MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM
VẬN CHUYỂN DẦU Ở XNLDDK (VIETSOVPETRO ). 3
1.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom, vận chuyển dầu. 3
1.1.1. Khái niệm chung về hệ thống thu gom, vận chuyển dầu khí. 3
1.1.2. Hệ thống thu gom, vận chuyển dầu khí ở mỏ bạch hổ. 5
1.1.3. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom, vận chuyển dầu khí 6
1.1.3.1. Blốc Modun No/1 và No/2. 6
1.1.3.2. Blốc Modun No/3. 7
1.1.3.3. Blốc Modun No/4. 7
1.1.3.4. Blốc Modun No/5. 9
1.1.3.5. Blốc Modun No/6 9
1.1.3.1. Các loại máy bơm vận chuyển dầu hiện đang sử dụng
ở XNLDDK. 9
1.3. Nhận xét về công tác bơm vận chuyển dầu hiện tại. 14
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ
LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM LY TÂM HПC 65/35-500 16
2.1. Giới thiệu chung về máy bơm ly tâm HПC 65/35-500 16
2.2. Sơ đồ tổng thể và đặc tính kỹ thuật của bơm 16
2.2.1. Sơ đồ tổng thể của bơm 16
2.2.2. Đặc tính kỹ thuật của bơm. 17
2.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm HПC 65/35-500. 18
2.3.1. Cấu tạo. 18
2.3.1.1. Cấu tạo của thân bơm. 18
2.3.1.2. Phần chảy (khoang hướng dòng) 20
2.3.1.3. Bánh công tác . . 21
2.3.1.4. Trục bơm . 22
2.3.1.5. Vòng làm kín. 24
2.3.1.6. Buồng làm kín. 24
2.3.1.7. Ổ đỡ. 25
2.3.2. Nguyên lý hoạt động. 25
2.3.3. Nhận xét. 25
2.4. Đường đặc tính của bơm HПC 65/35-500. 26
2.5. Tính toán lực dọc trục. 26
2.5.1. Lực do chênh áp phía trước và phía sau bánh công tác. 26
2.5.2. Lực tác dụng bên trong bánh công tác. 29
2.5.3. Lực hướng trục 29
2.5.4. Các biện pháp khắc phục lực dọc trục. 30
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH,
BẢO DƯỠNG VÀ NHỮNG HỎNG HÓC THƯỜNG GẶP
CỦA BƠM LY TÂM НПС-65/35-500 . 33
3.1. Quy trình lắp đặt, vận hành. 33
3.1.1. Quy trình lắp đặt 33
3.1.1.1. Chuẩn bị lắp đặt. 33
3.1.1.2. Lắp đặt 34
3.1.2. Quy trình vận hành. 36
3.1.2.1. Trước khi khởi động bơm 36
3.1.2.2. Khởi động bơm 37
3.1.2.3. Trong khi khởi động bơm. 37
3.1.2.4. Dừng bơm 38
3.2. Công tác an toàn 38
3.3. Kiểm tra 40
3.4. Công tác bảo dưỡng máy bơm dầu HПC 65/35-500. 40
3.5. Những hỏng hóc thường gặp của bơm HПC 65/35-500,
nguyên nhân và biện pháp khắc phục 43
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁO NÂNG CAO ĐỘ BỀN CỦA
ĐỆM LÀM KÍN TRONG MÁY BƠM LY TÂM HПC 65/35-500. 49
4.1. Thực trạng về điều kiện làm việc của đệm làm kín. 49
4.1.1. Giới thiệu chung về đệm làm kín . 49
4.1.2. Phân loại đệm làm kín. 50
4.1.2.1. Đệm làm kín tiếp xúc với trục. 50
4.1.2.2. Đệm làm kín không tiếp xúc. 51
4.1.2.3. Đệm làm kín tổng hợp 51
4.1.3. Vấn đề rò rỉ trong bơm ly tâm 51
4.1.4. Điều kiện làm việc của đệm làm kín 52
4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đệm làm kín 53
4.2.1. Đệm làm kín tiếp xúc với trục 53
4.2. 2. Các loại đệm không tiếp xúc 63
4.2.3. Những hỏng hóc thường gặp, nguyên nhân
và biện pháp khắc phục 65
4.3. Hệ thống làm mát 68
4.4. Một số biện pháp nâng cao độ bền của đệm làm kín 70
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
74 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2696 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu bơm ly tâm HПC 65 ÷35-500 dùng trong công tác vận chuyển dầu khí trên mỏ bạch hổ. một số biện pháp nâng cao độ bền của đệm làm kín bơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp khắc phục lực dọc trục.
- Khoan lỗ nhỏ phía sau bánh công tác: Trên bánh cánh tại khu vực bán kính (r1) người ta khoan khoảng từ 5 -7 lỗ nhằm mục đích cân bằng áp suất ở phía trước và phía sau bánh công tác. Để khoan lỗ cân bằng có hiệu quả và giảm tổn thất rò lọt thì phía sau cánh người ta cũng đặt vành làm kín như phía cửa hút và cùng ở vị trí tương đương, sơ đồ phân bố áp suất trên bánh công tác bơm được thể hiện trên (Hình 2.13). Phương pháp này đơn giản, dễ chế tạo, có thể chế tạo loại bơm trục ngắn và chỉ cần gối đỡ một phía. Tuy nhiên phương pháp này làm tăng tổn thất do rò lọt dẫn đến hiệu suất thấp.
P2
P1
P1
r2
r1
P1
P2
P1
P2
Hình 2.16. Sự phân bố áp suất trên bánh công tác một cửa hút có khoan lỗ cân bằng
- Làm bánh công tác kép: Phương pháp dùng bánh công tác có hai miệng hút đối với loại bơm li tâm một cấp. Phương pháp này sẽ triệt tiêu được lực dọc trục, phân bố áp suất trên bánh công tác của bơm hai miệng hút như (Hình 2.14).
P2
P1
P1
B
P1
P2
P1
P2
Hình 2.17. Sự phân bố áp suất trên bánh công tác có hai miệng hút
- Làm ống dẫn từ phía sau bánh công tác ngược trở lại của hút, phương pháp này tiện hơn
- Dùng ổ đỡ thuỷ lực, phương pháp này tốt nhất vì cho phép tự cân bằng lực chiều trục, nhưng phụ thuộc vào áp suất và lưu lượng. Đĩa đặt ở phía sau guồng tạo với thân bơm thành khoang nhỏ a. Dưới tác dụng của lực dọc trục, trục bơm chuyển động sang trái, khe hở b nhỏ lại dẫn đến áp suất trong khoang a tăng. Do đó áp lực tác dụng lên đĩa thuỷ lực 1 tăng làm chuyển dịch trục sang phải. Khi trục dịch chuyển nhiều sang phải dẫn đến khe hở b tăng và áp suất trong khoang a giảm. Kết quả áp lực trong khoang a tác dụng lên đĩa thuỷ lực 1 làm dịch chuyển đĩa sang trái. Như vậy ổ đĩa thuỷ lực cho phép đảm bảo quá trình tự cân bằng lực dọc trục. Tuy nhiên tuổi thọ của đĩa thuỷ lực phụ thuộc vào chất lượng chất lỏng bơm. Nếu trong chất lỏng chứa nhiều tạp chất cơ khí sẽ dẫn đến mài mòn cơ học bề mặt làm việc của đĩa thuỷ lực 1. Ngoài ra hoạt động của ổ đỡ thuỷ lực cũng phụ thuộc vào các yếu tố thay đổi trong quá trình bơm đó là: lưu lượng, áp suất đầu vào máy bơm, khe hở giữa bánh công tác và phần tĩnh của máy bơm. Do vậy ổ đỡ thuỷ lực không bao giờ triệt tiêu toàn bộ lực dọc trục . Người ta vẫn phải lắp thêm các ổ đỡ chặn để triệt tiêu hoàn toàn lực dọc trục.
- Làm bơm nhiều guồng có cửa hút đối xứng (về căn bản nó giống bơm có guồng kép).
- Lắp ổ bi đỡ chặn.
a
b
Hình2.18. Đĩa thuỷ lực
1. Đĩa thủy lực (đĩa giảm tải) 3. Bánh công tác
2. Đệm trung gian
P2
r1
C
B
P1
A
Hình2.19. Sự phân bố áp suất khi dùng đĩa thủy lực
CHƯƠNG III
QUY TRÌNH LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ NHỮNG HỎNG HÓC THƯỜNG GẶP CỦA BƠM LY TÂM HПC 65/35-500
3.1. Quy trình lắp đặt, vận hành
3.1.1. Quy trình lắp đặt
3.1.1.1. Chuẩn bị lắp đặt
- Sau khi bỏ bao gói cần phải kiểm tra xem đặc tính kỹ thuật của bơm có phù hợp với yêu cầu của công trình không? Sự đồng bộ của thiết bị có đủ như ghi trên bao bì: dấu niêm phong trạng thái nắp đậy ở các đường hút, đẩy còn nguyên không bị hư hỏng gì.
- Làm sạch mặt ngoài của bơm khỏi mỡ bảo quản, mỡ dư thừa, rửa sạch bằng giẻ tẩm xăng hoặc dầu trắng.
- Không cần làm sạch mỡ bao gói ở phần dẫn dòng của bơm nếu thành phần mỡ bao gói không ảnh hưởng xấu đến sản phẩm của bơm và trục của bơm quay tự do. Nếu việc rơi mỡ bảo quản vào sản phẩm bên không được phép hoặc quay khó thì phần dẫn dòng của bơm phải được làm sạch chất bảo quản bằng dung dịch đậm đặc sau đó rửa bằng dung dịch 25 + 0,5% NaNO2 nước Xôđa và sấy khô.
- Vị trí đặt bơm phải thuận tiện cho việc bảo dưỡng, vận hành và sửa chữa phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng và các yêu cầu kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Không gian phía trên bơm cần phải tự do và có thể sử dụng được các cơ cấu nâng hạ khi lắp ráp và sửa chữa.
- Đường ống hút và đẩy cần phải có gối tựa để làm giảm ứng lực truyền từ đường ống dẫn và chất lỏng trong chúng lên các miệng hút, miệng đẩy và các vấu giữ của bơm. Ứng lực mà đường ống và chất lỏng truyền cho miệng hút, đẩy và các vấu giữ của bơm không được gây nên cong vênh và sự xê dịch trục bơm và trục động cơ.
- Ở các đường ống dẫn sản phẩm dầu mỏ nóng, cần phải ngừa phòng sự ngưng tụ.
- Để giảm tổn thất cột áp, các đường ống cần phải lắp đặt với những chỗ chuyển tiếp và gấp khúc ít nhất. Chỗ gấp khúc phải có bán kính lượn lớn nhất có thể.
- Để đảm bảo bơm làm việc không bị xâm thực, đường hút cần phải ngắn và thẳng không có chỗ nhô lên thụt xuống cục bộ, với góc nghiêng không đổi (810mm /1m chiều dài) về phía bơm, đảm bảo lối thoát tự do cho không khí trong nó. Ống chuyển tiếp dạng côn cần phải lệch tâm khi nằm ngang và đồng tâm khi thẳng đứng. Ở đường hút cần phải đặt phin lọc, tiết diện của nó cần phải gấp 34 lần lớn hơn tiết diện cửa hút.
- Để liên kết các đường ống công nghệ và bơm người ta dùng kết cấu mặt bích. Các mặt bích của các đường ống cần phải bố trí song song với các mặt bích của bơm (cho phép độ không song song không lớn hơn 0,1 mm) còn các lỗ phải trùng nhau. Không được phép loại bỏ độ vênh giữa các mặt bích bằng cách xiết chặt gugiông hoặc bằng cách đặt các đệm lệch tâm.
- Không được phép tiến hành hàn đường ống với mặt bích đã bắt chặt trên mặt bích của bơm, do có thể làm rơi kim loại hàn và xỉ hàn vào bơm. Sau khi làm song đường ống (đặc biệt ở đường ống hút) cần làm sạch cẩn thận khỏi xỉ kim loại hàn, gỉ và chất bẩn.
- Giữa các mặt bích của bơm và các đường ống nối có thể đặt các tấm đệm làm kín như là sự đồng bộ cần có khi đặt mua bơm.
- Thiết bị bơm và động cơ được lắp trên móng. Móng cần phải được chắc chắn vững bền, và là một khối đúc liền, không vết nứt, gỉ và lỗ rỗng.
- Các bulông móng cần được đặt trong các ống với đường kính ống lớn gấp 34 lần đường kính bulông.
- Trước khi lắp đặt thiết bị cần phải kiểm tra trạng thái các đường dẫn nước đến và dẫn nước đi của chất lỏng làm mát và làm kín thuỷ lực, cần phải chắc chắn rằng Rôto của máy bơm phải quay tự do được bằng tay.
3.1.1.2. Lắp đặt
- Quét sạch rác bẩn trên máy. Đặt tấm đế máy đúng theo các vít điều chỉnh trên đế móng và lắp ráp máy lên nền móng đã hoàn toàn cứng.
- Vị trí tổ máy tại nơi lắp đặt do thiết kế xác định. Độ lệch mặt bằng cho phép đối với tâm lắp đặt không quá 3 mm.
- Vị trí máy theo chiều cao đối với mốc hoặc sàn được điều chỉnh bằng vít điều chỉnh. Sai số cho phép đối với thiết kế không quá 5 mm.
- Sau khi chỉnh vị trí móng, tiến hành đổ bê tông bulông móng và đế. Các vít điều chỉnh được bọc sơ hoặc bôi lớp dầu đặc. Đảm bảo cho hồ bê tông lấp đặc bề mặt, không có hốc, rỗ đế móng. Đồng thời móng phải tạo thành gờ khoảng 25 mm vượt qua khỏi đế dưới của đế máy.
- Xiết chặt êcu của bulông móng được thực hiện sau khi bê tông đạt độ cứng ít nhất 12 Mpa (120 KG/cm2) nhưng không trước bảy ngày sau khi đổ.
- Sau khi móng đông cứng, nối các đường ống hút và xả, đường ống cấp nước và dung dịch làm mát và đường ống phụ trợ. Kiểm tra chiều quay của động cơ, tiến hành định tâm các trục máy bơm và động cơ.
- Định tâm trục bằng cách thay đổi vị trí của động cơ, vị trí chiều cao được điều chỉnh bằng cách thay đổi gioăng đệm lắp dưới các tựa đỡ. Điều chỉnh mặt phẳng ngang bằng cách chuyển dịch động cơ theo các mặt tiếp giáp của đế móng.
Kiểm tra định tâm:
+ Kiểm tra định tâm nhờ đai kẹp đặc biệt có đồng hồ chỉ báo. Đai kẹp có giá cứng được lắp đặt và gia cố chắc chắn trên nửa khớp của trục máy bơm và động cơ.
+ Lấy vị trí đứng của đai kẹp là 0 và đặt vị trí kim đồng hồ ở 0, quay trục bơm và động cơ đồng thời với đai kẹp liên tiếp vào các vị trí 90o, 180o, 270o và ghi các chỉ báo của đồng hồ ở từng vị trí.
+ Sau đó xác định tổng các chỉ số của từng đồng hồ ở hai vị trí:
Đối với đồng hồ 1 (đảo đầu mút): và
Đối với đồng hồ 2 (đảo xuyên tâm): và
+Định tâm các trục coi là đạt nếu đại lượng tổng các chỉ số không quá 0,05 mm. Nếu ngược lại thì phải định tâm tiếp cho đến khi độ đảo đầu cuối và đảo tâm giữa các trục bằng hoặc nhỏ hơn đại lượng đã chỉ.
+Sau khi định tâm các trục, đặt rào chắn khớp nối, các dụng cụ kiểm tra và bảo vệ.
+Kiểm tra lại độ an toàn gia cố của các bulông bằng các êcu. Kiểm tra sự quay đều và nhẹ của Rôto bằng tay hoặc êcu và cả sự làm việc bình thường của các van.
Hình 3.1. Kiểm tra định tâm
3.1.2. Quy trình vận hành
3.1.2.1. Trước khi khởi động bơm
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật hệ thống dẫn dòng chảy của bơm, hệ thống phụ trợ, các thiết bị đo và bảo vệ bơm.
- Trước lần khởi động đầu tiên sau khi lắp đặt cần phải khởi động thử động cơ trong thời gian ngắn (tức thời) để kiểm tra chiều quay của bơm (không có khớp nối).
- Đổ đầy đủ dầu bôi trơn vào hai ổ đỡ bằng dầu bôi trơn T22 (T30), Vetrea – 32, Vetrea – 46. Bôi trơn khớp nối bằng dầu công nghiệp U 40A (Vetrea 100) có thể cho thêm 3050% chất làm đặc mỡ can xi hoặc mỡ…Liptôn 24.
- Kiểm tra độ chắc chắn của các mối liên kết (lắp ghép) bulông, kiểm tra mức độ nhẹ nhàng của Rôto khi làm việc bằng tay hoặc khoá van (đặt vào khớp nối), kiểm tra sự làm việc của các van.
- Kiểm tra và đảm bảo không có sự tiếp xúc giữa phần chuyển động và phần đứng yên của các chi tiết bằng kim loại của bơm.
- Theo dõi và đảm bảo không xảy ra xâm thực khi bơm làm việc, áp suất vào bơm không vượt quá giá trị cho phép của đệm làm kín trục bơm.
- Tháo đồ gá để lắp ráp đệm làm kín ma sát mặt đầu.
- Đóng van trên đường đẩy của bơm.
- Mở van của hệ thống phụ trợ tuần hoàn chất lỏng cuả bơm.
- Mở van đường hút để nạp chất lỏng vào bơm. Đảm bảo bơm phải được nạp đầy và không có khí trong bơm.
Chú ý: không cho phép bơm vào làm việc khi bơm không được điền đầy chất lỏng. Làm việc khi van ở cửa ra đóng quá 5 phút và khi lưu lượng thấp hơn 10% lưu lượng tối ưu.
3.1.2.2. Khởi động bơm
- Khi bơm đạt chỉ số vòng quay tính toán, từ từ mở van đường đẩy cho đến khi áp suất sau bơm tương ứng với áp suất kỹ thuật lắp đặt. Khi đó cần phải chú ý theo dõi chỉ số của ampekế và đảm bảo động cơ không quá tải (dòng làm việc bé hơn dòng cho phép của động cơ).
- Trong trường hợp áp suất đường ra giảm nhanh, động cơ quá tải chảy chất lỏng qua đệm làm kín nhiều, xuất hiện tiếng ồn không bình thường và va đập thì phải đóng nhanh van đường đẩy, tắt động cơ, tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục.
3.1.2.3. Trong khi bơm hoạt động
- Sau 510 phút khởi động kiểm tra mức độ rò rỉ chất lỏng qua đệm làm kín, nhiệt độ ổ bi, độ rung và tiếng ồn của bơm:
+ Nhiệt độ ổ bi luôn luôn 60o.
+ Nhiệt độ bộ làm kín 60o.
+ Độ ồn cho phép:
Đối với bơm đồng bộ với động cơ điện công suất lớn hơn 132 kBT : 180 dB.
Đối với bơm đồng bộ với động cơ điện công suất nhỏ hơn 132 kBT : 130 dB.
+ Lượng nước thoát ra qua bộ làm kín dây quấn 180 cm3/h.
+ Tốc độ dao động của thiết bị 10 mm/s.
- Sau vài giờ thiết bị làm việc ở chế độ bình thường cần phải kiểm tra lại độ đồng tâm.
- Trong thời gian bơm làm việc theo dõi các chỉ số của dụng cụ đo lưu lượng, áp suất, nhiệt độ chất lỏng làm mát, chất lượng và mức dầu bôi trơn, nhiệt độ ổ đỡ, tình trạng đệm làm kín…
- Nếu dao động kim dụng cụ đo nhiều, có tiếng ồn và rung nhiều… Trong những trường hợp đó cần phải dừng bơm và loại trừ sai sót. Khi dừng bơm không lâu, vẫn tiếp tục truyền dẫn chất lỏng làm kín và làm nguội.
3.1.2.4. Dừng bơm
Công việc dừng máy cần thực hiện các bước:
- Đóng từ từ van ở đường đẩy.
- Ngắt điện vào động cơ điện.
- Đóng van ở đường hút.
Sau khi dừng bơm cần thiết phải để hệ thống làm mát chảy một thời gian để nhiệt độ giảm xuống khoảng 5060oC. Sau đó mới đóng các van đường nước làm mát. Trong trường hợp máy bơm chỉ ngừng tạm thời, hoặc trong một thời gian ngắn thì không cần phải ngắt nước làm mát và dung dịch làm kín.
Khi dừng các máy bơm đang bơm các chất dễ bị kết tủa, dễ bị đông đặc, cần phải xả toàn bộ chúng ra khỏi bơm. Sau đó bơm qua bơm loại dầu nhẹ không bị đông đặc, hoặc có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa khác nhằm ngăn chặn sự đông đặc, sự kết tủa hoặc sự hoá bùn của các chất lỏng trong bơm.
Khi dừng bơm trong thời gian dài, cần phải xả hết chất lỏng trong bơm để ngăn ngừa sự ăn mòn các chi tiết trong bơm. Ở khoang làm kín kiểu mặt đầu dạng đôi thì cần phải đổ dầu bôi trơn vào, còn ở loại Xanhich thì nên tháo ra.
Sau khi dừng bơm, cần phải kiểm tra lại mức dầu ở trong khoang chứa vòng bi, kiểm tra lượng dầu bôi trơn đã qua làm việc thất thoát ra ngoài. Không được để dầu bôi trơn thất thoát vượt quá 60% lượng dầu rót vào khoang chứa vòng bi.
3.2. Công tác an toàn
- Lắp đặt và vận hành bơm phải là các thợ cơ khí và thợ nguội lành nghề có kinh nghiệm nhất định về bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra bơm (khi bơm đang làm việc) đã qua kiểm tra về nguyên tắc lắp ráp và bảo dưỡng bơm.
- Khi nâng hạ và lắp đặt máy lên móng phải cẩu bằng cáp bằng cách buộc cáp vào lỗ ở đế móng. Cấm buộc vào móc động cơ và tai vỏ máy bơm. Không cho phép vận chuyển bơm khi đang có dung dịch bơm.
- Thiết bị điện của tổ hợp bơm phải lắp ráp và vận hành phù hợp với quy định trong ngành điện.
- Khi vận hành bơm cần phải nối đất. Nối đất thân bơm, từ một lỗ ren ở gối tựa đã có sẵn.
- Tất cả các cơ cấu và phụ tùng làm kín (chịu áp lực) trước khi lắp ráp, và cả sau mỗi lần sửa chữa cần phải được thử nghiệm độ kín hơi và độ bền bằng áp suất.
- Nghiêm cấm khởi động bơm khô, nghĩa là chưa mồi đầy bơm và chưa dẫn chất lỏng làm kín vào bộ làm kín trục trước khi khởi động. Dẫn chất lỏng làm kín vào bộ làm kín chỉ ngừng lại sau khi đã bỏ áp lực trong thân bơm (khi dừng máy).
- Khi bơm làm việc:
+ Nghiêm cấm xiết đệm phớt hoặc sửa một trục trặc bất kỳ nào đó.
+ Tất cả các phần quay của bơm cần phải có lớp chắn bảo vệ.
- Không cho phép bơm làm việc khi không có Xupáp một chiều và van trên tuyến ép, van được lắp giữa Xupáp một chiều và bơm.
- Cấm việc điều chỉnh loại bỏ những hư hỏng nào đó khi bơm đang đầy chất lỏng.
- Khi tiến hành công việc sửa chữa động cơ cần phải ngắt điện hoàn toàn khỏi nguồn điện.
- Ở vị trí có khả năng gây nổ, khi bảo dưỡng và sửa chữa cần phải sử dụng các dụng cụ không tạo tia lửa.
- Trước khi tháo rời máy bơm dùng để bơm chất lỏng độc hại, nhiên liệu dễ cháy nổ, phải rửa bơm bằng nước và khử độc bằng hơi nước hoặc khí trơ cho đến khi khử hoàn toàn cặn dung dịch được bơm.
- Khởi động bơm sau khi lắp ráp hoặc đại tu có thể được tiến hành sau khi ban kiểm tra của Xí nghiệp đã kiểm tra độ an toàn của máy.
- Để tăng cao độ an toàn làm việc tại các liên kết hoặc mặt bít nên lắp đai bảo vệ.
3.3. Kiểm tra
Công tác kiểm tra bơm trong quá trình làm việc là yêu cầu cần thiết. Để bơm làm việc ổn định, không xảy ra sự cố làm giảm tuổi thọ cũng như hiệu suất làm việc của máy, gây ảnh hưởng đến công suất làm việc của hệ thống vận chuyển.
- Kiểm tra số vòng quay của động cơ, chính là số vòng quay của bơm. Nếu số vòng quay của động cơ bị sai lệch sẽ làm thay đổi đường đặc tính của bơm cũng như tuổi thọ của nó, cần phải kiểm tra số vòng quay của bơm bằng đồng hồ đo số vòng quay (thường dùng Takhômêtter).
- Khi máy bơm làm việc cần kiểm tra hệ thống làm kín: khi bơm làm việc với áp suất dư ở cửa vào, đệm làm kín ngăn cản sự rò rỉ ra ngoài của chất lỏng bơm. Khi bơm làm việc ở áp suất chân không đệm làm kín ngăn không cho khí bên ngoài lọt vào trong bơm. Nếu khí lọt vào sẽ làm giảm áp suất đầu vào của bơm dẫn đến giảm áp suất và lưu lượng dễ bị xâm thực khí… do vậy cần kiểm tra sự rò rỉ của đệm làm kín.
- Ổ đỡ gồm hai loại ổ đỡ chặn 66414 và ổ đỡ 414 dùng để chịu tải hướng tâm và hướng trục tác dụng đến Rôto. Do vậy trong quá trình làm việc ổ đỡ chặn bị hỏng hoặc ổ đỡ chặn có khe hở quá lớn cần có biện pháp kiểm tra khắc phục kịp thời. Hệ thống bôi trơn phải hợp lý với tốc độ quay của ổ bi trượt với tốc độ khoảng 8 m/s, người ta dùng vòng bi tự bôi trơn còn khi vận tốc trượt lớn hơn 8 m/s thì bôi trơn cưỡng bức.
- Do đặc điểm máy bơm vận chuyển dầu có số vòng quay cao, khoảng 2950 vòng/phút. Vì vậy trong quá trình làm việc nhiệt độ ổ bi cao. Muốn kiểm tra nhiệt độ ổ bi ta chỉ cần dùng đồng hồ đo nhiệt độ của hệ thống nước làm mát ổ bi ở đầu ra và đầu vào để xem mức độ chênh lệch nhiệt độ ổ bi đó.
3.4. Công tác bảo dưỡng máy bơm dầu HПC 65/35-500
a. Bảo dưỡng hàng ngày:
Công việc kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày các máy bơm dầu HПC 65/35-500 được những người vận hành (thợ khai thác) tiến hành, gồm những công việc sau :
- Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của tổ hợp, các cơ cấu bảo vệ, các van chặn, các đường ống dẫn dầu, các bơm nước làm mát và đường ống dẫn cùng các van khóa trên hệ thống làm mát.
- Kiểm tra mức dầu bôi trơn ở các gối đỡ và bổ sung khi cần thiết.
- Kiểm tra tình trạng làm việc và mức độ rò rỉ ở các bộ phận làm kín trục.
- Kiểm tra các cơ cấu chỉ báo, các dụng cụ đo các thông số làm việc của tổ hợp.
Những sai sót, hư hỏng được phát hiện trong quá trình kiểm tra trước khi làm việc, trong khi bơm đều được báo lại với các bộ phận có liên quan như điện, KИП, cơ khí, để khắc phục kịp thời.
b. Bảo dưỡng định kỳ:
+ Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các máy bơm dầu đầu mỗi ca biển: Đây là việc kiểm tra không nằm trong kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng đã lập hàng năm. Việc kiểm tra này chỉ nhằm mục đích nắm biết thực trạng khả năng làm việc của các tổ hợp bơm để nếu có những hư hỏng, sai sót còn tồn tại thì bộ phận cơ khí sẽ lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa ngay trong thời gian ca biển của mình. Nếu những hư hỏng, sai sót là nhỏ và có thể khắc phục ngay được thì người kiểm tra, là thợ nguội sửa chữa thiết bị khai thác dầu khí tiến hành xử lý và sau đó báo cáo với kỹ sư cơ khí phụ trách. Như vậy, trung bình mỗi tháng, các tổ hợp bơm dầu (và các trang thiết bị khác nữa) được kiểm tra tình trạng kỹ thuật 2 lần, thường là vào ngày đầu ca biển của bộ phận khai thác ở trên giàn.
+ Kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng định kỳ theo kế hoạch hàng năm: Đối với các tổ hợp bơm dầu HПC 65/35-500, thông thường theo kế hoạch hàng năm, đã được sự phê duyệt của chánh cơ khí xí nghíệp khai thác dầu khí, được luân phiên kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa dự phòng trong thời hạn định kỳ 4 tháng 1 lần. Lúc này số giờ làm việc trung bình của máy (trong 4 tháng) khoảng (600 - 700)giờ. Công việc kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng định kỳ bao gồm :
- Kiểm tra chất lượng dầu bội trơn ở các gối đỡ. Nếu thấy có nhiều cặn bẩn hoặc bị lọt nước vào nhiều thì phải thay ngay. Nếu phát hiện thấy nhiều mạt kim loại ở trong dầu bôi trơn thì cần kiểm tra lại độ đồng tâm giữa các trục của bơm và động cơ điện, kiểm tra lại tình trạng làm việc của các vòng hắt dầu và mức độ siết chặt các gối đỡ theo phương dọc trục, nếu thấy có sự sai sót thì căn chỉnh, sửa chữa lại và rửa sạch khoang chứa dầu bôi trơn của gối đỡ và thay dầu mới, sau đó cho máy bơm làm việc khoảng 12 ÷ 24giờ, rồi kiểm tra lại dầu bôi, nếu vẫn thấy còn nhiều mạt kim loại thì cần kiểm tra lại các bề mặt làm việc của vòng bi, tình trạng hoàn hảo của các vòng cách.
- Kiểm tra tình trạng của kỹ thuật khớp nối răng, xem xét chất lượng mỡ bôi trơn của chúng. Nếu thấy mỡ bị biến màu, bị chảy lỏng hoặc bị biến cứng, mất tính dẻo thì cần phải thay thế. Ở khớp nối răng, có thể sử dụng các loại mỡ bôi trơn: Listol-24, Alvania EP-2 của Shell. Siết chặt lại các bulông khớp nối.
- Kiểm tra bảo dưỡng các van chặn trên đường hút và đường ép của bơm. Siết chặt lại phần Salnhic làm kín ty van, khi cần phải bổ sung thêm dây Salnhic. Dùng mỡ Unedo (Shell) để bôi trơn cho ty van và bạc lót.
- Kiểm tra mức độ rò rỉ chất lỏng công tác qua bộ phận làm kín trục. Đối với loại làm kín trục kiểu Salnhic dây quấn nên thêm vào 1 ÷ 2 vòng dây và ép nhẹ đều vòng ép theo phương dọc trục sao cho các vòng Salnhic dây không bị cháy do ma sát vào ống lót bảo vệ trục.
- Kiểm tra các giá đỡ kẹp ống, các vành chắn bảo vệ ở bộ phận khớp nối và khoang chứa dầu rò rỉ ở 2 đầu trục.
- Kiểm tra lại tình trạng làm việc của các đường ống dẫn nước làm mát, các van khóa ở trên hệ thống này.
+ Định kỳ lần 2: Sau lần kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng thứ nhất (4 tháng) đến lần kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng thứ 2 (8 tháng) (lúc này số giờ làm việc của bơm vào khoảng 1.200 - 1.500giờ) ngoài các công việc kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa như định kỳ 4 tháng, có một số công việc mang tính bắt buộc theo quy định của giàn như sau :
- Thay dầu bôi trơn ở các gối đỡ trục (dùng dầu VITREA-32).
- Thay mỡ bôi trơn ở khớp nối răng giữa bơm và động cơ.
- Kiểm tra lại bộ đồng tâm giữa các trục bơm và động cơ.
- Tháo các đoạn ống dẫn nước làm mát nối từ đường cấp vào vỏ gối đỡ, từ vỏ gối đỡ sang khoang làm mát bộ phận làm kín và đoạn ống từ khoang làm mát bộ phận làm kín đến đường hồi của nước làm mát và thông rửa, làm sạch cặn bẩn trong chúng.
- Đối với những bơm sử dụng bộ phận làm kín kiểu Salnhic dây quấn, cần phải tháo toàn bộ chúng ra để kiểm tra lại bề mặt làm việc của ống lót bảo vệ trục.
c. Nhận xét :
Các công việc kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa hàng ngày cũng như định kỳ đối với các máy bơm dầu HПC 65/35-500 ở trên giàn tương đối đảm bảo. Thời hạn bảo dưỡng sửa chữa định kỳ ở giàn thường ngắn hơn so với mức qui định trong tài liệu "Hướng dẫn vận hành máy bơm HПC 65/35-500 ". Điều đó có thể được giải thích là: Do các máy bơm, cũng như các trang thiết bị khác, phải làm việc ở trong môi trường biển khắc nghiệt, khí hậu nóng, ẩm, nhiều hơi nước có độ mặn cao, có tính chất ăn mòn rất mạnh, do vậy các kết cấu kim loại cũng như các chất dầu, mỡ bảo vệ và bôi trơn nhanh chóng bị oxy hóa phá hủy bề mặt nếu không được chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên và kỹ càng. Mặt khác, do tính chất của công việc khai thác và vận chuyển dầu trên biển cũng đòi hỏi các trang thiết bị phải đảm bảo độ tin cậy cao hơn nữa, do giá thành chi phí cho việc sửa chữa các trang thiết bị trên các công trình biển cao gấp bội so với ở đất liền, nên việc tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa dự phòng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sự cố hư hỏng lớn cũng là biện pháp có lợi làm tăng hiệu quả kinh tế.
3.5. Những hỏng hóc thường gặp của bơm HПC 65/35-500, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Thực tế sản xuất cũng như điều kiện biên chế nhân lực, trang thiết bị ở trên giàn khoan, khai thác không cho phép thực hiện công việc sửa chữa lớn máy bơm HПC 65/35-500. Thông thường, bộ phận cơ khí chỉ tiến hành công việc sửa chữa vừa và nhỏ hoặc tiến hành công tác lắp đặt các tổ hợp bơm mới. Các dạng sửa chữa này bao gồm: Bổ sung hoặc thay thế loại Salnhic dây quấn; sửa chữa hoặc thay thế bộ phận làm kín kiểu mặt đầu; thay ống lót bảo vệ trục; thay vòng bi ở các gối đỡ trục; thay khớp nối răng giữa các trục; sửa chữa hoặc thay thế các đường ống nước làm mát cho gối đỡ và bộ phận làm kín; căn chỉnh độ đồng tâm giữa các trục; kiểm tra điều chỉnh vị trí của gối đỡ trục; làm thông sạch đường hút; sửa chữa các van chặn trên đường hút, đường bơm dầu và các van chặn ở hệ thống làm mát; tháo các bơm cũ do lưu lượng và áp suất bơm bị giảm quá mức hoặc do bị kẹt roto không thể khắc phục được; lắp đặt, căn chỉnh, kiểm tra và thử nghiệm các bơm mới để đưa vào vận hành .v.v..
Qua nghiên cứu đánh giá quá trình hoạt động của bơm ly tâm vận chuyển dầu HПC 65/35-500 ở xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro, người ta thấy loại bơm này thường gặp các sự cố cùng với đó là những biện pháp khắc phục như sau:
Bảng 3.1. Những hỏng hóc, nguyên nhân và biện pháp khắc phục của máy bơm ly tâm HПC 65/35-500
Các dạng
hư hỏng
Nguyên nhân có thể
Biện pháp khắc phục
1. Động cơ không khởi động được
- Điện áp trong mạng thấp hơn yêu cầu.
- Hệ thống bảo vệ động cơ tác động.
- Đứt cáp điện, mối nối cáp với động cơ không tốt.
Kiểm tra lại hệ thống đường dây điện.
2. Bơm không đẩy chất lỏng (không có lưu lượng)
- Bơm không được điền đầy chất lỏng.
- Nạp đầy chất lỏng cho bơm.
- Có không khí hay gas trong đường ống hút hoặc trong bơm.
- Xả không khí hay gas ra khỏi bơm và điền đầy chất lỏng cho bơm.
- Lọt khí qua mối nối ở đường ống hút hoặc đệm làm kín trục bơm.
- Kiểm tra lại các đệm làm kín ống hút, kiểm tra đệm làm kín và khắc phục.
- Chiều quay của trục bơm không đúng. Động cơ điện không đạt đủ số vòng quay cần thiết.
- Đảm bảo sự làm việc bình thường của động cơ. Đảm bảo cho động cơ quay đúng chiều.
- Chiều cao hút lớn hay cột áp hút bé hơn giá trị cho phép.
- Kiểm tra sự mất mát chỗ cản trở trong ống nạp và mực chất lỏng trong bể. Điều chỉnh lại cho đúng với thiết kế các giá trị trên.
- Cột áp yêu cầu (cản của hệ thống) vượt quá cột áp có thể tạo ra được.
- Kiểm tra hệ thống công nghệ và so sánh các thông số của bơm với chế độ công nghệ
- Bịt kín các kênh dẫn của bánh công tác và kẹt tắc pin lọc dầu hút.
- Làm sạch các kênh dẫn và phin lọc.
3. Bơm không tạo ra cột áp theo
yêu cầu
- Chiều quay của trục bơm không đúng, động cơ không đạt số vòng quay cần thiết.
- Kiểm tra lại động cơ.
- Có lẫn không khí hoặc gas trong chất lỏng bơm.
- Kiểm tra lại các đệm làm kín của các mối ghép ống hút và các cụm làm kín.
- Đường kính bánh công tác bé hơn cần thiết.
- Thay bánh công tác có đường kính lớn hơn, phù hợp.
- Mòn các vòng làm kín, hư hỏng các phễu dẫn hướng của bánh công tác.
- Thay thế các chi tiết bị hư hỏng