp thư người nhận. Có thể hiểu như số nhà và tên đường như thư bưu điện. Vùng
quản lý tên miền (domain-part) là khu vực quản lý của người nhận trên Internet. Có thể
hiểu nó giống như tên thành phố, tên tỉnh và quốc gia như địa chỉ nhà trên thư bưu điện.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 7
Chƣơng II:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Tìm hiểu về hệ thống Mail Exchange Server2003:
1. Giới thiệu 1 số giao thức đƣợc sử dụng trong hệ thống mail:
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail
Transfer Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail
Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC
1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ
chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol):
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ
thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ, hướng kết nối(
connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control Protocol ),
nó sử dụng số hiệu cổng 25.
Post Office Protocol (POP):
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và
POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng
chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user
và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
Internet message Access:
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua
IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc
mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
- Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 8
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server.
MIME:
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng
Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ
những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ
liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được
tìm thấy trên NET.
X.400:
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở
Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử
dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên
mạng.
2. Giới thiệu về hệ thống mail:
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định
vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và
Mail Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như Mail Host,
Mail Gateway.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 9
Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủ các thành phần:
Mail Gateway:
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền
thông khác nhau hoặc kết
nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể
kết nối một mạng
TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao
thức hoặc mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và
các domain bên ngoài.
MailHost:
Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống mạng. Nó
dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp
được với nhau.
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server
hoặc chuyển đến Mail gateway.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 10
Một ví dụ về Mail host: máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập
liên kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ
đóng vai trò router giữa mạng nội bộ
và mạng Internet.
MailServer:
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail Client
gửi đến và đưa vào Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox
của người dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa
mailbox trên Mail Server để đọc.
Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server để nhận
thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server
cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
MailClient:
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư,
Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng
chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server
về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client
còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail
Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 11
3. Yêu cầu cài đặt:
Khi cài đặt Microsoft Exchange 2003 ta cần tham khảo bảng yêu cầu về:
Thành phần Yêu cầu đề nghị
Bộ xử lý (CPU) Pentium III 500 (Exchange Server 2003, Standard Edition)
Pentium III 733 (Exchange Server 2003, Enterprise Edition)
Hệ điều hành (OS) Windows 2003
Bộ nhớ (Memory)
512MB
Không gian đĩa
(Disk space)
200MB trên ổ đĩa hệ thống, 500MB trên ổ đĩa cài đặt
Exchange.
Ngoài yêu cầu về phần cứng ta cần phải cài đặt thêm các dịch vụ hệ thống như:
- Microsoft .NET Framework.
- Microsoft ASP.NET.
- World Wide Web service.
- Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) service.
- Network News Transfer Protocol (NNTP) service.
4. Kiểm tra Active Directory:
Để tăng tốc quá trình cài đặt Exchange Server cũng như để tránh một
số lỗi không cần thiết ta cần cập nhật các thông tin về Forest và Domain
trong Active Directory thông qua hai tiện ích ForestPrep và DomainPrep.
Active Directory lưu trữ dữ liệu trong ba phân vùng.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 12
5. Cấu hình Microsoft Exchange 2003:
Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003:
Một số dịch vụ liên quan tới Exchange 2003 Server:
Administrative và Routing Group:
Là một nhóm đối tượng của Exchange cùng chia sẻ chung một số quyền
hạn nhất định nào đó. Thông qua Administrative group cung cấp quyền sử
dụng public folder, đặt một số chính sách lưu trữ, quản
lý các mailbox server trong cùng site,…
Microsoft Outlock Web Access:
Outlook Web Access (OWA) cung cấp cho người dùng sử dụng mail qua trình
duyệt Web. OWA hỗ trợ e-mail, calendar, contact management, server-side rules,
spell checking, junk mail processing,…
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 13
6. Một số thao tác quản lý Mail Exchange Server.
Lập chính sách nhận thư:
Recipient policies là tập hợp các chính sách và luật áp đặt trên tất cả
các mailbox của người dùng bao gồm gởi thông báo đến người dùng khi
xử lý thư, đặt các luật di chuyển và xóa thư của người dùng…
Quản lý Storage Group:
Storage group còn gọi là bộ lưu trữ thông tin, nó lưu trữ mailbox và Public
Folder của hệ thống:
7. Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server:
GFI MailEssentials được tổ chức GFI Software Ltd. phát phát triển nhằm tích
hợp thêm một số công cụ hỗ trợ công tác quản trị Mail Server.
- Một số đặc điểm của GFI MailEssentials:
- Anti spam: Cung cấp một số cơ chế chống sparm mail.
- Company-wide disclaimer/footer text: Được sử dụng để thêm một số thông tin
chuẩn (standard).
- Mail archiving to a database: cho phép nhận tất cả các inbound và outbound
Internet mail để ta có thể theo dõi hoặc backup tất cả các E-mail này.
- Reporting: Cho phép ta có thể thống kê hiện trạng sử dụng Mail của hệ thống
- Personalized server-based auto replies with tracking number: Cung cấp kỹ
thuật tự động reply message.
- POP3 downloader: Một số Mail Servers như Exchange Server và Lotus
Notes, không thể download mail từ POP3 mailboxes. GFI MailEssentials cung
cấp tiện ích này để có thể chuyển Mail và phân phối Mail từ POP3 mailboxes
tới mailbox server nội bộ.
- Mail monitoring: cung cấp một số cơ chế giúp theo dõi và giám sát hệ thống.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 14
II. Cài đặt Mail Exchange server 2003:
Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Exchange :
1. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003:
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ
đĩa CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS
4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition
trên đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn ENTER.
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file
system Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít
phút cho tiến trình này hoàn tất
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot. Click Next trên trang Regional and Language
Options
9. Trên trang Personalize Your Software, điền Tên và Tổ chức của Ta
Ví dụ : Name: Server 2003, Organization: Bao Tuoi Tre
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 15
10. Trên trang Product Key điền vào 25 chữ số của Product Key mà Ta có và click
Next.
11. Trên trang Licensing Modes chọn đúng option được áp dụng cho version
Windows Server 2003 mà Ta cài đặt. Nếu cài đặt Licence ở chế độ per server licensing,
hãy đưa vào số connections mà Ta đã có License. Click Next.
12. Trên trang Computer Name và Administrator Password điền tên của Computer
ví dụ Server2003, tên này được điền vào Computer Name text box. Điền tiếp vào mục
Administrator password và xác nhận lại password tại mục Confirm password (ghi nhớ lại
password administrator cẩn thận, nếu không thì Ta cũng không thể log-on vào Server cho
các hoạt động tiếp theo). Click Next.
13. Trên trang Date and Time Settings xác lập chính xác Ngày, giờ và múi giờ
Việt Nam (nếu các Ta ở Việt Nam), lưu ý time zone là GMT + 7
Click Next.
14. Trên trang Networking Settings, chọn Custom settings option.
15. Trên trang Network Components, chọn Internet Protocol (TCP/IP) entry trong
Components và click Properties.
16. Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, xác lập các thông số
sau:
IP address: 192.168.10.1
Subnet mask: 255.255.255.0.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 16
Default gateway: 10.0.0.1 (chú ý Default Gateway 10.0.0.1 này cũng là IP address của
Card Ethernet cua Router ADSL).
Preferred DNS server: 192.168.10.100 và Additional DNS server la địa chỉ mà ISP đã
cung cấp cho ADSL Router.
17. Click OK trong Advanced TCP/IP Settings dialog box.
18. Click OK trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box.
19. Click Next trên trang Networking Components.
20. Chấp nhận lựa chọn mặc định môi trường Network là Workgroup (chúng ta sẽ
tạo môi trường Domain sau, thăng cấp (promote) máy này trở thành một Domain
controller và cũng là thành viên của Domain. Click Next.
21. Tiến trình cài đặt được tiếp tục và khi Finish, Computer sẽ tự khởi động lại
22. Log-on lần đầu tiên vào Windows Server 2003 dùng password mà chúng ta đã
tạo cho tài khoản Administrator trong quá trình Setup.
23. Xuất hiện đầu tiên trên màn hình là trang Manage Your Server, Ta nên check
vào "Don’t display this page at logon checkbox" và đóng cửa sổ Window lại.
2. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ không cần thiết, cấu
hình Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable FireWall chỉ cho phép các
dịch vụ cấn thiết.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 17
3. Cài đặt DNS, cấu hình DNS:
Tiến hành các bƣớc sau để cấu hình DNS server.
1. Đầu tiên bạn cần vào Start–>All Programs–>Administrative Tools–>Manage
Your Server.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 18
2. Chọn Add or remove a role.
3. Click Next.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 19
4. Chọn tùy chọn Server Role as Domain Controller và click Next
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 20
5. Ta chọn Next
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 21
6. Active Directory Installation Wizard xuất hiện, lúc này bạn hãy click Next
7. Click Next trên cửa sổ tương thích
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 22
8. Window select the default option of “Domain Controller for a new domain” and
click “Next”
Ở cửa sổ kế, chọn tùy chọn mặc định “Domain Controller for a new domain”
và kích “Next”
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 23
9. Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ tạo một miền trong một forest mới, vì là DC
đầu tiên nên bạn cần chọn tùy chọn này.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 24
10. Lúc này bạn phải nghĩa tên cho miền của mình. Nếu bạn có một miền giống như
ktktbd.int, bạn có thể sử dụng nó, tuy nhiên nó không được gợi ý vì các máy tính
bên trong miền của bạn rất có thể không truy cập được đến website của công ty.
Các miền Active directory không cần phải là các miền thực như miền ở trên –
chúng có thể là tên nào đó mà bạn muốn. Sẽ gọi nó là “ktktbd.int”.
11. Để làm cho mọi thứ đơn giản, chúng tôi sẽ sử dụng “windowsreferenc”, đây là
một lựa chọn mặc định, như tên NetBIOS của miền.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 25
12. Hộp thoại tiếp theo sẽ gợi ý về việc lưu cơ sở dữ liệu AD và đăng nhập các ổ đĩa
cứng riêng biệt và bạn có thể để các thiết lập mặc định.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 26
13. Thư mục SYSVOL là một thư mục chia sẻ public, nơi những thứ như các gói
phần mềm .MSI được lưu trữ khi phân phối các gói phần mềm và bạn có thể để
các thiết lập mặc định hoặc thay đổi đường dẫn
14. Ở đây bạn cần chọn các điều khoản cho máy chủ win 2000 hoặc win 2003
nếu là NT4, bạn hãy chọn tùy chọn đầu tiên bằng không chọn tùy chọn thứ
hai và kích Next.
15. Một khẩu chế độ khôi phục là một mật khẩu mà tất cả các quản trị viên
không nên sử dụng, mặc dù vậy cũng không được quên vì đây là mật khẩu có
thể lưu máy chủ lỗi. Kích Next.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 27
16. Lúc này chúng ta sẽ thấy một bảng tóm tắt về những gì sẽ xảy ra, kích Next.
17. Quá trình cài đặt Active directory sẽ mất một vài phút. Chắc chắn bạn sẽ
được nhắc nhở về Windows Server 2003 CD (cho DNS) vì vậy hãy chuẩn bị
nó sẵn từ trước.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 28
18. Khi quá trình cài đặt Active directory kết thúc, kích Finish.
19. Lúc này bạn cần chọn tùy chọn “Restart Now” để khởi động lại máy chủ của
mình.
20. Sau khi khởi động lại, bạn có thể thấy tùy chọn đăng nhập.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 29
21. Sau khi đăng nhập, bạn có thể thấy màn hình tương tự như bên dưới, nói
rằng máy chủ của bạn hiện là một domain controller.
Cài đặt IIS, và các component: SMTP, NNTP, ASP.NET:
Đầu tiên Ta cần phải có máy tính chạy XP. Tiếp theo, để kiểm tra IIS đã được cài
đặt hay chưa, Ta hãy truy cập vào Control Panel
Nó sẽ hiện ra cửa sổ Control Panel -> Administrative Tools và tìm xem mục
Internet Services Manager có tồn tại hay không.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 30
Nếu máy của Ta đã cài đặt IIS thì trong này Ta sẽ thấy xuất hiện muc IIS.
Hoặc Ta có thể kiểm tra cách khác bằng cách .
Mở cửa sổ Run:Start/Run/ Gõ :
Nếu duyệt trình chạy được và xuất hiện thông báo đã có IIS thì điều đó chứng tỏ máy của
Ta đã có IIS rồi.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 31
Nếu chưa có thì chúng ta quay lại cửa sổ Control Panel bấm đúp chuột vào mục Add or
Remove Program
Bấm chuột vào Add/ remove Windows Components nó sẽ hiện ra một bảng ,
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 32
Ta đánh dấu vào mục IIS ( Nhớ là phải phải đưa đĩa có bộ cài windows XP
vào nhé)
Và nhấn NEXT để tiền hành cài đặt.
Ta chờ trong giây lát để IIS được cài đặt hoàn tất
Mở IIS ra, nếu thấy ra màn hình như này nghĩa là IIS đã cài và chạy ngon lành
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 33
4. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003:
Cài đặt Exchange Server 2003.
Để bắt đầu cài đặt Exchange yêu cầu Ta đã cài đặt DNS, Active Directory hoàn
chỉnh rồi.
Cho đĩa CD cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 tìm file Setup.exe chạy
Chạy File Setup.exe được cửa sổ sau: Tôi chọn Exchange Deployment Tools để
bắt đầu quá trình cài đặt.
Trong cửa sổ này Ta hoàn toàn có thể xem các hướng dẫn về Exchange Server
phía bên trái cửa sổ từ phiên bản, các thư viện, các công cụ …
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 34
Nhấn vào Deployment Tools được cửa sổ sau: Chọn Deploy the First Exchange 2003
Server.
Ta chọn Options Install Exchange 2003 on additions Server khi muốn cài một máy
chủ Exchange khác có vai trò tương tự như máy chủ đầu tiên. Cái này vai trò tương tự
như Additions của máy chủ Domain Controller.
Trong phần này tôi chọn Options đầu tiên cài đặt máy chủ Exchange đầu tiên. Để
bắt đầu cài đặt
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 35
Sau khi chọn Deploy the First exchange 2003 server tôi được cửa sổ dưới đây:
Trong cửa sổ này hệ thống cho phép Ta lựa chọn các thuộc tính:
- Hệ thống sẽ làm việc với phiên bản Exchange 5.5
- Hệ thống sẽ làm việc với Exchange 5.5, Exchange 2000
- Hay Update một hệ thống Exchange 2000 lên Exchange 2003
- Cài đặt một hệ thống Exchange 2003 mới hoàn toàn -> chọn Options này bởi đây là
máy chủ Exchange đầu tiên của tôi.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 36
Sau khi chọn Options New Exchange 2003 Installation được cửa sổ dưới đây:
- Đây chính là cửa sổ yêu cầu các thành phần cần phải cài đặt trước khi cài đặt Microsoft
Exchange 2003.
1 – Windows yêu cầu phải là Windows Mới hơn windows server 2000,
2 – Cài đặt các component như: IIS, NNTP, SMTP, ASP.NET
Vào Controll Panel à Add or Remove Programs à chọn Add/Remove Windows
Component.
Trong cửa sổ Add or Remove Windows Components chọn Application Server chọn tiếp
IIS, ASP.NET, SMTP, NNTP.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003
Trang 37
Sau khi đã có một hệ thống với đầy đủ các Component cần thiết cho hệ thống tôi
trở lại phần cài đặt Exchange Server 2003.
Trở lại màn hình các bước cài đặt Exchange hoàn thành hai mục là 1, 2 tiếp mục 3
là kiểm tra hệ thống Windows hoạt động thế nào, máy tính cài Windows Server 2003 và
toàn bộ các Service được đặt mặc định hoàn toàn phù hợp với cài đặt tôi vượt qua bước 3.
Sang bước thứ 4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baocao.pdf
- QuaTrinhCaiDat.rar