MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG 3
1. Mạng và khái niện mạng. 3
2. Mục đích sử dụng mạng . 4
3 .Tổng quan về mạng 5
4 . Nguyên tắc tổ chức và trao đổi dữ liệu
Mô hình OSI 5
5. Kiến trúc phân tầng . 5
6 .Các frame dữ liệu 8
7 . Các công nghệ mạng . 11
8 . Ethernet . 12
9 . Phần cứng nối mạng . 15
10 . Phần mềm nối mạng . 16
11 . Card giao diẹn mạng . 16
12 . Giao thức mạng . 16
13 . Các dịch vụ mạng . 17
14 . Cấu hình mạng . 17
15. Nối mạng với Win 9x 19
16 . Cài đặt Adapter 20
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ MẠNG MÁY TÍNH TIÊU BIỂU 21
1 . Phân chia mạng 21
2 . Các loại mạng LAN 21
3 . Đặc điểm mạng LAN 21
4 . Các thành phần của mạng LAN 21
5 . Mạng diện rộng 22
CHƯƠNG 3 : MẠNG CỤC BỘ LAN 24
1 . Khái niệm 24
2 . Các hình thức kết nối 25
3 . Các thiết bị mạng LAN 29
4 . Phương pháp truyền thông trên mạng LAN 33
5 . Chuẩn bị phần cứng cho hệ thống mạng 36
CHƯƠNG 4 : LẮP ĐẶT MẠNG 37
1 . Mục đích 37
2 . Khảo sát địa hình 37
3 . Lựa chọn mô hình mạng 37
4 . Lựa chọn cấu hình mạng 38
5 . Hệ điều hành mạng 38
6 . Tiến hành xây dựng sơ đồ mạng 38
CHƯƠNG 5 : CÀI ĐẶT MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG 40
1 . Mạng ngang hàng 40
2 . Mạng khách chủ 42
3 . Hệ điều hành mạng Window NT 42
4 . Sử dụng Window Nt Server 45
5 . Làm việc với Window NT 46
6 . Quản lí tệp và thu mục trên mạng 48
7 . Cài đặt Window NT Server 49
8 . Cài đặt Window NT qua mạng 50
CHƯƠNG 6 : TIẾN HÀNH XÂY DỰNG MẠNG INTRANET 51
1 . Mục đích 51
2 . Nguyên tắc thiết kế 51
3 . Tiến hành khảo sát địa hình 52
4 . Chọn mô hình mạng 54
5 . Cấu hình mạng 54
6 . Hệ điều hành mạng 54
7 . Xây dựng sơ đồ mạng 54
8 . Thiết bị phần cứng 55
9 . Giải pháp truy cập mạng 55
10 . Sơ đồ thiết kế 56
CHƯƠNG 7 : MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH KHÁC DÙNG CHO
LAN 61
1 . Mạng Novell/Netware 61
2 . Một số đặc trưng Netware 62
3 . Cách sử dụng mạng Netware 63
4 . Hệ điều hành windows 2000 server 65
LỜI KẾT 69
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế mạng intranet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố liệu .
- Sử dụng 3 chức năng :
+ Mức 1 : ( vật lý ) được xây dựng dựa theo tiêu chuẩn giao diện X.21 cho phép truyền số liệu hoặc tương tự .
+ Mưc 2 : ( kết nối ) sử dụng giao thức HDL (Hygh Level Data Link Control) .
+ Mức 3 : ( mạng ) quy cách địa chỉ hóa và phương pháp định truyền , điều khiển lưu lượng dữ liệu và xử lí lỗi .
- Phương pháp trao đổi dữ liệu X.25 là hướng kết nối sử dụng kênh truyền dữ liệu ảo . Việc kết nối các thiết bị không tương thích được thực hiên thông qua các thiết bị chuyển đổi PDA ( Packet Asembler Dissembler ).
- Giao thựcức hoạt động hỗ trợ ứng dụng gồm :
+ FTAM hỗ trợ dịch vụ truy nhập các tệp từ xa .
+ MOTI S : hoạt động ỗ trợ dịch vụ thư điện tử.
+ VTP hỗ trợ dịch vụ đăng nhập từ xa .
+ JTM : hỗ trợ nhập dữ liệu từ xa .
5 .4 . Tổng quan .
- Chính sự tồn tại và hoạt động của nhiều mạng thông tin dùng riêng với các kiến trúc mạng khac nhau đã gây khó khăn cho việc trao đổi dữ liệu .Điều đó đã thúc đẩy việc kết nối kháo và kết nối mở các hệ thống tính toán như hệ OSI .
6 . Mạng đô thị .(MAN)
+ Là mạng có phạm vi hoạt động rộng hơn mạng LAN nhưng ngày nay sự phân biệt giữa mạngLAN và mạng MAN cũng không được rõ ràng do công nghệ thông tin phát triển đạt được cho mạng LAN , mạng WAN là mạng phạm vi của nó bao phủ toàn cầu .
Ngoài những mạng kể trên người ta còn có thể phân biệt mạng theo những hình thức truyền tin khác nhau như mạng chuyển mạch gói , mạng chuyển mạch kênh , mạng chuyển mạch thông báo .
chương 3 :
Mạng cục bộ Lan.
1 . Khái niệm về mạng cục bộ .
1 .1 . khái niệm căn bản .
+ Khái niệm về mạng may tính : mạng máy tính là sự kết nối liên kết các máy tính đơn lẻ lại với nhau . Khi kết nối các máy tính sẽ tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của hệ điều hành mạng như việc chia sẻ tài nguyên , thực hiện các nguyên tắc về bảo mật ,phân quyền .
+ Mạng cục bộ là mạng mà trong đó các máy được nối và làm việc trong một không gian hẹp ,như cơ quan ,trường học .v.v …
+ Mạng cục bộ LAN là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính ,và các thiết bị xử lí dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của tòa nhà hoặc là trong một tòa nhà .Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc .
Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng chung những tài nguyên quan trọng như máy in màu ,ổ đĩa CD ROM và các phần mềm ứng dụng ,những thông tin cần thiết .Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau ,bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích ,sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng nên gấp bội .Để tận dụng hết những ưu điểm của mạng LAN thì người ta kết nối các LAN riêng biệt vào mạng chính yếu diện rộng gọi là WAN .
+ Mạng LAN được phân biệt với các mạng khác thông qua những đặc trưng sau đây :
* Đặc trưng về địa lý . Mạng này thường được cài đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ .
* Đặc trưng về tốc độ truyền . Tốc độ truyền của mạng cục bộ thường cao hơn so với các mạng diện rộng khác có thể nên tới 100 Mbps .
* Đặc trưng độ tin cậy . Tỷ suất lỗi của mạng cục bộ thấp hơn so với các mạng khác .
* Đặc trưng quản lý . Mạng cục bộ thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó nên việc quản lí hoàn toàn tập trung thống nhất .
+ Ngày nay mạng cục bộ hoàn toàn là những hệ thống con tách biệt nhau và có thể được tích hợp với nhau như là một phương tiện nối kết chung giữa các máy tính .
+ Có hai loại mạng LAN được quan tâm nhiều nhất là Ethernet và Token Ring.
+ Mạng LAN gồm thành phần .
* Hệ thống cáp nối .
* Topology .
* Phương pháp truy xuất cáp
* Các giao thức .
2 . Các hình thức kết nối .
Topology cuả mạng là kết nối hình học không gian mà thực chất là cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng vơi nhau .Thông thường mạng có 3 dạng cấu trúc là :
+ Mạng dạng hình sao (Star Topology )
+ Mạng dạng vòng ( Ring Topology )
+ Mạng dạng tuyến ( Bu s Topology) .
Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có các dạng khác biến tướng từ 3 dạng này như mạng dạng hình cây ,mạng hỗn hợp …..
2.1 Mạng dạng hình sao.
Mạng này bao gồm một trung tâm và các nút thông tin .Các nút thông tin là các trạm đầu cuối , các máy tính và các thiết bị khác của mạng . Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng cơ bản là.
+ Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc với nhau
+ Cho phép theo rõi và xử lí sai trong quá trình trao đổi thông tin .
+ Thông báo các trạng thái của mạng .
PC
PC
HUB
PC
PC
PC
PC
Sơ đồ các máy tính trong mạng Sao
Các ưu điểm của mạng sao .
+ Hoạt động theo nguyên lí nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường
+ Cấu trúc mạng đa năng và các thuật toán điều khiển ổn định .
+ Mạng có thể mở rộng hoặc được hẹp tùy theo yêu cầu của người sử dụng .
Nhược điểm của mạng .
+Khả năng mở rộng của mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của trung tâm .Khi trung tâm có sự cố thì toàn bộ mạng dừng hoạt động .
+ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm .Khoảng cách từ máy đến thiết bị trung tâm rất hạn chế
nhìn chung mạng dạng hình sao cho phép kết nối các máy tính vào một bộ tập trung (HUB) bằng cáp xoắn ,giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với HUB không cần thông qua trục BU S,tránh được các yếu tố gây ngừng trệ mạng .Mô hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số mạng mới lắp.
2 .2 Mạng dạng tuyến ( Bus Topology)
+ Theo cách bố trí các đường hành lang hình vẽ thì máy chủ ( host ) cũng như tất cả các máy tính khác ,hoặc các nút ( node ) đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để truyền tín hiệu .
+ Sơ đồ :
SERVER
PC
PC
PC
PC
PC
PC
+ Tất cả các nút đều sử dụng đường dây cáp chính này ,giữa hai đầu dây cáp được bịt bởi thiết bị .Các tín hiệu và gói dữ liệu khi chuyển nên hoăc xuống trên dây cáp đều mang theo địa chỉ của nó đến.
+ Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất,dễ lắp đặt .Tuy vậy vẫn có những bất lợi đó là sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện ,một sự ngừng trên đường dây để sửa hệ thống sẽ nhừơng toàn bộ hệ thống.
2 . 3 Mạng dạng vòng ( Ring Topology ).
+ Mạng dạng này bố trí theo sự xoay vòng , đường dây cáp được thiết kế theo một vòng tròn khép kín , tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó .Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi . Dữ liệu truyền đi phải có địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận .
PC
PC
PC
+ Mạng dạng này có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa , tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai dạng trên .Nhươc điểm là đường dây khi khép kín nếu bị ngăt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị dừng
RING
PC
PC
PC
PC
PC
Sơ đồ mạng vòng :
+ Mạng dạng lưới – Mesh topology .
+ Cấu trúc mạng lưới được sử dụng trong các mạng có độ quan trọng cao mà không thể ngừng hoạt động như trong các nhà máy điẹn nguyên tử hoặc trong các mạng an ninh ,quốc phòng .Trong mạng dạng này mỗi máy tính được nối với toàn bộ các máy còn lại . Đây cũng là cấu trúc của mạng Internet .
2 .4 Mạng hình sao mở rộng .
+ Cấu hình mạng dạng này kết hợp các mạng hình sao lại với nhau bằng cách kết nối HUB hay Switch .Ưu điểm của cấu hình mạng này là có thể mở rộng khoảng cách cũng như độ lớn của mạng hình sao .
2 .4 Mạng có cấu trúc cây .
+ Mạng dạng này tương tự như mạng hình sao mở rộng nhưng thay vì liên kết các Hub lại với nhau thì hệ thống kết nối với một máy tính làm nhiệm vụ kiểm tra lưu thông trên mạng .
3 . Các thiết bị mạng Lan .
3 .1 . CARD mạng – NIC.
+ Là một tấm mạch in được cắm vào trong máy tính dùng để cung cấp cổng kết nối vào mạng CARD mạng được coi là thiết bị động ở lớp 2 của mô hình OSI .Mỗi CARD mạng có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC – media access control . CARD mạng điều khiển việc kết nối của máy tính vào các phương tiện truyền dẫn trên mạng .
+ Bộ thích nghi đường truyền là thiết bị có chức năng làm thích nghi một kiểu đấu nối nào đó trên máy tính với một kiểu đấu nối khác mà mạng đòi hỏi .
3 .2 Repeter ( Bộ chuyển tiếp ).
+ Là một thiết bị hoạt động ở mức một của mô hình OSI khuếch đại và định thời lại tín hiệu .Thiết bị này hoạt động ở mức một ,nó khuyếch đại và gửi mọi tín hiệu mà nó nhận được từ một cổng ra tất cả các cổng còn lại .Mục đích của nó là phục hồi lại tất cả các tín hiệu đã bị suy yếu đi trên đường truyền mà không sửa đổi gì được .
+ Có một số Repeter chỉ có chức năng đơn giản là khuyếch đại tín hiệu nên khi tín hiệu bị méo thì Repeter này chẳng những không khắc phục được mà còn làm cho độ méo tăng nên .
+ Nhưng cũng có một số loại Repeter tiên tiến hơn nó có thể mở rộng phạm vi của đường truyền bằng cách khuyếch đại tín hiệu ,chúng định danh dữ liệu trong tín hiệu nhận được và dùng tín hiệu đó để tái tạo lại tín hiệu gốc .Chính vì thế mà chúng có thể khuyếch đại lại tín hiệu giảm được méo và ồn .
+ Mở rộng mạng bằng repeater
PC
PC
PC
.
Repeater
PC
PC
PC
3 .3 HUB
- Còn được gọi là Multiport Repeater nó có chức năng hòan toàn giống như Repeater nhưng có nhiều cổng để kết nối với các thiết bị khác .Hub thông thường có 4 , 8 ,12 và 4 cổng là trung tâm của mạng hình sao ,và thông thường có các loại Hub sau đây .
+ Hub chủ động . Hub này chứa các linh kiện điện tử có thể khuếch đại và xử lí các tín hiệu truyền giữa các thiết bị mạng .Trong quá trình truyền các tín hiệu có thể bị suy giảm .Hub có tác dụng tái sinh lại các tín hiệu làm cho nó khỏe hơn ,ít lỗi và có thể truyền đi xa hơn .
+ Hub thụ động .Là Hub không chứa các linh kiện điện tử và cũng không xử lí các tín hiệu này mà chúng chỉ có chức năng tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng .Khoảng cách từ một máy tính đến một Hub phải nhỏ hơn nửa khoảng cách tối đa cho phép giữa hai máy tính trên mạng
+ Hub thông minh .Là Hub chủ động nhưng kèm theo một số chức năng mới như :
* Quản trị Hub , nó cho phep Hub gửi các gói tin về trạm điều khiển mạng trung tâm và nó cũng cho phép trạm trung tâm quản lí Hub .
+ Hub chuyển mạch .Hub này cho phép chọn nhanh cho các tín hiệu giữa các cổng trên Hub , nó chuyển tiếp gói tin tới công nối với trạm đích của gói tin thay vì chuyển gói tin tới tất cả các cổng của Hub .Nhiều Hub chuyển mạch các gói tin theo con đường nhanh nhất .
- Hub hoạt động ở mức 1 của mô hình OSI .
3.4. Cầu nối – Bridge.
+ Là một thiết bị hoạt động ở mức hai của mô hình OSI dùng để kết nối các phân đoạn mạng nhỏ có cùng cách đánh địa chỉ và công nghệ mạng lại với nhau và gửi các gói giữ liệu giữa chúng . Việc trao đổi giữ liệu giữa hai phân đoạn mạng được tổ chức một cách thông minh cho phép giảm các tắc nghẽn cổ chai tại các điểm kết nối . Các giữ liệu chỉ trao đổi trong một phân đoạn mạng ,sẽ không được truyền qua phân đoạn khác , giúp làm giảm trao đổi lưu lượng giữa hai phân đọan .
+ Bridge thường được dùng để nối các mạng cục bộ và nó lam việc như sau :
* Nhận tất cả các gói tin trên hai mạng , và kiểm tra địa chỉ đích của các gói tin
* Nếu nguồn và đích cùng địa chỉ thì gói tin sẽ bị hủy bỏ .
* Nếu nguồn và đích trên hai mạng thì gói tin sẽ được chuyển tới đích .
+ Khi các thiết bị được thêm vào hoặc bớt đi thì Bridge sẽ tự động cập nhật lại các văn bản địa chỉ
PC
PC
PC
Bridge
PC
PC
PC
3.5 . Bộ chuyển mạch . switching
+ Công nghệ chuyển mạch là một công nghệ mới giúp làm giảm bớt lưu thông trên mạng và làm gia tăng băng thông . Bộ chuyển mạch cho Lan được sử dụng để thay thế Hub và làm việc được với hệ thống cáp sẵn có. Giống như bridge thì switch kết nối các phân đoạn mạng và xác định được phân đoạn mà gói giữ liệu cần được gửi tới và làm giảm bớt lưu thông switch có tốc độ nhanh hơn bridge và có hỗ trợ các chức năng mới nhất như VLAN switch được coi là thiết bị hoạt động ở mức hai của mô hình OSI.
3.6 Môi trường truyền dẫn .
3.6.1 Cáp xoắn đôi .
+ Là loại cáp mạng rẻ nhất ,nó được dùng làm cáp điện thoại .Cáp xoắn đôi là cáp dẫn gồm nhiều cặp dây xoắn được cách điện và thường có lớp bọc ngoài để giảm nhiễu ,cáp này cho phép truyền dữ liệu xấp xỉ ở mức 1 Mbps ,thích hợp nhất ở các dịa bà nhỏ nơi có các máy trạm đặt gần nhau .
3.6.2.Cáp đồng trục .
+ Được chế tạo bằng sợi dây đồng chất được bao quanh bằng một sợi dây trung tính gồm nhiều sợi nhỏ bện lại .Hai dây đó được tách biệt nhau bằng một sợi dây lõi đầy cách điện Một lớp vỏ khác cách điện bảo vệ mặt ngoài .Có hai cách truyền khác nhau đối với cáp đồng trục đó là : Băng cơ sở và băng rộng .
3.6.3 Cáp sợi quang .
+ Là công nghệ mới nhất được dùng trong các mạng cục bộ .Một chùm tia sáng được rọi xuyên suốt một sợi thủy tinh luồn dọc theo dây cáp .Mạng sẽ điều biến chùm tia sáng ấy thành tín hiệu .Do dùng tia sáng truyền tin nên hệ thống này hoàn tòan miễn nhiễm điện từ bên ngoài .Bản thân cáp không tự gây nhiễu nên có thể truyền dữ liệu cực nhanh mà không có sai sót naò sảy ra .
+ Cáp sợi quang thường làm việc ở hai chế độ .
* Đơn mốt : cáp chỉ có một sợi quang duy nhất
* Đa mốt : có nhiều đường dẫn quang .
3.7 Brouter (bộ chọn đường cầu ).
Là thiết bị có thể đóng vai trò của cả Router và Bridge .Khi nhận được gói tin thì nó bắt cầu cho tất cả các gói tin mà nó không hiểu giao thức và nó chọn đường cho các gói tin mà nó hiểu .
3.8 Router (Bộ chọn đường ).
+ Ngoài chức năng của Bridge thì nó còn có thể thực hiện việc chọn đường đi nào tối ưu nhất đối với các gói tin theo một chỉ tiêu nào đó .,nó còn có thêm chức năng của tầng mạng trong mô hình OSI . Cho phép ta nối các kiểu mạng với nhau thành một liên mạng . Router phải hiểu một giao thức nào đó trước khi thực hiện việc chọn đường theo giao thức đó .Các Router workstation phụ thuộc vào giao thức của mạng được kết nối .
router
5
1
4
2
Net 3
4 . Phương pháp truyền thông trên các loại hình trạng mạng cục bộ .
4.1 Hình sao .
+ Phần tử chuyển mạch trung tâm Hub dùng để nối các nút trong mạng ,trạm trung tâm sử dụng chuyển mạch kênh để thiết lập một đường truyền giữa hai trạm .
4.2 Hình vòng .
+ Nút được nối với phần tử chuyển tiếp ( repeater) .Một trạm muốn truyền phải đợi đến lượt và gưi giữ liệu vào vòng dưới dạng gói tin gồm địa chỉ nguồn đích và giữ liệu cần truyền .
4.3 Dạng Bus /cây .
+ Sử dụng phương tiện truyền tin dạng phát tán (proad – cast ) đa truy nhập địa chỉ ( multi access ) .Dữ liệu truyền được gói trong một gói tin có chứa địa chỉ nguồn và đích . Mỗi trạm kiểm soát phương tiện truyền và nhận tin .
4.4 Token Ring ( vòng dùng thẻ bài )
+ Mạng cục bộ dạng vòng gồm một số các bộ chuyển tiếp , dữ liệu được truyền một cách tuần tự từng bit quanh vòng ,từ bộ chuyển tiếp này sang bộ chuyển tiếp khác .Bộ chương trình tiếp thực hiện 3 chức năng là chèn dữ liệu nhận dữ liệu và hủy bỏ dữ liệu .Mỗi bộ chuyển tiếp thực hiện vai trò của một điểm ghép nối cho một trạm.Dữ liệu được truyền đi theo các gói ,trong đó có chứa địa chỉ đích . Khi gói tin đi qua một bộ một bộ chuyển tiếp vùng địa chỉ đó được kiểm tra nếu đúng địa chỉ thì gói tin được sao lại .
Hoạt động :
+ Dùng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập đường truyền cho mỗi trạm có nhu cầu truyền dữ liệu , Thẻ bài lưu chuyển theo vòng vật lý chứ không theo vòng logic .
+ Thẻ bài là một đơn vị dữ liệu đặc biệt ,trong đó có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó bận hoặc rỗi . Lúc đó trạm này sẽ chuyển tín hiệu rỗi thành bận rồi chuyển đơn vị dữ liệu cần truyền đi với thẻ bài này lên đường truyền .Các trạm khác có nhu cầu truyền dữ liệu cũng phải đợi .Khi gói dữ liệu này dến đích thì nó sẽ được sao lại rồi chuyển trở lại về trạm nguồn .Trạm nguồn sẽ chuyển trạng thái bận thành trạng thái rỗi rồi lưu chuyển trên các vòng đến các trạm có nhu cầu truyền dữ liệu .
+ Dữ liệu và thẻ bài quay trở về tạm nguồn nhằm báo cho trạm nguồn biết đã nhận dữ liệu .Trạm đích có thể gửi vào đơn vị dữ liệu các thông tin về kết quả tiếp nhận như trạm đích không hoạt động ,bị lỗi dữ liệu không được sao chép hay sao chép tốt dữ liệu .
+ Phương pháp này có thể sảy ra hai vấn dề : Thẻ bài bị mất hoặc lưu chuyển mãi trên vòng .
- Nếu thẻ bài bị mất thì có thể định trước một trạm điều khiển chủ động ,nếu phát hiện thẻ bài bị mất thì có thể cấp phát một thẻ bài mới .
- Với việc thẻ bài lưu chuyển mãi trên vòng thì trạm monito sủ dụng mộ bít trên thẻ bài để đánh dấu .Khi một thẻ bài bận đi qua nó nếu gặp lại bít đã đánh dấu thì nó sẽ đổi bít trạng thái thành rỗi và chuyển tiếp trên vòng .
4.5 Token Bus (Bus sử dụng thẻ bài )
+ Các trạm trên Bus tạo nên một vòng logic ,các trạm xác đính vị trí theo dãy thứ tự mà trạm cuối dãy sẽ tiếp liền sau bởi trạm đầu tiên .Mỗi trạm được biết địa chỉ của trạm kề trước và sau nó .Thẻ bài dùng để cấp phát quyền truy nhập được lưu chuyển trong vòng logic . Khi trạm nhận thẻ bài thì được trao quyền truy nhập trong một khoảng thời gian nhất định để truyền dữ liệu . Khi công viẹc song hoặc đã hết thời gian thì trạm sẽ chuyển thẻ bài tới các trạm kế tiếp trong vòng logic . Các trạm không sử dụng thẻ bài vẫn có mặt trên Bus nhưng chúng chỉ có thể trả lời yêu cầu xác nhận ( nếu chúng là đích gói tin nào đó ) thứ tự vật lí của trạn trên Bus là không quan trọng độc lập với thứ tự logic .Khi đang giữ thẻ bài mà nhận gói tin thì chứng tỏ nút khác đã có thẻ , lúc đó nó sẽ bỏ thẻ bằng cách chuyển sang trạng thái nghe . Khi nút đã hoàn thành công việc thì nó gửi thẻ bài tới nút đứng sau nếu nút tiếp sau hoạt động thì nút gửi thẻ chuyển sang trạng thái bị động . Nếu ngược lại thì nó gửi thẻ bài cho nut kế tiếp ,sau hai lần không được thì coi như nút đó đã bị hỏng ..
4.6 Kết luận .
+ Đây là dạng kết nối mạng hay được dùng .
Trong cấu trúc dạng Bus cần có cơ chế trọng tài để giải quyết tranh chấp xảy ra khi nhiều nút muốn truyền thông tin đồng thời .
5 .Chuẩn bị phần cứng cho hệ thống mạng .
5.1 Máy chủ ( File server) .
+ Có cấu hình sao cho phù hợp với công việc và hệ điều hành mạng đề ra.
5.2 Vỉ ghép nối mạng .
+ Số lượng đủ cho số máy trạm cần thiết cho mạng .
5.3 Thiết bị ngoại vi .
+ Như máy in ,máy quét v…
5.4 Trạm làm việc .
+ Cần thiết có cấu hình sao cho phù hợp với công việc và mỗi trạm cần có các vỉ ghép nối mạng .
chương 4
Lắp đặt mạng
1. Mục đích .
+ Mỗi hệ thống mạng được xây dựng nên nhằm thực hiện công việc nhanh hơn ,tốt hơn hiệu quả và chính xác hơn . Khi đó để xây dựng một hệ thống mạng đúng yêu cầu và mục đích sử dụng thì phải thực hiện các cuộc hội thảo để thu thập các thông tin cần thiết tù phía đối tác , người sử dụng về một số vấn đề :
Chức năng nhiệm vụ ,và tình trạng hoạt động hiện nay của đơn vị cơ quan.
Số nhân viên trong đon vị ,công việc của từng nhân viên và mục đích sử dụng
Khả năng áp dụng máy tính mạng trong công việc thực tế .
2 . Khảo sát địa hình .
+ Khảo sát là công việc cần phải làm vì nó liên quan đến vấn đề lựa chọn cấu hình mạng ,các thiết bị kết nối ,loại cáp mạng sử dụng và hình thức đường đi của dây cáp .
- Xác định tiến hành công tác đo đạc mặt bằng tổng thể khu vực cần lắp đặt mạng + Khảo sát số lượng tòa nhà .
+ Số lượng tầng số phòng cần lắp đặt máy.
+ Diện tích phòng sơ đồ điện nước .
3. Lựa chon mô hình mạng.
+ Liên quan đến vấn đề quản lí hệ thống và bảo mật mạng ,kinh phí xây dựng hệ thống mạng của công ty ,đơn vị .
+ Có hai mô hình mạng là :
3.1 Mô hình mạng ngang hàng .
- Phạm vi áp dụng :
+ Quy mô mạng nhỏ .
+ Bảo mật không cao .
+ Mất mát dữ liệu không ảnh hưởng tới hệ thống .
+ Các ứng dụng được đặt tại máy trạm.
+ Mục đích sử dụng là dùng chung tài nguyên .
+ Kinh phí xây dựng mạng thấp .
3 .2 Mô hình mạng khách /chủ .
+ Quy mô mạng lớn .
+ Khả năng bảo mật cao .
+Dữ liệu cần được bảo vệ ,tránh sự truy nhập bất hợp pháp .
+ Quản lí người sử dụng một cách tập trung
+ Các chương trình ứng dụng được đặt tại máy chủ .
+ Kinh phí xây dựng cao .
4 . Lựa chọn cấu hình mạng .
+ Quy mô tổng thể mạng .
+ Khả năng mở rộng mạng .
+ Tốc độ mạng .
+ Giá cả tính phổ biến của thiết bị .
+ Sử dụng cấu hình sao . (Ethenet 100 Base - T)
5 . Hệ điều hành mạng .
+ Hệ điều hành mạng thực chất là hệ điều hành trên các máy trạm.
+ Tùy theo cấu hình phần cứng ta có thể sử dụng các hệ điều hành khác nhau như:Windows 9x ,windows NT workstation ,window XP v..v .
+ Nếu sử dụng mạng khách chủ thì ta cần lựa chọn hệ điều hành cho các máy chủ của mạng để quản lí tài nguyên và hoạt động của toàn bộ hệ thống ,có thể sử dụng các hệ điều hành như UNIT , LINUX , Window NT Server ,Windows 2000 Server ,Windows 9x ..
6. Tiến hành xây dựng sơ đồ mạng .
6.1 Phác thảo sơ đồ logic .
+ Xác định các ứng dụng sẽ chạy trên máy tính nào và khả năng truy cập của người dùng đối với tài nguyên đó.
+ Cần phải hoạch định .
- Liệt kê các ứng dụng chạy trên mạng .
- Tài nguyên dùng chung như máy in , máy quét ..
-Xác định hệ điều hành được sử dụng trên từng máy .
-Đánh dấu các máy trạm cần truy cập tài nguyên tại máy chủ .
-Người sử dụng được chia thành từng nhóm và cấp quyền truy nhập cho từng nhóm .
6.2 Xây dựng sơ đồ vật lý .
+Để thấy vị trí lắp đặt máy và các thiết bị mạng .
+Mục đích của sơ đồ là để xác định rõ .
-Vị trí lắp đặt các máy trong các phòng
- Vị trí máy chủ và các thiết bị ngoại vi .
-Vị trí lắp đặt các thiết bị trung tâm .
- Đường đi của cáp mạng .
6 .3 Lập tư liệu hệ thống.
Để cung cấp cho người quản trị mạng .
+ Lí do đặt mạng .
+ Mục đích sử dụng .
+ Số lượng máy tính và người sử dụng .
+ Mô hình mạng la ngang hàng hay là mạng khách chủ .
+ Cấu hình mạng .
+ Quyền truy nhập của nhóm .
+ Cơ sở dữ liiêụ và tài khoản người sử dụng .
6 .4 Chọn thiết bị phần cứng .
Cần tiến hành lựa chon những thiết bị tốt và phù hợp với khả năng tài chính .
+ Card mạng : tương thích với cấu hình cổng và khe cắm mở rộng .
+ Thiết bị trung tâm ( HUB ) số cổng tương ứng với lưọng máy tính cần lắp đặt trong mạng .
+ Cáp mạng : dùng cáp xoắn đôi Cat5 để đấu từ HUB tới các trạm vì là mạng sao
+ Máy trạm : sử dụng máy có cấu hình phù hợp .+ Máy chủ : lắp máy có dung lượng lớn + Có không gian đĩa khoảng là 200Mb trên một người sử dụng .
chương 5 :
Cài đặt một số hệ điều hành mạng
.
1 . Mạng ngang hàng .
1 .1 Vài nét về mạng ngang hàng .
+Mô hình mạng ngang hàng ngày càng trở nên phổ biến và thông dụng .mạng kiểu này không đòi hỏi phải có máy chủ riêng , và các máy có thể dễ dàng chia sẻ tài nguyên với nhau .
+Các mạng ngang hàng thường được dùng trong một văn phòng nhỏ với một diện tích nhất định .
+Trong mạng ngang hàng các máy tính có vai trò như nhau .
+Người sử dụng tại từng máy tính sẽ tự quyết định việc quản lý và chia sẻ tài nguyên tại máy đó .
+Mục đích của mạng ngang hàng là cho phép người sử dụng chia sẻ tài nguyên và trao đổi dữ liệu .
-Ưu điểm :
+Đơn giản .
+Dễ lắp đặt .
+Chi phí thấp.
-Nhược điểm .
+Quy mô nhỏ
+Không có sự quản lý tập trung .
+An ninh bảo mật kém .
+Hiệu suất thi hành mạng giảm.
1.2 Cài đặt mạng ngang hàng .Thao tác chuẩn bị ..
1.2.1 . Các máy workstation có cài đặt các hệ điều hành windows .
1 .2.2 . Thẻ giao tiếp mạng có chuẩn RJ_45 và BNC có số lượng đủ cho các workstation .
Cáp RJ 45 cần có thêm HUB với số cổng phù hợp với số trạm.
Sau khi tiến hành kết nối vật lý giữa các máy thì ta tiếp tục cài đặt Netcard cho tương thích với máy theo quy trình như sau .
+ Khởi động máy ,nếu máy tính và máy hoạt động tốt thì máy tính sẽ thông báo tên thiết bị phần cứng cần cài đặt .Trường hợp loại card nào có trong danh sách Net card có sẵn trong windows thì hệ điều hành sẽ tự động cài đặt Net card .
+ Trường hợp loại card nào không có sẵn trong windows thì tiến hành cài đặt theo các thao tác sau đây .
- Vào Control Panel .
- Nhấn Add New hard ware .
- Chọn Net work Adapter chon Have disk .
- Đưa đĩa khởi động có chứa phần mềm điều khiển loại Netcard vào máy và nhấn OK .Khi đó máy sẽ tự động cài đặt phần mềm .
- Cuối cùng khởi động lại máy .
1 .2 .3 Cài đặt các giao thức truyền thông cho mạng ngang hàng .
- Vào Control Panel chọn Network chọn Add chọn protocol chọn IPX/SPX sau cung OK .
1 .2 .4 Đặt tên cho mạng .
- Tại network nhấn identification .
- Tại Computer Name đánh tên cho máy PC ( tên máy là tên duy nhất trên mạng ,các máy PC khác không được phép trùng tên này ).
- Tại workgroup thì nhập tên mạng ,( tất cả các máy trong mạng phải dùng tên này vì đây là tên để nhận diện các máy trong mạng ) .
- Khởi động lại máy .
1 .2 .5 .Chia sẻ tài nguyên trong mạng.
- Tại network nhấn vào mục File and Printer Sharing sau đó hiện ra một bảng .
+ I want to be able to give other access to my files ,nếu nhấn dấu tích vào đây thì sẽ có quyền chia sẻ tài nguyên với máy khác .
+ I want to be able allow other to prints to my printers ,chia sẻ tài nguyên máy với các máy in trên mạng .
1.2 6 .Khởi động lại máy .
1 .2 .7 Kết luận .
+ Vì vậy ta đã có một mạng ngang hàng mà trong đó các máy tính có thể chia sẻ tài nguyên dữ liệu và in ấn với nhau mà không cần máy chủ .
2 . Mô hình mạng khách chủ .
Các máy tính chia thành hai loại :
2 .1 Máy chủ Server .
+ Là các máy tính chuyên dụng ,có chức năng quản lí hoạt động của toàn bộ hệ thống mạng .
+ Duy trì các cơ chế an nin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24790.doc