MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 6
1.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ. 6
1.1.1. Nhiệm vụ– Phân loại 7
1.1.2. Các phương pháp dẫn động trục cam 7
PHẦN II : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ. 9
2.1. QUY TRÌNH THÁO CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ. 10
2.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HƯ HỎNG 15
2.2.1 Xupáp 15
2.2.2 Ổ đặt 19
2.2.3 Rà nấm xupáp 24
2.2.4 Ống dẫn hướng 27
2.2.5 Lò xo xupáp 30
2.2.6. Con đội 32
2.2.7 Móng hãm và lò xo chặn 34
2.2.8 Trục cam và bạc nót 35
2.2.9 Bộ truyền động đai xích 41
2.2.10 Đặt cam và khe hở nhiệt 43
2.3 Kiểm tra các thông số sửa chữa 49
KẾT LUẬN 53
51 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 7186 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và khảo sát đặc điểm hệ thống phân phối khí nói chung và ứng dụng của hệ thống trên động cơ TOYOTA 4A-FE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hưng yên, ngày tháng năm 2011
Giáo Viên Hướng Dẫn
Vũ Xuân Trường
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 6
1.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ. 6
1.1.1. Nhiệm vụ– Phân loại 7
1.1.2. Các phương pháp dẫn động trục cam 7
PHẦN II : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ. 9
2.1. QUY TRÌNH THÁO CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ. 10
2.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HƯ HỎNG 15
2.2.1 Xupáp 15
2.2.2 Ổ đặt 19
2.2.3 Rà nấm xupáp 24
2.2.4 Ống dẫn hướng 27
2.2.5 Lò xo xupáp 30
2.2.6. Con đội 32
2.2.7 Móng hãm và lò xo chặn 34
2.2.8 Trục cam và bạc nót 35
2.2.9 Bộ truyền động đai xích 41
2.2.10 Đặt cam và khe hở nhiệt 43
2.3 Kiểm tra các thông số sửa chữa 49
KẾT LUẬN 53
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp,là sự gia tăng của vấn đề khí thải gây ô nhiễm môi trường và các nguồn năng lượng. Trong số đó khí thải ôtô và năng lượng dùng cho ôtô cũng góp phần làm gia tăng thêm vấn nạn này một số lượng không nhỏ.Đố là những lý do thúc đẩy các hãng chế tạo oto trong và ngoài nước hiện nay phải cải tiến và nâng cao tính ưu việt của động cơ,làm sao phải sử dụng nhiên liệu một cách tiết kiệm nhất mà vẫn cho hiệu suất sủ dụng cao nhất. Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hiệu suất,cần phải có hệ thống “Phân Phối Khí” chính xác,đúng thời điểm để tạo hiệu suất tối ưu cho động cơ,lại giải quyết được vấn đề nhiên liệu. Đối với các oto hiện đại ngay cơ cấu phân phối khí đã được cải thiện một cách tốt nhất ,có thể tự điều chỉnh được quá trình phân phối khí, dựa vào tình trạng hoạt động của động cơ ở từng thời điểm.Trong quá trình thực hiện làm đồ án,do trình độ hiểu biết của chúng em còn hạn chế.Nhưng dưới sự chỉ bảo,và hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn”Vũ Xuân Trường”,và các bạn cùng lớp nên đề tài của chúng em đã được hoàn thành.Tuy đề tài hoàn thành nhưng vẫn không chánh khỏi những thiếu sót.Mong các thầy trong khoa hướng dẫn vàg chỉ bảo thêm cho chúng em,để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hưng yên, ngày tháng năm 2011.
Sinh viên thực hiện:
Vũ Văn Quyết
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.Tổng quan về hệ thống phân phối khí
Hệ thống phân phối khí trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có thể hoạt động ổn định và tiết kiệm được nhiên liệu thì thời điểm phân phối khí phải là lý tưởng. Tuy nhiên góc pha phối khí là không cố định, nó thay đổi theo từng chế độ hoạt động của động cơ như: tải trọng, tốc độ... Để có thời điểm phối khí lý tưởng, trên xe phải có các bộ điều chỉnh thời điểm phối khí. Trước đây, trên các xe thường được bố trí bộ điều khiển thời điểm phối khí cơ khí. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu đối với xe ngày càng cao: Nhiên liệu, khí thải. . .
Đề tài của chúng em bao gồm 2 vấn đề chính:
1: Phân tích kết cấu, hoạt động của hệ thống phân phối khí
2: Nghiên cứu và khảo sát đặc điểm hệ thống phân phối khí nói chung và ứng dụng của hệ thống trên động cơ TOYOTA 4A-FE.
1.1 Nhiệm vụ– Phân loại
a. Nhiệm vụ
Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình thay đổi khí trong xylanh động cơ bằng cách đóng, mở cửa nạp và cửa thải đúng lúc để nạp đầy khí nạp mới vào xylanh và thải sạch khí thải ra ngoài.
b. Phân loại
Cơ cấu phối khí của động cơ đốt trong nói chung có nhiều dạng kết cấu khác nhau:
-Cơ cấu phân phối khí dùng xupap:
+ Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
+Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt.
-Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt.
-Cơ cấu phân phối khí điều khiển điện tử.
c.Yêu cầu
- Đảm bảo chất lượng của quá trình trao đổi khí.
- Độ mở lớn.
- Đóng mở đúng thời điểm quy định.
- Đảm bảo đóng kín buồng cháy.
- Độ mòn của chi tiết ít nhất và tiếng kêu nhỏ nhất.
- Dễ điều chỉnh và sửa chữa.
- Giá thành thấp.
1.2 Các phương pháp dẫn động trục cam
Có nhiều phương pháp dẫn động trục cam. Tùy thuộc vào từng loại động cơ có thiết kế vị trí trục cam khác nhau mà người ta chọn các cách dẫn động trục cam thích hợp. - Bánh xích và dải xích.
- Bánh răng và đai răng
1.2.1 Dẫn động bằng xích
- Xích được bôi trơn bằng dầu bôi trơn từ hệ thống bôi trơn qua ống trong trục khuỷu qua bánh xích hay có vòi dẫn hướng dầu.
Hình 1.2: Dẫn động xích cho trục cam
1. Đĩa răng trục cam; 2. Xích cam; 3.Đĩa răng trục khuỷu; 4. Bộ căng xích;
5. Bộ trượt xích; 6. Giảm chấn xích; 7. Trục cam thải; 8. Dấu đặt cam.
1.2.2 Dẫn động bằng đai răng
- Loại này rất thích hợp với loại động cơ nhiều trục cam như động cơ V-6 , V-8và được sử dụng nhiều trong các động cơ hiện đại: 1E, 2E (TOYOTA)
Hình 1.3: Dẫn động đai cho trục cam
1.Đĩa răng trục cam; 2.Bộ căng đai ; 3.Bơm nước ; 4. Đĩa răng trục khuỷu; 5. Dây đai dẫn động trục cam ; 6.Các trục cam nạp ;7.Puly trung tâm
8.trục cam thải.
PHẦN 2 : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
2.1 Một số dạng hư hỏng chính
-Khi động cơ làm việc có tiếng kêu lách cách đều ở buồng xupáp hoặc nắp che giàn đòn gánh.Do khe hở của đuôi xupáp vớ con đội (khe hở nhiệt),than xu páp với ống dẫn hướng quá lớn làm cho các chi tiết mòn nhanh,công suất động cơ bị giảm, làm thay đổi góc mở sớm, đóng muộn của xupáp khe hở nhiệt xupáp lớn quá làm cho hành trình mở xupáp bị giảm.
-Khi nổ máy công suất động cơ bị giảmlà do khe hở nhiệt của xupáp quá nhỏ,nấm và ổ đặt bị cháy rỗ,dẫn đén lọt khí,tỷ số nén thấp,công suất động cơ bị giảm
-Động cơ làm việc có tếng kêu ở thân động cơ :tiếng kêu trần nhỏ ở giữa thân động cơ,phía đuôi trục khủy nghe rõ hơn.Do khe hở giữa bạc và trục cam quá lớn, tác hại làm cho bạc và trục cam mòn nhanh ,áp suất dầu bôi trơn bị giảm
-Động cơ làm việc có tếng kêu ỏ phía rào rào ở phía trước,do khe hở ăn khớp giữa các bánh răbg trục khủy và bánh răng cam quá lớn hoặc không đều,răng bị sứt mẻ, gãy.Tác hại làm cho mòn nhanh cặp bánh răng, động cơlàm việc không đều và có thể không làm việc được
STT
Hư hỏng
Nguyên nhân
Hậu quả
1
Xupáp và đế xupáp có bề mặt làm việc bị mòn và cháy rỗ
Chịu ma sát, va đập, bị đốt nóng ở nhiệt độ cao, đặc biệt là xupáp thải
Đóng không kín, gây lọt khí, làm giảm công suất và tăng tiêu hao nhiên liệu của động cơ
2
Ống dẫn hướng bị mòn
Do ma sát với thân xupáp, bôi trơn kém
Mòn nhiều gây va đập cho xupáp, làm tăng mài mòn tán và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào trong xylanh, do đó làm tăng tiêu hao dầu và kết muội than trong buồng cháy
3
Trục cam thường bị mòn ở các cổ truc, bạc, các vấu cam.
Do ma sát, va đập với đáy con đội
Sự mài mòn cổ trục và bạc làm tăng khe hở lắp ghép giữa chúng và dẫn tới làm giảm áp suất dầu bôi trơn của đông cơVấu cam bị mòn lớn làm giảm hành trình nâng con đội do đó làm giảm độ mở của xupáp
4
Con đội bị mòn ở thân, đũa đẩy bị mòn
Do ma sát và va đập
Sự mài mòn cũa đáy và đầu con đốiex làm tăng khe hở giưa đầu cần bẩyvaf đuôi xupap,do đó gây va đập và làm giảm độ mơ của xupap
5
Bộ truyền đai bị trùng hay đứt
Do làm việc lâu ngày và ma sát, do tăng tốc đột ngột trong khi đai đã yếuTai trọng sử dụng lớn hơn mức qui định của đai.Bộ phận căng đai bị hỏng hay do tháo lắp không đúng kĩ thuật.
Làm sai lệch pha phân phối khíCó thể đãn tới va đập ở đỉnh piston lam cho thân xupap bị cong dẫn đến không khởi động được động cơ.Khi đang làm việc thì có thể gây hư hỏng nặng cho phần thân máy và nắp mắy
6
Các chi tiết:Cần bẩy ,trục cần bẩy,lò xo va các chi tiết lắp ghép bị mòn hoăc biến dạng
Do làm việc lâu ngày, ma sát, va dập trong quá trình hoạt động
Làm cho cơ cấu hoạt động rơ rão, sai lệch pha phối khí.
2.1.1Quy trình tháo cơ cấu phân phối khí
TT
Nguyên công
Dụng cụ
Hình vẽ minh hoạ
Ghi chú
1
- Chuẩn bị dụng cụ, rẻ lau, giá chuyên dùng và động cơ (Toyota 4A- F)để thực hiện tháo lắp cơ cấu phân phối khí
Clê từ 10 đến 23, Clê choòng tay vặn tuýp khẩu tuốc nơvít dụng cụ chuyên dùng (vam)
- Dụng cụ phải đầy đủ, động cơ với cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp đặt, đặt trên nắp máy.
2
-Tháo nắp che dẫn động cam-Tháo các dây cao áp và bugi (động cơ xăng) hay vòi phun (động cơ điêzen).-Tháo nắp che nắp máy.
-Tháo bộ chia điện.
-Tháo thanh giằng cụm hút.
-Tháo bơm xăng.
-tháo cửa nước .
- Tay vặn , tuýp , khẩu 10. 14.16,…
Clê 10.14.16
tuốcnơ vít
- Tháo chụp nắp máy bugi hay vòi phun…Đặt riêng lên giá chuyên dùng để thuận tiện cho việc lắp - xả hết nước làm mát ra .
3
-Tháo bánh răng đai, dây đai ra khỏi trục cam.
+Tháo bu lông giữ bánh răng đai khỏi trục cam .
+Tháo bánh răng dẫn động chia điện và cam dẫn động bơm xăng
+Tháo bộ căng đai (tháo chốt tăng đai)
+Tháo bánh răng đai và dây đai ra khỏi trục cam .
-Dùng tay vặn , tuýp khẩu 21. Clê choòng 14,16
- Đánh dấu trên bánh răng đai và dây đai trước khi thực hiện tháo .
- Các chi tiết tháo lắp phải được đặt gọn gàng lên giá
chuyên dùng không xếp chồng lên nhau.
4
+Tháo cụm xả (tháo các đai ốc, bu lông và tấm cách nhiệt, cụm xả và đệm lót của cụm xả).+Tháo cụm hút tháo bulông và đường ống xăng, đường ống của van thông gió các te số 2, tháo cụm hút và đệm lót
-Dùng Tuốc nơvít. Tay vặn , Tuýp , Khẩu 14,16.
Clê choòng 14,16.
- Tháo các
chi tiết này phải để riêng không được để lẫn với các chi tiết khác.
-Các đệm lót phải treo lên để tránh bị rách hoặc trầy xước
5
-Tháo các nắp ổ đỡ trục cam và trục cam . Nhấc trục cam ra.
-Tháo rời các chi tiết
Clê choòng 14,16. Khẩu 17, tay vặn
-Nhấc trục cam ra phải để gọn vào một chỗ riêng tránh bị xước.
- Vặn ốc phải theo đúng trình tự hình vẽ
6
-Tháo nắp máy .
+ Dùng tuýp tháo các bu lông nắp máy lần lượt làm 3 vòng, theo thứ tự ghi trên hình vẽ.
+Nhấc nắp máy ra khỏi các chốt định vị trên mặt thân máy và đặt lên giá chuyên dùng.
+ Tháo đệm nắp máy
-Tay vặn ,tuýp , khẩu 17, tuốc nơ vít, Clê choòng 14,16, 17
- Đặt nắp máy cẩn thận tránh trầy xước
-Treo đệm nắp máy lên , cẩn thận không bị rách .
7
-Tháo xupáp (nấm)
+ Dùng dụng cụ chuyên dùng (vam) nén các đĩa xu páp tới mức có thể tháo các móng hãm ra.+ Lấy các móng hãm và dụng cụ( vam) ra.+ Lấy đĩa lò xo, lò xo và xupáp ra.
+ Tháo phớt chắn dầu trên xupáp ra.+ Dung tuốc nơ vít hoặc nam châm lấy đế lò xo ra.
- Dụng cụ chuyên dùng (vam). Tuốc nơ vít.
-Xupáp,móng hãm ,con đội,
lò xo tháo ra
cần để riêng
từng cặp
không được
để lẫn
với nhau.
- đánh dấu từng cặp
2.2 Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ,khắc phục hư hỏng cơ cấu phân phối khí
Xupáp
a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
TT
Hư hỏng
Nguyên nhân
Hậu quả
1.
Bề mặt làm việc của xupap bị tróc rỗ, ăn mòn hoá học.
Do va đập với ổ đặt, làm việc ở nhiệt độ cao, tiếp xúc với dòng khí thải có tốc độ lớn và chứa nhiều chất ôxy hoá.
Làm cho xupap đóng không kín công suất của đông cơ bị giảm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng.
2.
Xupap bị cháy xám.
Do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy ở nhịệt đô, áp suất cao.
Làm hư hỏng nhanh xupap.
3.
Nấm xupap bị vênh, nứt, vỡ.
Do va đập với đỉnh piston, nhiệt độ động cơ cao quá và chịu tác động của lực khí thể quá lớn ( từ 10 đến 20 KN ).
ảnh hưởng lớn đến động cơ có thể làm cho động cơ không làm việc được.
4.
Thân xupap bị mòn không đều mòn côn mòn ôvan, có thể bị cong vênh nứt gãy ở phần chuyển tiếp.
Do ma sát với ống dẫn hướng, bôI trơn và làm mát khó khăn. Va đập với đỉnh piston, làm việc lâu ngày, vật liệu bị mỏi.
Xupap chuyển động không vưng vàng có thể bị kẹt, treo. Nừu gãy làm nấm rơI vào buồng đốt ảnh hưởng nghiêm trọng tới động cơ.
5.
Đuôi xupap bị mòn, tòe.
Do va đập với đầu cò mổ, con đội, làm việc lâu ngày.
Thay đổi góc pha phối khí, ảnh hưởng trực tiếp đến góc mở sớm đóng muộn, tới quá trình nạp đầy thảI sạch của động cơ.
b.Kiểm tra
- Làm sạch nấm xupáp dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải sắt làm sạch (Hình 2.1).Đo bề dày của nấm xupáp: bề dày tối thiểu yêu cầu, độ cong của thân xupáp, độ mòn bề mặt tiếp xúc của nấm xupáp bằng đồng hồ so, đo khe hở của nấm xupáp là 1 (mm) để có thể mài lại bề mặt làm việc của nó. Nếu như bề dày nhỏ hơn 1(mm) cần phải thay xupáp mới (Hình 2.2).
- Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupáp. độ đảo của tán xupap nếu vượt quá 0,025 (mm) thì phải mài lại mặt làm việc của nó. độ cong cho phép là 0,03 (mm), nếu vượt quá thì phải nắm thẳng lại
- Kiểm tra độ mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết bình thường. Nếu độ mòn lớn hơn 0,05 (mm) thì loại bỏ xupáp đó (Hình 2.3)
- Kiểm tra độ dày của nấm xupáp (Hình 2.4).
Chiểu dày gờ tán nấm :
Tối thiểu : Nấm hút 0,5 (mm)
Nấm xả 0,8 (mm)
Đường kính thân nấm:
Tiêu chuẩn : Nấm hút 7,970 7,985 (mm)
Nấm xả 7,965 7,980 (mm)
Chiều dài toàn bộ của nấm:
Tiêu chuẩn : Nấm hút 102,00 (mm)
Nấm xả 102,25 (mm)
Tối thiểu : Nấm hút 101,50 (mm
Nấm xả101,75 (mm)
Góc vát tán nấm 45
c.Sửa chữa
- Thân xupáp bị mòn rà lại, mài lại.
- Dùng mắt quan sát bề mặt tiếp xúc của xupáp với ổ đặt mà bị rỗ ít thì dùng bột rà để rà lại.
- Thấy rỗ nhiều ta đưa lên máy mài chuyên dùng để mài. Sau đó rà lại bằng bột rà, chỉ mài vừa đủ để xoá các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc của xupáp.
- Các thiết bị mài chuyên dùng cho mài xupáp có thể có những kết cấu khác nhau nhưng về mặt nguyên lý thì tương tự nhau. Xupáp cần mài được kẹp trên đầu kẹp và dẫn động từ một động cơ điện độc lập, đá mài được lắp ở vị trí cố định trên bàn máy(Hình2.8).
Kiểm tra sao cho mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc của xupáp (Hình 2.6).
Đuôi bị mòn ta mạ crôm: Đưa lên máy mài phẳng để mài (Hình2.7).
Thân xupáp: Nếu bị cong nắn lại bằng máy ép loại nhỏ.
- Bị mòn mài theo kích thước sửa chữa và thay ống dẫn hướng. Nếu mòn quá mạ
crôm rồi gia công theo ống dẫn hướng hoặc thay mới.
- Nếu đế xupáp bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc ghép
lỏng với nắp xilanh cần phải thay mới.
- Trong trường hợp bề mặt đế xupap không bị cháy rỗ nhưng đã được mài sửa nhiều lần làm cho xupáp bị tụt sâu quá 1,5(mm) so với trạng thái ban đầu cũng phải thay đế xupáp mới. Đế xupáp mới được ép vào nắp xilanh với độ dôi 0,050,1(mm) tùy thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp xilanh.
d.Kiểm nghiệm
-Chiều dài toàn bộ của nấm:
+ Tiêu chuẩn: Nấm hút: 102.,00(mm)
Nấm xả: 102,25(mm)
+ Tối thiểu: Nấm hút: 101,50(mm)
Nấm xả: 101,75(mm)
-Đường kính thân nấm tiêu chuẩn:
Nấm hút: 7.9707.985 (mm)
Nấm xả: 7.9657.980 (mm)
- Chiều dài gờ tán nấm:
+ Tối thiểu: Nấm hút: 0.5(mm)
Nấm xả:0.8(mm)
2.2.2 Ổ đặt
a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
STT
Hư hỏng
Nguyên nhân
Hậu quả
1.
Bề mặt làm việc của ổ đặt bị mòn thành gờ, rạn nứt tróc rỗ.
Do va đập với xupap, tiếp xúc với khí cháy ở nhiệt độ cao.
Tất cả những dạng hư hỏng trên đều có thể làm cho xupap đóng không kín với ổ đặt, dẫn đến lọt khí. Biểu hiện là động cơ yếu, làm việc không đạt công suất tối đa, nhiều khói đen, tốn nhiên liệu….Hỏng nặng có thể động cơ không làm việc được.
2.
Bề mặt làm việc bị sói mòn và ăn mòn hoá học.
Do tiếp xúc vói dòng khí có tốc độ lớn. Trong khí cháy có chứa nhiều chất ôxy hoá.
3.
Ổ đặt có thể bị mất độ găng lắp ghép, biến dạng thậm chí là nứt, vỡ.
Do vật liệu chế tạo không đảm bảo, công nghệ chế tạo ổ đặt, động cơ bị quá nhiệt.
b.Kiểm tra
- Sau khi tháo động cơ ta tiến hành kiểm tra sơ bộ để kịp thời phát hiện những hư hỏng của ổ đặt.
- Trước tiên ta lau sạch bề mặt làm việc của ổ đặt và quan sát xem bề mặt làm việc của nó có bị mòn thành gờ, tróc rỗ bề mặt, sói mòn, ăn mòn.. hay không.
- Kiểm tra vết tiếp xúc của ổ đặt và xupap bằng cách: Bôi một lớp bột màu mỏng lên bề mặt làm việc của ổ đặt sau đó đưa xupap vào, ấn nhẹ ( không xoay ) sau đó lấy xupap ra và quan sát vết bột màu bị mờ trên ổ đặt. Vết tiếp xúc phải nằm ở khoảng giữa bề mặt làm việc của ổ đặt và có bề rộng vào khoảng 1.4 đến 2 mm.
c.Sửa chữa
- Nếu ổ đặt bị mòn ít ta sử dụng phương pháp rà lại ổ đặt cùng với xupap của nó.
- Nếu ổ đặt bị mòn tương đối nhiều ta sử dụng phương pháp mài để gia công lại ổ đặt. ( Hình 2.9 )
a. Đá mài và ti dẫn hướng.
b. Đá mài và ti dẫn hướng trong ổ đặt khi mài.
c. Mài ổ đặt bằng máy mài tay.
d. Mài ổ đặt bằng máy khoan đứng.
+ Quy trình mài ổ đặt:
- Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ máy khoan đứng hoặc là vào nơi dễ sử dụng máymài tay.
- Lắp đá mài vào máy mài hoặc máy khoan và định tâm cho tâm đá mài trùng với tâm của ổ đặt.
- Đưa đá mài vào ổ đặt một cách từ từ, với một lượng gia công nhỏ vừa đủ đến khi nào được thì thôi.
+ Chú ý khi mài ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra xem đã mài hết các vết mòn hay chưa và luôn chú ý trong khi mài việc định tâm cho đá mài.
- Nếu ổ đặt bị mòn nhiều ta sử dụng phương pháp doa để gia công lai ổ đặt.
( Hình 2.10 ).
a.Góc doa ổ đặt.
b.Trình tự doa ổ đặt.
+ Quy trình doa ổ đăt
a)Góc doa ổ đăt b)Trình tự doa ổ đặt
-Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ má khoan đứng hoặc vào dụng cụ chuyên dùng.
- Đầu tiên ta sử dụng dao doa thô góc 45o để cắt những vết mòn, cháy rỗ lớn.
-Tiếp theo ta sử dụng dao doa góc75o để cắt những vết cháy rỗ ở phía dưới của ổ đặt.
-Sau đó ta sử dụng dao doa góc 15o để cắt những vết mòn, cháy rỗ ở phía trên của ổ đặt.
- Cuối cùng ta sử dụng dao doa tinh góc 45o để doa lại lần cuối ổ đặt.
- Sau khi doa ổ đặt ta phải rà lại ổ đặt để đạt được yêu cầu kỹ thuật.
+ Chú ý khi doa ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra trong quá trình doa ổ đặt xem các vết lồi lõm trên bề mặt làm việc của ổ đặt đã được doa hết hay chưa để tránh làm hỏng ổ đặt.
- Nếu ổ đặt bị nứt vỡ thì phải thay mới.
+ Quy trình thay mới ổ đặt:
- Ổ đặt được thay theo 2 phương pháp: ép nóng và ép nguội.
* Ép nguội: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép không quá 0.07 mm, có thể dùng búa thép nguội hoặc dùng máy ép để ép.
* Ép nóng: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép lớn hơn 0.07 mm. Có thể dùng đèn xì để nung nóng nắp máy tới 400 đến 5000 C. Hoặc là luộc nắp máy trong dầu , ủ trong cát hoặc vôi bột nóng tới 160 đến 1700 C. Sau đó đưa lên máy ép thuỷ lực để ép.
+ Chú ý khi thay ổ đặt: Sau khi ép ta phải để nắp máy ( thân máy ) nguội từ từ tránh hiện tượng cong, vênh nắp máy.
- ổ đặt sau khi thay thế cũng phải được doa, mài, rà theo đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên.
d.Kiểm nghiệm
Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số về mặt kích thước, đảm bảo độ kín khít với xupap: ta lắp xupap vào ổ đặt sau đó đổ một ít xăng hay dầu hỏa vào xung quanh nấm xupap rồi sau đó quan sát sau 2-5 phút mà không thấy xăng hoặc dầu hỏa thấm qua là được.
2.2.3Rà nấm xupáp
a.Các bước tiến hành
TT
Các bước.
Hình vẽ.
Dụng cụ.
Chú ý.
1.
- Dùng dẻ lau sạch thân và nấm xupáp.
-Dẻ sạch.
- Tay.
Tránh bụi làm xước thân và bề mặt nấm.
2
Bôi một ít bột rà thô vào bề mặt làm việc của xupap và bôi một ít dầu bôi trơn vào thân của xupáp
- Tay.
Chú ý bôi bột đều khắp bề mặt làm việc của xupáp.
-Không để bột rà bắn vào thân xupáp
3
Lắp xupáp cần rà vào ổ đặt của nó.
- Tay.
-Đặt nhẹ nhàng.
- Tránh thả tay.
4
Ấn và xoay khi xupáp tiếp xúc với ổ đặt.
-Chụp cao su.
- Tuốc nơ vít
-Lực ấn và xoay đều tay.
- Tránh va chạm manh với ổ đặt.
- Dùng tuôcnơvit phải có lò xo.
5
Nhấc xupap ra kiểm tra xem bề mặt làm việc của xupáp sau khi rà còn vết xước không.
Tay.
Nhấc xupáp nhẹ nhàng đều tay
6
Rửa xupáp sau khi rà thô bằng xăng sạch, sau đó lau bằng dẻ sạch.
- Rẻ sạch.
-Xăng sạch.
- Tay.
7
Bôi một ít bột rà tinh vào bề mặt làm việc của xupáp và bôi một ít dầu bôi trơn vào thân xupáp sau khi đã rà bằng bột rà thô.
- Tay.
-Bôi bột rà đều khắp bề mặt làm việc của xupáp
- Tránh bột rà bắn vào thân xupáp.
8
Đưa xupáp cần rà vào ổ đặt .
- Tay
Đưa xupáp vào từ từ.
9
- Tiến hành ấn và xoay xupáp như rà thô.
- Trong khi rà thỉnh thoảng xoay xupáp đi một góc 90o
-Chụp cao
xu,Tuôcnơvit
- Lực ấn và xoaynhẹ hơnrà bằng bột thô.
- Xoay và ấn phải đều tay
- Dùng tuôcnơvit phải có lò xo.
2.2.4Ống dẫn hướng
a.Hư hỏng nguyên nhân tác hại - Bề mặt làm việc bị mòn ô van do ma sát với xupáp làm tăng khe hở lắp ghép xupáp chuyển động không vững gây ra va đập khi làm việc. Mặt khác dầu
- Ống dẫn hướng bị mòn nhiều gây va đập cho xupap, làm tăng mài mòn tán và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào trong xylanh động cơ do khe hở giữa ống dẫn hướngvà thân xupap quá lớn do vậy làm tiêu hao dầu và kết muội than trong buồng đốt.
- Ống dẫn hướng có thể bị long ra, nứt vỡ do quá trình tháo lắp không đúng kĩ thuật
b.Kiểm tra
- Ống dẫn hướng xupáp phải được kiểm tra và sửa chữa hoặc thay mới trước khi sửa chữa, xupáp và đế xupáp. Vì lỗ dẫn hướng xupáp được sử dụng làm chuẩn định vị khi gia công sửa chữa các chi tiết này.
- Ống dẫn hướng xupáp thường mòn nhanh hơn thân xupáp. Nếu độ mòn của ống dẫn hướng xupáp làm cho khe hở giữa lỗ dẫn hướng và thân xupáp vượt quá 0,1(mm) cần phải thay ống mới. Việc kiểm tra trạng thái mòn này được thực hiện bằng bao dưỡng kiểm tra như (Hình 2.11).
- Bao dưỡng kiểm tra được điều chỉnh theo lỗ đo, sau đó dùng panme đo kích thước dưỡng để xác định đường kính lỗ.Bao dưỡng có thể được điều chỉnh đến kích thước kiểm tra lớn hơn đường kính thân xupáp một lượng 0,1(mm) và nếu cho lọt được vào lỗ dẫn hướng xupáp thì cần phải thay ống dẫn hướng. Người ta cũng có thể kiểm tra bằng cách lắp hết thân xupáp vào ống dẫn hướng và lắc ngang nấm xupáp, nếu cảm thấy có độ rơ ta kiểm tra bằng đồng hồ so thấy vượt quá 0,1(mm) thì phải thay ống dẫn hướng.
- Một số đông cơ khi chế tạo có thể lỗ dẫn hướng được khoan trực tiếp trên nắp xilanh hoặc thân máy. Trong trường hợp này nếu ống dẫn hướng bị mòn nhiều thì cho phép người ta khoan lỗ rộng ra và lắp ống lót hoặc ống dẫn hướng mới.
c.Sửa chữa
- Dùng chổi làm sạch ống dẫn hướng và các chất dung môi có trong tất cả các ống dẫn hướng.
- Nếu ống dẫn hướng bị mòn nứt vỡ thay ống mới.
- Nếu bề mặt bị mòn ít, vết rỗ nông, độ thụt sâu của xupáp còn nằm trong giới hạn cho phép thì rà ổ đặt cùng với xupáp bằng bột rà theo 3 bước sau:
+ Rà bằng bột rà thô.
+ Rà bằng bột rà tinh.
+ Rà bóng bằng dầu bôi trơn.
- Nếu bề mặt bị mòn nhiều, vết rỗ sâu thì tiến hành doa hoặc mài trên máy mài chuyên dùng rồi rà lại (Hình 2.12).
- Nếu mòn quá kích thước cho phép phải thay ổ đặt mới, khi ép ổ đặt dùng dụng cụ chuyên dùng, có thể ép nóng hoặc ép nguội.
- Tháo ống dẫn hướng xupáp cũ ra khỏi nắp xilanh ở phía lắp lò xo để khi lắp ống mới cũng để như vậy. Tiếp theo đối với các ống dẫn hướng bằng thép hoặc bằng gang, có thể dùng máy ép hoặc dùng búa và dụng cụ để đóng, đẩy ống ra theo hướng từ phía đế xupáp về phía nắp lò xo nếu ống dẫn hướng có vai. Nếu ống dẫn hướng không có vai có thể tháo theo chiều ngược lại cũng được.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu và khảo sát đặc điểm hệ thống phân phối khí nói chung và ứng dụng của hệ thống trên động cơ TOYOTA 4A-FE.doc