MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.TỐNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM VẬN CHUYỂN DẦU Ở VIETSOPETRO 3
1.1.2.Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí 3
1.2.Các loại bơm được sử dụng 4
1.2.1. Máy bơm ly tâm НПС 65 ÷35-500 4
1.2.2. Bơm ly tâm НПС 40-400: 5
1.2.3. Máy bơm ly tâm SULZER - ký hiệu MSD 4 x 8x10 1/2: 5
1.2.4. Máy bơm ly tâm НК -200/120: 5
1.2.5. Máy bơm ly tâm ЦНС 105/294: 6
1.3. Những kết quả thu được và những tồn tại khi xử dụng bơm ở XN 8
CHƯƠNG 2.CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA BƠM SULZER MSD-D-4-8-10 ½ 10
2.1.Cấu tạo bơm. 10
2.1.1. Sơ đồ tổng thể của bơm 10
2.1.2. Các thông số kỹ thuật của bơm 11
2.1.3.Cấu tạo thân máy 11
2.1.4. Phần roto 12
2.1.5.Gối đỡ 13
2.1.6.Khớp nối 15
2.1.7.Hệ thống làm kín bơm 16
2.1.8.Bôi trơn 17
2.1.9. Động cơ 18
2.2.Nguyên lý làm việc của bơm 19
2.2.1.Nguyên lý làm việc chung của bơm ly tâm 19
2.2.1.Nguyên lý làm việc của bơm sulzer MSD-D-4-8-10 ½ 20
CHƯƠNG 3.QUY TRÌNH VẬN HÀNH, KIỂM TRA ,BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA BƠM MSD-D-4-8-10 ½ 22
3.1.Quy trình vận hành 22
3.1.1. Khởi động bơm Sulzer 22
3.1.1.2. Khởi động máy bơm 22
3.1.2. Quy trình kiểm tra máy bơm trong quá trình vận hành 23
3.1.3. Tắt máy bơm 24
3.2.Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật 24
3.3.Những dạng hỏng hóc thường gặp,nguyên nhân và biện pháp khắc phục 25
3.4.Quy trình sửa chữa 29
3.4.1.Quy trình công nghệ sửa chữa bơm Sulzer 29
3.4.2.Quy trình công nghệ sửa chữa một số chi tiết quan trọng của bơm Sulzer 31
3.4.2.1.Sửa chữa trục bơm 31
3.4.2.2. Sửa chữa bánh công tác cấp 1 32
3.4.2.3.Bánh công tác trái 35
3.4.2.4.Bạc làm kín bơm 38
3.4.2.5.Gối đỡ chặn 40
CHƯƠNG 4.TÍNH TOÁN LỰA CHỌN MÁY BƠM SULZER MSD-D-4-8-10 1/2 42
4.1.Sơ đồ lắp đặt hệ thống bơm vận chuyển dầu (Hình.4.1) 42
4.2. Tính toán chọn bơm 42
52 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2039 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu bơm Sulzer MSD-D-4-8-10 ½ sử dụng trong công tác vận chuyển dầu từ giàn MSP8 đến tàu chứa, tính toán lựa chọn bơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh công tác, tải trọng lên các ổ đỡ giảm, do đó tuổi thọ của chúng tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên do bơm làm việc ở chế độ vận tốc góc tương đối lớn ( khoảng 3000 vg/ph ) nên việc lắp đặt, điều chỉnh đòi hỏi độ chính xác cao. Ngoài ra do lưu lượng tương đối lớn nên việc đưa máy vào chế độ làm việc đòi hỏi phải nắm vững và tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật vận hành để tránh quá tải cho động cơ điện.
Công việc vận chuyển dầu đòi hỏi phải đưa một lượng lớn sản phẩm khai thác dầu khí từ các dàn cố định và dàn nhẹ đến các điểm tiếp nhận là các tầu chứa trong thời gian nhanh nhất, đồng thời phải đảm bảo sự an toàn cho các tuyến đường ống vận chuyển. Ngoài ra, chỉ tiêu kinh tế trong việc sử dụng năng lượng điện cho các máy bơm cũng được đặt ra. Do đó việc bố trí, phối hợp các chủng loại bơm trên cùng một trạm, hoặc việc phối hợp giữa các trạm bơm với nhau sao cho có thể giảm được tải trọng trên các tuyến ống vận chuyển dầu và tăng được lưu lượng thông qua chúng.
Trong việc bố trí, phối hợp giữa các bơm ly tâm trên cùng một trạm bơm ta có thể lắp đặt chúng theo nhiều cách. Theo cách đặt các bơm theo kiểu song song với mục đích làm tăng lưu lượng của trạm. Theo cách này, mặc dù đường ra của bơm ly tâm đều có van một chiều nhưng vẫn phải đòi hỏi các bơm trong hệ thống phải có thông số đặc tính kỹ thuật không khác xa nhau nhiều lắm, để khi cùng đồng thời vận hành chúng không triệt tiêu lẫn nhau. Theo cách đặt bơm mắc nối tiếp với mục đích làm tăng áp suất trên đường vận chuyển để có thể đưa chất lỏng đến điểm tiếp nhận rất xa. Tuy nhiên cách này đòi hỏi các tổ hợp bơm được mắc nối tiếp phải có lưu lượng như nhau và việc làm kín trục cho các cấp bơm ở phần cuối của hệ thống rất phức tạp do áp suất đầu vào của chúng tăng lên đáng kể. Ngoài ra cũng có thể phối hợp cả hai kiểu kết hợp trên cùng một trạm. Trong thực tế trên các giàn cố định, các trạm bơm dầu được xây dựng theo kiểu mắc song song do các chủng loại bơm ly tâm đã được lựa chọn đảm bảo đủ lưu lượng để có thể vận chuyển được dầu thô đến vị trí tiếp nhận. Tùy theo vị trí công nghệ và sản lượng khai thác của mỗi giàn mà sử dụng số lượng bơm trên mỗi giàn là 3,4 hoặc hàng chục như ЦТК -2 ( 15 bơm ).
Từ việc xem xét những đặc điểm trong công tác vận chuyển dầu của XNLDDK ( Vietsovpetro) chúng ta có thể đề ra những yêu cầu cơ bản cho việc tính toán thiết kế trạm bơm dầu trên dàn cố định để thông qua đó có thể chọn lựa các chủng loại bơm ly tâm phù hợp với yêu cầu công nghệ của mỗi giàn trong hệ thống chung của toàn mỏ.
Bơm ly tâm chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống công nghệ khai thác dầu khí của XNLDDK ( Vietsovpetro ). Cụ thể bơm vận chuyển dầu НПС chiếm một tỷ trọng lớn. Vì vậy việc nghiên cứu, thiết kế, tính toán, lựa chọn và đưa ra các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng loại bơm này là công việc hết sức cần thiết.
CHƯƠNG 2
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA
BƠM SULZER MSD-D-4-8-10 ½
2.1.Cấu tạo bơm.
2.1.1. Sơ đồ tổng thể của bơm
Sơ đồ tổng thể của bơm bao gồm các bộ phận được thể hiện trên hình 2.1 sau:
Hình 2.1: Sơ đồ tổng thể của máy bơm
1: Động cơ 6: Ổ đỡ phái trái
2: Khớp nối 7: Thanh tản nhiệt
3: Ổ đỡ phía động cơ 8: Đế
4: Hệ thống cấp dầu làm mát ổ đỡ 9: Van kiểm tra
5: Bơm 10: Ống cấp khí Nitơ
11: Đồng hồ đo áp suất khí Nitơ
2.1.2. Các thông số kỹ thuật của bơm
* Phần bơm.
1. Ký hiệu bơm MSD-D-4-8-10 ½
2. Nhà sản suất SULZER
3. Loại bơm ly tâm trục ngang
4. Số lượng bánh công tác là 5
5. Lưu lượng tối ưu: 130m3/h
6. Cột áp tối ưu: 400m
7. Công suất bơm: 147kW
8. Hiệu suất bơm: 47%
* Phần động cơ
1. Công suất động cơ: 185 kW
2. Tốc độ bơm: 2969 vòng/ phút
3. Khớp nối:
- Khớp nối dạng đĩa
- Khoảng cách giữa hai đầu trục: 180 mm
4. Đệm làm kín
- Đệm làm kín mặt đầu dạng kép
5. Trọng lượng
- Trọng lượng bơm: 2000 kg
- Động cơ: 920 kg
- Đế giá lắp: 1000 kg
- Khớp nối: 20 kg
Tổng cộng trọng lượng: 3940 kg
2.1.3.Cấu tạo thân máy
Thân máy được lắp ghép từ hai nửa tháo được theo mặt phẳng ngang và được định vị với nhau bởi các chốt hình côn và kẹp chặt bởi các vít cấy (đai ốc dạng chụp)
Bề mặt lắp ghép của thân bơm được mài rà để chống hiện tượng rò rỉ khi bơm làm việc do áp suất cao trong khi làm việc của bơm.
Thân máy có vách ngăn chia làm các khoang và có các rãnh dẫn tạo thành các khoang hướng dòng chảy của chất lỏng vào và ra khỏi bánh công tác.
Phía dưới than bơm có lắp một ống giảm tải để xả áp suất từ khoang chứa đệm làm kín đầu áp suất cao đến khoang vào của máy bơm.
Hình 2.2: Sơ đồ thân máy bơm
2.1.4. Phần roto
Chiều quay của roto là chiều ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ phía động cơ).Roto gồm năm bánh răng công tác. Bánh công tác thứ nhất có hai cửa vào. Còn bốn bánh công tác tiếp theo được chia thành hai nhóm đối xứng nhau. Do sự cấu tạo của roto cho phép bơm khi làm việc khử được lực dọc trục.
Hình 2.3. Sơ đồ mặt cắt dọc máy bơm sulzer
1. Trục bơm 8. Bạc kín giữa
2. Bi đỡ 9. Rãnh then
3. Đệm làm kín 10. Bánh công tác cấp 3
4. Bạc kín 11. Bánh công tác cấp 2
5. Chốt chống xoay 12. Ống giảm tải
6. Bánh công tác 13. Bánh công tác cấp 1
7. Bánh công tác cấp 5 14. Đĩa làm lệch trong
15.Vòng bi đỡ chặn
2.1.5.Gối đỡ
Roto của bơm được đỡ trên hai ổ đỡ nằm ở hai phía của đầu trục.
+ Ổ đỡ phía động cơ: 01 ổ bi đỡ (6213)
+ Ổ đỡ phía đầu tự do: Gồm 02 ổ đỡ chặn 7211 (tương đương của Liên Xô cũ 46411). Các ổ bi được bôi trơn bằng dầu Tellas 46 và phương pháp quăng dầu giống bơm HIIC, các vòng quăng dầu được bố trí về một phía của các ổ bi. Ổ đỡ được làm mát bằng cách trao đổi nhiệt qua các cánh tản nhiệt với môi trường bên ngoài. Phía động cơ thì nhờ gió từ phía động cơ thổi tới còn phía đầu tự do thì có lắp thêm quạt gió. Nhiệt độ dầu bôi trơn không vượt quá 70oC
Hình 2.4: Ổ đỡ phía đầu động cơ
Hình 2.5: Ổ đỡ phía đầu tự do
2.1.6.Khớp nối
Khớp nối là bộ phận lắp trung gian giữa trục của động cơ và trục của bơm. Khớp nối có nhiều loại khác nhau như: Dạng bánh răng, loại khớp nối mềm… tuy nhiên người ta hay sử dụng loại khớp nối mềm vì loại này có hiệu quả cao hơn các loại khác. Khớp nối có chức năng chuyền momen xoắn giữa các trục quay của động cơ và trục bơm, dung hoà sự chuyển dịch tất yếu của hai trục quay. Các chuyển dịch này bao gồm: Sai lệch góc, sai lệch ngang hay kết hợp cả hai. Ngoài ra các dịch chuyển dọc của cả hai trục có thể được khớp nối hấp thụ.
Một số khớp nối mềm:
Loại Xêri “M”.
Khớp nối Metastream Xêri “M” vốn được thiết kế cho lĩnh vực dầu khí. Đây là loại khớp nối mềm không cần bôi trơn, hoàn toàn tin cậy được, không bị ảnh hưởng của sự mài mòn hay chuyển động tương đối của các bộ phận.
Hình 2.6: Khớp nối
Bộ phận “mềm” trong khớp nối dạng này gồm một hoặc nhiều màng thép không gỉ. Màng được thiết kế ở dạng nan hoa, sự biến dạng của nan hoa làm cho khớp nối có tính mềm dẻo và nhờ đó có thể trung hoà được những sai lệch lắp ráp.
Xêri “M” có trong khoảng công suất danh định từ 1.6kW/1000 vòng/ phút đến 6500kW vòng/phút
Bộ phận mềm là một loạt các lớp “màng” thường làm bằng thép không gỉ dát mỏng hoặc bằng vật liệu chống ăn mòn khác. Vì mọi lực uốn, xoắn xảy ra với màng nên không có các chi tiết bị mài mòn và do đó không cần phải bôi trơn.
Loại Xêri “T”
Khớp nối mềm dạng Metastream Xêri “T” dùng loạt màng có thiết kế hình vòng độc đáo nhằm kết hợp tỷ lệ cao về truyền tải công suất trọng lượng với độ mềm dẻo tối đa. Thiết kế loại này nhằm truyền momen quay như tải kéo căng đơn thuần với bán kính tương đối nhỏ do đó khớp nối có khả năng quay vớ tốc độ cao. Dạng co thắt của màng cũng bảo đảm rằng ứng suất uốn mỏi phát sinh từ sự sai lệch được giữ ở mức tối thiểu tại những nơi quan trọng quanh bulông dẫn động.
Khớp nối mềm dạng này có nhiều khoảng công suất dạng định chuẩn từ 2kW/1000 vòng/phút đến 24000 kW/1000 vòng/phút.
2.1.7.Hệ thống làm kín bơm
Hệ thống làm kín bơm có chức năng ngăn sản phẩm bơm (ở đây là dầu thô) rò rỉ dọc theo trục bơm ra bên ngoài.
Mỗi bơm vận chuyển dầu được lắp hai bộ làm kín cơ, một tại ‘DE’ ( phía đầu dẫn động), một tại ‘NDE’ (đầu không dẫn động) của bơm. Cả hai đều theo tiêu chuẩn của API 610.
Mỗi bộ làm kín đôi gồm hai phần là hai mặt bịt kín, mặt “chính” hay trong hướng vào sản phẩm bơm đi, và mặt “phụ” hay mặt ngoài hướng ra không khí “không khí”.
Trong điều kiện vận hành bình thường, sản phẩm bơm đi được mặt bịt kín chính giữ lại bên trong bơm, mặt phụ giữ vai trò dự phòng giúp bơm tiếp tục hoạt động khi mặt chính bị hư hỏng.
Giữa hai mặt bịt kín có chất lỏng đệm, chất lỏng này hoạt động dưới áp suất cao hơn so với áp suất sản phẩm bơm đi. Nhờ áp suất cao hơn đó sản phẩm bơm không thể rò rỉ ra ngoài và ngược lại chất lỏng đệm sẽ rò rỉ vào trong bơm.
Chất lỏng đệm cũng giữ vai trò bôi trơn giữa các mặt bịt kín và trục bơm. Bình thường có một ít rò rỉ ở hai mặt này: Rò rỉ qua mặt trong vào bơm và rò rỉ qua mặt ngoài ra đường thoát xả.
Hệ thống làm kín bơm bao gồm:
+ Hai bộ làm kín “ kép” lắp vào bơm dầu thô.
+ Bình chứa “ DE” và “NDE” lắp tại nơi đặt bơm. Các bình này chứa chất lỏngđệm đẻ bù đắp lượng rò rỉ thông thường trong nhiều ngày hoạt động trước khi cần châm đầy trở lại.
+ Chất lỏng đệm ở hai đầu ổ đỡ được làm mát kiểu “Fin” giảm nhiệt từ bộ làm kín vào chúng, chất lỏng đệm được bơm tuần hoàn qua bộ làn kín tới hệ thống làm mát (thường có dạng trụ và trên đó có các cánh tản nhiệt) sau khi làm mát lại ngược trở về.
2.1.8.Bôi trơn
Vịt dầu giữ mức ổn định Denco.
Bể chứa
Đầu nối
Ống chỉnh
Đầu ốc hãm
Thân
Hình 2.7: Vịt dầu giữ mức ổn định Denco
Nguyên lý hoạt động
Vịt dầu giữ mức ổn định Denco lắp trên gối đỡ, có chức năng duy trì mức dầu trong gối ổ đỡ và có thể theo dõi và nạp lại. Mức dầu trong gối đỡ tụt xuống thì mức dầu trong thân vịt cũng giảm, vì vậy lộ ra phần đáy vát của ống cung cấp trong vịt dầu và không lọt vào bể dầu. Một lượng dầu tương đương thoát từ bể chứa ống cung cấp vào thân vịt dầu, khôi phục lại mức dầu trước và đóng kín ống cung cấp. Quá trình này lặp đi lặp lại khi mức dầu trong gối đỡ tụt giảm và tiếp tục khi bể chứa cạn dầu.
Nạp đầy.
Để nạp đầy, có thể rút bể chứa và đầu nối ra khỏi thân, tháo bể nối để châm dầu vào bể. Lắp lại cụm đầu nối, bể chứa vào thân như cũ, bảo đảm duy trì mức dầu định trước.
2.1.9. Động cơ
Hình 2.8: Cấu tạo động cơ
1: Nắp ổ đỡ ngoài DE 14:Chụp quạt
2: Bulông giữ tấm chắn 15:Vịt siết nắp quạt
3: Núm châm mở DE 16:Nắp ổ đơx ngòai NDE
4: Tấm chắn DE 17:Nắp hộp đầu cuối
5: Quạt bên trong 18:Vòng đệm nắp hộp đầu cuối
6: Cụm rôto 19:Bảng đầu cuối
7: Ổ đỡ NDE 20:Bộ phận làm kín đầu NDE(khi có nắp)
8: Bulông vòng 21:Nắp ổ đỡ trong NDE
9: Cụm stato có/không có chân đế 22: Ổ đỡ NDE
10: Tấm chắn NDE 23:Bộ phận làm kín đầu DE(khi có lắp)
11: Núm châm mở NDE 24:Tấm chắn mặt hích
12: Quạt bên ngoài 25: Đầu nối lắp thân
13: Pho gải quạt
2.2.Nguyên lý làm việc của bơm
2.2.1.Nguyên lý làm việc chung của bơm ly tâm
Bơm ly tâm là loại bơm cánh dẫn,làm việc theo nguyên lý của máy thủy lực cánh dẫn.Cơ cấu truyền năng lượng chính là hệ thống bánh công tác.Để biết nguyên lý làm việc của máy bơm lý tâm ta đi nghiên cứu sơ đồ cấu tạo đơn giản của bơm ly tâm.
Hình 2.9: Sơ đồ nguyên lý của bơm ly tâm
A. Bánh cánh công tác
B. Bầu góp xoắn ốc
c1,u1,w1. là các véc tơ tốc độ điểm đầu
c2,u2,w2. là các véc tơ tốc độ điểm cuối
Trước khi bơm làm việc cần phải làm cho cánh công tác tiếp xúc với chất lỏng. Khi bánh cánh công tác quay với một vận tốc nào đó thì chất lỏng tiếp xúc với bánh cánh cũng quay theo, như vậy bánh cánh đã truyền năng lượng cho chất lỏng. Do chuyển động quay của bánh cánh mà các hạt chất lỏng chuyển động có xu hướng văng ra xa khỏi tâm. Để bù vào chỗ trống mà hạt chất lỏng vừa văng ra thì hàng loạt các hạt chất lỏng khác chuyển động tới và quá trình trao đổi năng lượng lại diễn ra như các hạt trước nó. Quá trình trao đổi năng lượng diễn ra liên tục tạo thành đường dòng liên tục chuyển động qua bơm.
Tốc độ chuyển động của hạt chất lỏng khi ra khỏi bánh cánh công tác lớn sẽ làm tăng tổn thất của đường dòng, bởi vậy cần phải giảm tốc độ này bằng cách biến một phần động năng của hạt chất lỏng chuyển động thành áp năng. Để giải quyết điều này, chất lỏng sau khi ra khỏi bánh cánh công tác sẽ được dẫn vào buồng có tiết diện lớn dần dạng xoắn ốc nên gọi là bầu góp xoắn ốc (Hình 2.9). Do sự quay đều của bánh cánh công tác nên trong đường ống chất lỏng chuyển động liên tục. Nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm được thể hiện trên (Hình 2.10)
Hình 2.10. Nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm
Khi máy bơm ly tâm làm việc, nhờ phần khớp nối giữa động cơ dẫn động và bơm làm bánh công tác quay. Các phần chất lỏng trong bánh công tác dưới ảnh hưởng của lực ly tâm bị dồn từ trong ra ngoài chuyển động theo các máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời, ở lối vào của bánh công tác tạo nên một vùng chân không và dưới tác dụng cúa áp suất trong bể chứa lớn hơn áp suất ở lối vào, chất lỏng ở bể hút liên tục bị đẩy vào bơm theo ống hút. Đó là quá trình hút của bơm. Quá trình hút và quá trình đẩy là hai quá trình liên tục, tạo nên dòng chảy liên tục qua bơm.
Bộ phận dẫn dòng chảy ra thường có dạng xoắn ốc nên còn gọi là buồng xoắn ốc hay là vỏ xoắn ốc. Vỏ xoắn ốc của bơm dẫn chất lỏng từ bánh công tác ra ống đẩy. nó có tác dụng điều hòa dòng chảy và biến đổi một phần động năng của dòng chảy thành áp năng cần thiết do đó làm tăng hiệu suất của máy bơm
2.2.1.Nguyên lý làm việc của bơm sulzer MSD-D-4-8-10 ½
Khi máy bơm làm việc các bánh công tác quay truyền năng lượng cho chất lỏng, các phần tử chất lỏng chuyển động theo các cánh dẫn hướng của các bánh công tác từ trong ra ngoài. Dưới tác dụng của lực ly tâm chất lỏng ra khỏi bánh công tác cấp một đi qua các cánh dẫn hướng rồi vào cửa hút của bánh công tác cấp hai với áp lực do bánh công tác cấp một truyền cho. Quá trình này diễn ra liên tục, áp lực của các phần tử chất lỏng tăng dần khi qua các bánh công tác, cuối cùng chất lỏng chuyển động vào cửa đẩy của bơm. Tại cửa hút của bơm dưới áp suất khí quyển hay áp suất thuỷ tĩnh chất lỏng được chuyển từ bể hút vào cửa hút trong quá trình bơm.
*Nhận xét:
Lực dọc trục phát sinh trong quá trình bơm hoạt động là rất lớn có thể lên tới hàng tấn. Đối với các máy bơm ly tâm nhiều cấp thì thành phần lực dọc trục này không có lợi cho máy bơm vì lực chiều trục lớn có thể làm cho các ổ lăn mau mòn hỏng, tạo ra các khe hở làm cho roto chuyển động không ổn định và có thể bị cọ sát vào than bơm. Các tác hại trên làm ảnh hưởng đến hiệu suất của bơm và làm cho các chi tiết trong bơm mau mòn hỏng.
Trong thực tế người ta đã áp dụng nhiều phương pháp để khử lực dọc trục như: dung piston cân bằng, dung đĩa cân bằng, chế tạo bơm có hai cửa hút.
Máy bơm sulzer có cấu tạo đặc biệt so với các loại máy bơm khác. Tải trọng tác dụng lên bơm bằng tổng tải trọng tác dụng lên từng cánh. Trong bơm sulzer để giảm tác dụng lên cánh bơm người ta chế tạo bánh công tác cấp một có hai cửa vào, bốn bánh công tác phía sau được chia ra làm hai nhóm lắp đối xứng nhau (mục đích để giảm tác dụng của lực chiều trục). Phía dưới thân bơm có lắp một ống giảm tải để giảm áp từ trong khoang trước của đệm làm kín đầu áp suất cao đến khoang xả của máy bơm. Do lực chiều trục phát sinh ở phía đầu tự do không lớn hơn lực chiều trục phía đầu động cơ nên tại hai gối đỡ đầu tự do được lắp hai ổ bi đỡ chặn còn gối đỡ phía động cơ được lắp một ổ đỡ.
CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH VẬN HÀNH, KIỂM TRA ,BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA
BƠM MSD-D-4-8-10 ½
3.1.Quy trình vận hành
3.1.1. Khởi động bơm Sulzer
3.1.1.1. Công tác chuẩn bị trước khi khởi động bơm
- Trước khi khởi động máy bơm, ta phải chắc chắn rằng chất lỏng được điền đầy trong hệ thống đường ống và trong khoang làm việc của bơm.
- Phải chắc chắn rằng bơm trong trạng thái sẵn sàng làm việc cả về phần động cơ (điện) và bơm (cơ khí).
- Phân bố tải cho hợp lý cho hệ thống trước khi khởi động bơm.
- Trước khi khởi động thiết bị lần đầu (sau khi lắp đặt hoặc bảo dưỡng) thì cần kiểm tra xem chiều quay của động cơ và bơm có đúng như chiều mũi tên trên động cơ bằng cách nhấn nhanh nút ON/OFF.
- Kiểm tra độ tin cậy, độ chắc chắn của bu lông và các ê cu. Kiểm tra độ ổn định của roto bằng cách quay roto bằng tay hoặc bằng chìa vặn ê cu. Kiểm tra xem các van có trong trạng thái hoàn hảo hay không.
- Kiểm tra các liên kết của bơm và các mặt bích nếu có sự rò rỉ chất lỏng ra bên ngoài.
- Kiểm tra mức nhớt làm mát salnhic xem có bị thiếu không, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay.
- Kiểm tra chắc chắn rằng bơm và động cơ không bị kẹt.
- Mở van khí Nitơ, kiểm tra áp suất khí Nitơ. Áp suất khí Nitơ trong khoảng 4 ÷ 6 là được.
- Kiểm tra trạng thái van trên đường ra Đóng và trên đường vào Mở.
- Xả khí trong thân bơm (còn gọi là xả E), bằng cách mở van xả E trên thân bơm, sau khi xả xong phải đóng van này lại.
3.1.1.2. Khởi động máy bơm
Khởi động bơm ngay tại chỗ, sau đó từ từ mở van trên đường ra cho đến khi đạt lưu lượng yêu cầu, dòng điện đạt được phải bằng hoặc thấp hơn dòng định mức trong khoảng cho phép.
Kiểm tra độ chênh áp phin lọc trên đường hút của bơm. Theo dõi bơm làm việc trong khoảng 5÷10 phút, đảm bảo rằng bơm không có hiện tượng bất thường như: âm thanh lạ, có sự dao động áp suất, dao động tải, nóng bất thường.
Trong trường hợp áp suất trên đường đẩy giảm đột ngột, quá tải động cơ, có hiện tượng rò rỉ chất lỏng qua đệm làm kín, có âm thanh lạ như va đập không bình thường thì phải đóng van trên đường đẩy, ngắt điện động cơ, tìm nguyên nhân và khắc phục hư hỏng.
3.1.2. Quy trình kiểm tra máy bơm trong quá trình vận hành
- Cần theo dõi các chỉ số đồng hổ, chúng phải nằm trong giới hạn cho phép, mức nhớt làm mát cho sa nhích phải đủ … đảm bảo cho máy bơm hoạt động tốt.
- Các biểu hiện bất thường xảy ra khi máy bơm đang làm việc phải được kịp thời phát hiện, tìm nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng đó.
Công việc kiểm tra, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị được tiến hành khoảng 2 giờ/lần, người thợ vận hành phải thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sau:
- Áp suất đường ra và đường vào của máy bơm bằng cách theo dõi các đồng hồ đo chênh áp. Phải có áp lực cửa đẩy của bơm ngay sau khi đạt tới tốc độ vận hành, phải tắt ngay bơm nếu điều này không xảy ra.
- Áp suất của khí Nitơ của bình chứa cho salnhic. Nếu áp suất khí Nitơ thấp phải bổ sung ngay.
- Mức dầu Diezel trong bình chứa dầu cho salnhic.
- Mức nhớt trong bầu giữ mức cho ổ bi.
- Tải của động cơ máy bơm, cường độ dòng điện toàn tải không được vượt quá giới hạn ghi trên vỏ động cơ.
- Các âm thanh lạ bất thường, sự rung động mạnh. Ta phải tắt ngay bơm nếu các rung động vượt quá giới hạn cho phép.
- Sự nóng lên bất thường của động cơ bơm.
- Kiểm tra sự chênh áp phin lọc trên đường hút. Nếu có sự chênh áp cao, vượt quá giới hạn cho phép phải tắt bơm và kiểm tra phin lọc.
- Sự thay đổi đặc tính của dầu thô như: nhiệt độ, tỷ trọng, chất lượng dầu… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các thông số làm việc của bơm.
- Các dấu hiệu rò rỉ của dầu thô, nhớt, khí Nitơ. Cần đặc biệt chú ý tới sự rò rỉ tại các bộ phận làm kín của động cơ.
3.1.3. Tắt máy bơm
- Đóng từ từ van trên đường đẩy để giảm tải trên động cơ.
- Ngắt điện vào động cơ để tránh va đập và dòng hồi ngược làm hỏng cánh bơm và van ngược.
- Khóa các van cấp Nitơ và cấp nhớt làm mát cho salnhic.
- Kiểm tra sự rò rỉ dầu thô, lau chùi vệ sinh máy bơm.
- Đóng van trên đường hút.
- Khi dừng máy bơm trong khoảng thời gian dài, với chất lỏng dễ đông đặc và kết tinh, ta cần phải tháo hết chất lỏng ra khỏi bơm và thay vào đó một chất lỏng (có thể là sản phẩm của dầu mỏ) không đông đặc hoặc dùng hóa chất ngăn ngừa sự đông đặc của chất lỏng bơm, sự lắng đọng của các tinh thể hoặc chất cặn bã trong bơm.
3.2.Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật
Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị được thực hiện dựa trên 3 yếu tố cơ bản sau:
+ Thực hiện theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất bơm, cần chú ý đến các điều kiện làm việc của thiết bị trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam.
+ Tùy thuộc vào trình độ của đội ngũ công nhân vận hành như; bộ phận cơ khí, bộ phận điện, bộ phận tự động hóa… dựa trên điều kiện làm việc của thiết bị để thiết lập quy trình sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Điều kiện làm việc thực tế của các thiết bị trên giàn khoan như: chế độ làm việc, sự thay đổi của các thông số trong quá trính làm việc … đây là yếu tố quan trọng nhất để xác định quy trình bảo dưỡng cho thiết bị, bởi vì nó phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất, giúp nâng cao chất lượng thiết bị sau khi tiến hành bảo dưỡng.
Các yêu cầu trong quá trình bảo dưỡng máy móc, thiết bị:
- Trong khi máy bơm làm việc, ta cần phải quan sát các thông số làm việc của bơm như: áp suất, nhiệt độ, lưu lượng trên các đồng hồ chỉ báo.
- Không cho máy bơm làm việc khi áp suất đầu vào nhỏ hơn yêu cầu.
- Nhiệt độ làm việc của ổ bi và đệm làm kín không được vượt quá 70oC.
- Sau 6 tháng cần tiến hành các công việc sau: thay nhớt cho ổ bi, tháo rửa phin lọc, kiểm tra đóng mở các van và bôi mỡ các van.
- Sau 4000 giờ làm việc cần phải tiến hành kiểm tra chất lượng nhớt của ổ bi.
- Sau 4000 ÷ 5000 giờ làm việc thì phải kiểm tra hệ thống bảo vệ và các vòng bi, trong trường hợp cần thiết thì cần phải thay mới.
- Sau mỗi chu kỳ làm việc 4000 ÷ 10000 giờ làm việc cần kiểm tra và bảo dưỡng lớn.
Kiểm tra, bảo dưỡng trên giàn:
Trong quá trình máy bơm hoạt động có thể xảy ra các hỏng hóc ảnh hưởng đến quá trình làm việc. Do đó, sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển dầu khí. Khi xảy ra các sự cố, chúng ta phải tiến hành dừng bơm để xác định nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.
Tùy theo dạng hư hỏng xảy ra mà ta có thể xử lý tại chỗ hoặc kiểm tra trước khi quyết định gửi về xưởng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển.
3.3.Những dạng hỏng hóc thường gặp,nguyên nhân và biện pháp khắc phục ( xem bảng3.1 ).
Bảng 3.1.Những dạng hỏng hóc thường gặp,nguyên nhân,biện pháp khắc phục.
STT
DẠNG HỎNG HÓC
NGUYÊN NHÂN
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
1
Bơm không khởi động được, không có điện tới động cơ.
- Hiệu điện thế thấp.
- Cầu dao chính bị ngắt.
- Tín hiệu báo động trên bảng điều khiển không cho khởi động.
- Hư hỏng trong thiết bị khời động.
- Kiểm tra nguyên nhân để khắc phục và đóng cầu dao.
- Kiểm tra nguyên nhân và khởi động lại bảng điều khiển.
- Kiểm tra nguồn cung cấp và tìm biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra thiết bị khởi động, sửa chữa và thay mới nếu cần.
2
Động cơ ngắt khi khởi động.
- Đặt quá tải không đúng.
- Động cơ bị quá tải.
- Bơm hoặc động cơ bị kẹt.
- Kiểm tra và điều chỉnh lại nếu cần.
- Thực hiện đúng quy trình khởi động bơm.
- Tháo khớp nối và kiểm tra từng phần.
3
Bơm dừng đột ngột khi ngắt động cơ.
- Ma sát quá lớn trong bơm hoặc trong động cơ.
- Tháo khớp nối và kiểm tra tùng phần, sửa chữa nếu cần.
4
Bơm quay ngược.
- Van ngược ở đầu ra bị kẹt ở vị trí mở.
- Tháo van ngược và kiểm tra khắc phục kẹt.
5
Bơm quá nóng hoặc bị kẹt
- Vận hành bơm ở lưu lượng thấp hơn mức tối thiểu.
- Xem xét lại các thông số vận hành. Thực hiện đúng quy trình vận hành.
6
Rò rỉ chất lỏng quá nhiều qua đệm làm kín.
- Các bộ phận của đệm bị mòn, đệm bị hỏng mất khả năng làm kín.
- Tháo đệm làm kín và sửa chữa, nếu hỏng nặng thì phải thay đệm làm kín mới.
7
Đệm làm kín quá nóng.
- Hệ thống tuần hoàn làm mát của đệm không tốt.
- Kiểm tra hệ thống làm mát và sửa chữa.
8
Không có áp lực đẩy, không chuyển chất lỏng khi khởi động.
- Bơm không được mồi.
- Chiều quay không đúng.
- Mở toàn bộ van xả gió cho bơm và nạp đầy chất lỏng bơm vào hệ thống.
- Kiểm tra các dây điện cấp nguồn cho động cơ, tháo và nối lại các đầu dây.
- Các lối thông của quạt bị nghẽn.
- Thiếu áp lực hạ lưu.
- Tháo nửa trên của bơm, kiểm tra cánh bơm và làm sạch vật cản.
- Kiểm tra van, điều khiển và điều chỉnh van để tăng áp lực đẩy.
9
Ổ đỡ làm việc có tiếng ồn và kêu.
- Bôi trơn không tốt.
- Kiểm tra lượng nhớt bôi trơn và mỡ bôi trơn tại các ổ đỡ, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay. Phải kiểm tra loại nhớt sử dụng có phù hợp không.
10
Nhiệt độ ổ đỡ cao.
- Cân chỉnh khớp nối không đúng.
- Mức dầu quá cao hoặc quá thấp.
- Độ nhớt của dầu quá cao.
- Bơm giật quá mức.
- Ổ đỡ bị mòn.
- Lắp đặt ổ đỡ không đúng.
- Cân chỉnh lại khớp nối.
- Điều chỉnh lại mức dầu, kiểm tra vịt dầu giữ mức ổn định.
- Sử dụng loại dầu theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Tháo nửa vỏ đệm phía trên và kiểm tra khe hở bù mòn. Tháo cơ phận và thay phần bị mòn.
- Tháo và thay ổ đỡ mới.
- Kiểm tra việc lắp ráp, tình trạng các ổ đỡ và các bộ phận liên kết.
11
Trạm bơm rung và có tiếng ồn bất thường.
-Bê tông đế không tốt, có lớp không khí giữa lớp xi măng và phần trên cùng của mặt bệ.
- Độ đồng tâm của hệ thống không tốt.
- Ổ bi mòn hoặc bị hỏng.
- Roto bơm tiếp xúc với Stato.
- Kiểm tra bê tông đế, xác định vị trí còn không khí bằng cách gõ lên mặt đệm trên cùng, sau đó trám đầy xi măng vào các chỗ này.
- Kiểm tra các sai lệch so với tiêu chuẩn, nếu thấy sai lệch thì phải điều chỉnh lại.
- Tháo và thay mới nếu cần.
- Đảm bảo vị trí Roto được điều chỉnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu bơm Sulzer MSD-D-4-8-10 ½ sử dụng trong công tác vận chuyển dầu từ giàn MSP8 đến tàu chứaTính toán lựa chọn bơm.doc