Đồ án Xây dựng mô hình thiết kế mạng cho công ty tin học

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU : Trang 2

Chương I : Trang 3

TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH: Trang 3

I. LỊCH SỬ RA ĐỜI : Trang 3

II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN MẠNG MÁY TÍNH : Trang 3

III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN: Trang 4

Chương II : Trang 5

TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN

I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Trang 5

1. Cấu trúc topo của mạng : Trang 5

2. Mạng hình sao (Star topology) : . Trang5

3. * Những ưu điểm của mạng hình sao: Trang 6

* Những nhược điểm của mạng hình sao : Trang 6

4. Mạng hình tuyến tính BUS (Bus topology): Trang 6

* Những ưu điểm của mạng hình tuyến tính :: Trang 7

* Những nhược điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 7

5. Mạng dạng vòng (Ring topology) : Trang 7

* Những ưu điểm của mạng dạng vòng : Trang 7

* Những nhược điểm của mạng dạng vòng : Trang 7

6. Mạng dạng kết hợp : Trang 8

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN Trang 8

II.1. GIAO THỨC CSDMA/CD : Trang 8

II. 2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI: Trang 9

II.3. GIAO THỨC FDDL Trang 10

III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN : Trang 10

III.1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN Trang 10

III.1.1. Mục đích của phân đoạn mạng LAN : Trang 11

* Miền xung đột (Còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain ) : Trang 11

III.1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater : Trang 11

III.1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối : Trang 12

III.1. 4. Phân đoạn mạng bằng router : Trang 14

III.1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch : Trang 15

III.2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN Trang 15

III.2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN Trang 16

III.2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY : Trang 16

IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN : Trang 16

IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models) : Trang 16

* Cấu trúc : Trang 17

* Đánh giá mô hình : Trang 17

IV. 2. MÔ HÌNH AN NINH : Trang 18

Chương III: Trang 19

THIẾT KẾ MẠNG VLAN: Trang 19

I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA : Trang19

I.1. MỤC ĐÍCH LỰA CHỌN ĐỀ TÀI : Trang19

I.2. YÊU CẦU ĐỀ TÀI : Trang20

I.3. KHẢO SÁT VỊ TRÍ LẮP ĐẤT CÁC THIẾT BỊ PHÒNG : Trang 21

I.4. ĐIỀU KIỆN THI CÔNG VÀ CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU THI CÔNG : Trang 21

I.5. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP VÀ MÔ HÌNH THIẾT KẾ : Trang 21

I.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng : Trang 21

I.5.2. Lựa chọn kiến trúc mạng : Trang 22

I.5.3. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (Khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý) Trang 22

II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG: Trang 23

II.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý : Trang 23

II.2. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic : Trang 25

II.3. Lựa chọn thiết bị : Trang 26

II.4. Lựa chọn phần mềm: Trang 26

II.5. Lựa chọn thiết bị điện áp: Trang 26

II.6. Lập kế hoạch thực hiện : Trang 27

Chương III : Trang 28

CÀI ĐẶT VÀ KIỂM THỬ VLAN : Trang 28

I. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỂU HÀNH CHO SERVER : Trang 28

II. CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC GIAO THỨC : Trang 28

II.1 CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP : Trang 28

II.1.1 Khái niệm : Trang 28

II.1.2 Cài đặt dịch vụ DHCP : Trang 29

II.1.2.1. Cài đặt dịch vụ DHCP cho máy tính phục vụ : Trang 29

1. 1 Cài đặt : Trang 29

1. 2 Cấu hình DHCP : Trang 32

III . NÂNG CẤP DOMAIN TRÊN SERVER 2003 : Trang 37

IV. LẮP ĐẬT MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI: Trang 43

V . CHIA SẺ TÀI NGUYÊN MÁY CONI: Trang 43

V. KIỂM TRA QUA SỰ KẾT NỐI VẬN HÀNH GÓI TIN: Trang 44

KẾT LUẬN ĐỀ TÀI : Trang 45

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Trang 45

1. Về mặt lý thuyết : Trang 45

2 Về ứng dụng hệ thống mạng : Trang45

II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI: Trang 45

II. 1. Định hướng nghiên cứu : Trang 46

II.2. Định hướng phát triển: Trang 46

LỜI KẾT: Trang 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trang 48

BẢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: Trang 48

BẢNG DỰ TRÙ THIẾT BỊ : Trang 49

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8543 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng mô hình thiết kế mạng cho công ty tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm). II.3. GIAO THỨC FDDL FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao bằng phương tiện cáp sợi quang. FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên mạng FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường được sử dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL. Hình II. 4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN III.1 PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN III.1.1 MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN ĐOẠN MẠN G LAN Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này cần hiểu rõ khái niệm : Miền xung đột(Collition domain) và miền quảng bá (Broadcast domain) * Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain) Như đã miêu tả trong hoạt động của Ethernet, hiện tượng xung đột xảy ra khi hai trạm trong cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền xung đột được định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung phát ra có thể gây xung đột với nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền cung đột thì sẽ làm tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ đường truyền. Vì thế mà miền xung đột còn có thể gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền). Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền xung đột và miền quảng bá khác nhau. III.1.2 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG REPEATER Thực chất repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về mặt vật lý. Nói chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung đột. Hình II. 5: Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột. Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có một trạm được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có được là : 10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm. Hình sau minh hoạ miền xung đột và miền quảng bá khi sử dụng repeater: Hình II. 6: Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng Repeater Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng cách xa nhất giữa 2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong cùng một miền xung đột, giá trị slotTime sẽ quy định việc kết nối các thiết bị, việc sử dụng nhiều repeater làm tăng giá trị trễ truyền khung vượt quá giá trị cho phép gây ra hoạt động không đúng trong mạng. Hình II. 7: Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng III.1.3. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra phần địa chỉ MAC trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra quyết định đẩy khung này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột này vẫn độc lập với nhau. Hình II.8: Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia sẻ trong từng miền xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều băng thông hơn, lợi ích khác của việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung đột riêng biệt nên mỗi miền có riêng giá trị slottime do vậy có thể mở rộng tối đa cho từng miền Hình II.9: Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc này thì cầu nối chỉ hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn đi qua cầu, 80% là tải trọng nội bộ phân đoạn. Hình II.10: Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge III.1.4 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG ROUTER Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra header của gói IP nên đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến thao tác là các bộ định tuyến đồng thời tạo ra các miền xung đột và miền quảng bá riêng biệt Hình II. 11: Phân đoạn mạng bằng Router III.1.5 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theonhiều cách khác nhau. Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như sau: Hình II. 12: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau Thiết bị Miền xung đột Miền quảng bá Repeater Một Một Bridge Nhiều Một Router Nhiều Nhiều Switch Nhiều Một hoặc Nhiều III.2 CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN Như phần trên đã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối, nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng như trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển kết nối nhiều đoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức năng của nó bằng cách xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các cổng và các phân đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số cổng tương ứng trong cơ sở dữ liệu để gửi khung tin đến đúng cổng, cách thức vận chuyển khung tin cho hai chế độ chuyển mạch: Chuyển mạch lưu – và - chuyển (store- and- forward switching) Chuyển mạch ngay (cut – through switch) III.2.1 CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi có khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu của khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển. Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tính toàn vẹn do đó sẽ có một độ trễ nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi, với chế độ chuyển mạch này các khung tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển mạch. Các khung tin lỗi sẽ không được chuyển từ phân đoạn mạng này đến phần đoạn mạng khác. III.2.2 CHUYỂN MẠCH NGAY Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và chuyển, bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi chuyển ngay khung tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Khung tin được chuyển ngay thậm chí trước khi bộ chuyển mạch nhận đủ dòng bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ chuyển mạch trước khi nó được nhận đủ các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của nó và quyết định sẽ sử dụng phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trênc cổng vượt quá một ngưỡng xác định. IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models) Hình II.13: Mô hình mạng phân cấp Cấu trúc - Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường được dùng các bộ chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường có các đặc tính như độ tín cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình đang chuyển trong mạng - Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi của mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ liệu đến từng phân đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác. Chia miền Broadcast/ Multicast, định tuyến giữa các LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng……..). Thực hiện các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ QOS. - Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập cho người dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực hiện bằng các bộ tuyển mạch (Switch) Trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN Đánh giá mô hình - Giá thành thấp - Dễ cài đặt - Dễ mở rộng - Dễ cô lập lỗi IV.2 MÔ HÌNH AN NINH Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) đặc biệt quan trọng trong thiết kế WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất cấu trúc của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN Hình II.14: Mô hình tường lửa 3 phần LAN cô lập làm vùngđệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập được gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ) Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác. Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài. Chương II THIẾT KẾ MẠNG VLAN I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA I.1 Mục đích lựa chọn đề tài Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão này thì nhu cầu con người con người càng đỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra đời thì nó đã có thể thay thế dần con người những công việc tính toán thậm chí cả làm công việc gì đó nữa, và trong cuộc sống con người chúng ta cũng có những nhu cầu trao đổi thông tin, mua bán. Ngày trước kia thì chúng ta mua bán hàng hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng ngày nay thì công việc đó còn thực hiện được trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của người mua, có thể một người ở nơi xa nhưng vẫn có thể mua được những mặt hàng mà không cần phải đến tận nơi mua. Mục đích mà em chọn đề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty hoặc doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu.. giúp cho công việc của các nhân viên thêm thuận tiện và năng suất lao động sẽ đạt hiệu quả rất cao và làm được điều này thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu tổ chức các phòng ban, và hơn nữa là sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một khoản chi phí rất lớn. Việc xây dựng đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty cũng giúp cho chúng em rất nhiều cho công việc sau này: Củng cố thêm kiến thức , kinh nghiệm thiết kế các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là thông qua đề tài này nó sẽ cung cấp cho chúng em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về ngành công nghệ thông tin và có thể ứng dụng sâu rộng vào trong thực tế cuộc sống chúng ta. Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân viên (sinh viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng rút ngắn thời gian và đem lại hiệu quả cao trong công việc.. I.2. Yêu cầu đề tài: Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy nhanh quá trình phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của công ty nào hầu như mạng máy tính cũng đã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của nghành công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết được nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói riêng nên em đã lựa chọn đề tài này. Thiết kế mạng LAN cho văn phòng công ty là một đề tài mang tính chất thực tế Việc thiết kế mạng LAN trong công ty hoặc cho doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của công ty. Ngoài ra trong quá trình thiết kế mạng LAN chúng ta cũng cần tuân thủ những yêu cầu về kỹ thuật, cấu trúc đặt ra như: Yêu cầu về kỹ thuật Yêu cầu về hiệu năng Yêu cầu về ứng dụng Yêu cầu về quản lý mạng Yêu cầu về an ninh-an toàn mạng. Yêu cầu về ràng buộc về tài chính,thời gian thực hiện Yêu cầu về chính trị của dự án ,xác định nguồn nhân lực xác định các tài nguyên đã có và có thể tái sử dụng. I.3 Khảo sát vị trí lắp đặt các thiết bị trong văn phòng công ty Mô hình công ty tin học bao gồm 3 tầng. Tầng một: Là nơi giao dịch với khách hàng và cũng là nơi trưng bày các trang thiết bị máy móc. Phòng này được lắp đặt : 5 máy tính được dùng cho nhân viên nơi giao dịch cùng khách hàng cũng như tìm kiếm trao đổi thêm thông tin trên Internet Tầng 2 : Là phòng bảo trì hệ thống, phòng gồm 2 phòng nhỏ : 1phòng lớn + 1 phòng là nơi nhận bảo trì các thiết bị cho khách hàng + 1 phòng là nơi kiểm tra bảo trì các lỗi thông dụng cho khách hàng trong quá trình sử dụng bị hư hỏng. Nếu trong quá trình kiểm tra lỗi không thể sử được thì chuyển đi đến phòng bảo trì cho khách hàng. + 1 Phòng lớn là nơi cài đặt máy và thiết bị cho khách hàng, cũng là nơi bảo trì hệ thống các lỗi cho khách hàng, giao nhận máy cho khách hàng…. Tầng trên cùng là tầng dành riêng cho phòng giám đốc, phó giám đốc, và phòng hội đồng quản trị công ty. I.4 Điều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công Do công ty có 3 tầng nên hệ thống cáp cũng được tổ chức cao. Cáp dùng cho hệ thống là loại cáp UTP CAT5, do nhu cầu truyền dẫn tín hiệu tốt và tính thẩm mỹ cho công ty nên chúng ta dùng thêm các ống nẹp dây cho gọn gàng và chống nhiễu từ giữa các dây với nhau. I.5 Lựa chọn giải pháp và mô hình thiết kế I.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu cho công ty thì em lựa chọn hệ điều hành : WindowServer hoặc Server 2003. Nếu dùng hệ điều hành này thì ngoài những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia quền cho các máy con khác tốt hơn I.5.2 Lựa chọn kiến trúc mạng Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nên em chọn giải pháp là mạng LAN dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại. và đây cũng thuộc loại mô hình Client / Server thường được dùng trong các doạnh nghiệp công ty. I.5.3 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý….) Việc thiết kế giải pháp sao cho để thoả mãn và đáp ứng được nhu cầu khách hàng không phải là một điều dễ dàng chút nào, để đáp ứng được đúng nhu cầu cho khách hàng về mặt kỹ thuật, cũng như tính thẩm mỹ, giá thành vừa kinh phí của công ty đưa ra thì, chúng ta phải khảo sát, thiết kế, lập được bảng dự trù thiết bị sao thật kỹ lưỡng Đặc tả hệ thống mạng, lựa chọn giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sau. - Kinh phí dành cho hệ thống mạng chúng ta xây dựng, đây là vấn đề được đặt lên hàng đâu của những ai bắt tay vào xây dựng mạng. - Công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay, như chúng ta đã biết do nhu cầu đòi hỏi của người đùng ngày càng cao để áp thay thế dần con người, thì hệ thống máy móc và trang thiết bị cũng ngày càng tính tế và có nhiều chức năng hơn. Vì vậy trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy nếu chúng ta không thường xuyên trao dồi kíên thức và tìm kiếm thông tin báo chí về các linh kiện thiết bị thì chúng ta sẽ không thể nào có những trang thiết bị tốt và hợp lý cho công ty được. Vậy nên phải thường xuyên truy cập thông tin báo chí để nhanh chóng bắt được những tài liệu về những trang thiết bị mới ra. II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG II.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý Sự đi dây là một trong những vấn đề cần phải được xem xét khi thiết kế một mạng. Các vấn đề thiết kế ở mức này liên quan đến việc chọn lựa các loại cáp được sử dụng sơ đồ đi dây cáp phải thoả mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của mạng. Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5 thường được dùng hiện nay. Đối với các mạng nhỏ thì chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với điều kiện rằng khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối là không quá 100 mét. Thông thường trong một toà nhà người ta chọn ra một phòng đặc biệt để lắp đặt các thiết bị mạng như Hub, Switch, Router hay các bảng cắm dây (Patch Panels Người ta gọi phòng này là đi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution factity). II.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic II.3 Lựa chọn thiết bị Việc lựa chọn thiết bị cho việc lắp đặt hệ thống mạng cũng rất quan trong, việc khảo sát công ty và nhu cầu của công ty đặt ra thế nào thì việc lựa chọn thiết bị cũng ảnh hưởng đến rất nhiều. Nhu cầu công ty đặt ra như nào hệ thống gồm bao nhiêu phòng ban, máy móc yêu cầu thế nào. Từ những việc trên chúng ta mới căn cứ vào đó và đưa ra bảng dự trù và danh sách những loại thiết bị nào chúng ta nên dùng và những thiết bị nào chúng ta có thể nâng cấp thêm. Lựa chọn thiết bị chủ yếu dựa vào nhu cầu của khách hàng và kinh phí chi trả cho các thiết bị. II.4 Lựa chọn phần mềm Ngày nay khi mà hệ thống mạng máy tính đã phát triển khá rộng rãi trong các công ty tổ chức. Thì vấn đề bảo mật thông tin, cơ sở dữ liệu được đặt lên hàng đầu, nhất là các tổ chức lớn khi kết nối Internet để cho nhân viên thuận tiện trong làm việc thì vấn đề bảo mật tài liệu công ty là quan trọng nhất. Chính điều đó nên khi thiết kế hay phân tích thì chúng ta cũng phải lựa chọn thêm một số phần mềm thông dụng để tăng độ bảo mật cơ sở dữ liệu như là Lựa chọn các hệ điều hành Winserver 2000, Window NT, hay 2003 Server giành cho hệ thống máy chủ, vì các hệ điều hành này có thêm chức năng bảo mật và phân quyền truy cập chia sẻ tài nguyên hơn WinXP và các hệ điều hành khác. Lựa chọn thêm các phần mềm ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu (SQL, Oracle),, phần mềm văn phòng.. Ngoài ra chúng ta cũng có thêm các phần mềm phòng và diệt virus, phần mềm chống đột nhập và công ty kết nối Internet thì không thể nào thiếu được những phần mềm : Sendmail,PostOffice,Nestcape,... II. 5 Thiết bị bảo vệ điện áp Trong quá trình hoạt động thì vấn đề điện áp cũng là điều đáng nói đến, trong một công ty với hệ thống máy tính và Server lớn thì vấn đề ổn định nguồn điện cho các thiết bị hoạt động đúng công suất là điều cần phải có, để dự phòng cho các trường hợp xấu có thể đế như là: Mất điện đột ngột, hoặc hệ thống máy tính có sự cố, hoặc điện áp để dùng cho hệ thống máy cao và ổn định. Trong trườngg hợp này chúng ta có thể nâng cấp thêm một ổn áp điện, một máy phát điện dự phòng. II.6 Lập kế hoạch thực hiện Sau khi đã lên bảng dự trù thiết bị và các danh sách các loại thiết bị chúng ta nên dùng rồi, thì điều cũng thật quan trọng trong giai đoạn này là lập kế hoạch thực hiện, triển khai lắp đặt chính thức. Cách sắp xếp bố trí công việc thế nào cho hợp lý, vừa tốt chi phí thấp nhất vừa đem lại hiệu quả cao. Và việc lập kế hoạch thực hiện tốt thì tránh cho chúng ta những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện: Những nảy sinh ngoài dự tính và lập kế hoạch thì chúng ta có thể kiểm tra được công việc triển khai đến đâu và chất lượng thề nào. Chương III CÀI ĐẶT KIỂM THỬ VLAN I. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH CHO SERVER Do việc quản lý các hệ thống máy con có những điều rất phức tạp: Việc phân quyền sử dụng tài nguyên, chia sẻ dữ liệu, và quản lý tập trung đỏi hỏi phải có những phần mềm quản lý và một trong những phần mềm làm được điều này là Hệ điều hành(phần mềm hệ thống). Hệ điều hành thông dùng cho Server là các hệ điều hành: Server 2003 , Window 2000 và hơn nữa là loại Server 2008. II. CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC GIAO THỨC II.1. CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP II.1.1 Khái niệm DHCP được viết tắt bởi cụm từ Dynamic Host Configuration Protocol (Giao thức cấu hình địa chỉ IP động) là phần mở rộng của BootProtocol DHCP có nhiềm vụ là cấp phát địa chỉ IP động cho các Client. DHCP làm theo mô hình Client/ Serve, quá trình tương tác giữa Client và Server diễn ra như sau: + Khi máy Client khởi động nó sẽ tự động gửi một gói tin yêu cầu đến máy Server trong gói tin đó có kèm theo địa chi MAC của máy Client. + Máy Server trên mạng nhận được yêu cầu đó liền cấp một địa chỉ IP động cho máy Client trong khoảng thời gian nhất định đồng thời cũng kèm theo một SubnetMask và địa chỉ IP của Server. + Sau đó Client sẽ gửi thông điệp chấp nhận IP lại cho Server và máy Server sẽ lọc ra những IP nào chưa cấp và cấp cho các Client tiếp theo. II.1.2 CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP II.1.2.1 Cài đặt dich vụ DHCP cho máy phục vụ 1.1 Cài đặt Các máy khách sẽ nhận địa chỉ IP một cách tự động từ dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động DHCP. Dịch vụ này được cài đặt trên máy chủ như sau: + Bước 1: startà settingàcontrol pannel. Double click vào add/remove program àchọn tab add/remove windows components và đợi trong giây lát một bảng danh sách xuất hiện. + Bước 2: Hộp thoại NETWORK SERVER xuất hiện. Đưa hộp sáng đến mục Network Server và nhấn nút Detail để làm xuất hiện cửa sổ Network Server. + Bước 3: Trong cửa sổ Network Server đánh dấu chọn mục Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) và nhấn OK. + Bước 4: Trở lại hộp thoại Network Server chọn Next để tiếp tục. + Bước 5: Windows sẽ cấu hình và cài đặt các thành phần của dịch vụ DHC. Trong quá trình cài đặt Windows đòi hỏi phải Insert đĩa CD Windows Server 2003. + Bước 6: Đến khi hộp thoại Completing the Windows Components Wizard, chọn Finish để hoàn tất. 1.2 Cấu hình DHCP + Bước 1: Từ menu Start/ Administrator tool / DHCP. Cửa sổ DHCP xuất hiện. + Bước 2: Trong cửa sổ DHCP. Chọn menu Action / New Scope + Bước 3: Hộp thoại New Scope Wizard xuất hiện chọn Next để tiếp tục. + Bước 4: Hộp thoại Scope Name xuất hiệ, nhập tên và chú thích cho Scope sau đó chọn Next. + Bước 5: Hộp thoại IP Address Range xuất hiện. Nhập địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc cho dãy địa chỉ cấp phát, đồng thời nhập địa chỉ Sup netMask rồi chọn Next để sang bước tiếp theo.. + Bước 6: Hộp thoại Add Exculusions dùng để xác định dãy địa chỉ cần loại bỏ ra khỏi danh sách địa chỉ cấp phát của bước 5. + Bước 7: Trong hộp thoại Lease Duration, cho biết thời gian mà các máy Client có thể sử dụng các địa chỉ IP này. Mặc định thời ở đây là 8 ngày. Chọn Next để tiếo tục. + Bước 8: Hộp thoại Configure DHCP Option xuất hiện. Ta có thể chọn Yes, I want to configure these option now (để thiết lập them các cấu hình tuỳ chọn khác), hoặc chọn No, will configure these options later (để hoàn tất việc cấu hình cho scope ). Chọn No, I will configure these options later, nhấn Next để tiếp tục. + Bước 9: Trong hộp thoại Activate scope hỏi ta có muốn kích hoạt Scope này không. Vì Scope chỉ có thể cấp phát địa chỉ khi được kích hoạt, chọn Yes, I want to activate this scope now. Nhấn Next để tiếp tục. + Bước 10: Hộp thoại Completing the New Scope Wizard thông báo việc thiết lập cấu hình cho Scope đã hoàn tất, nhấn Finish để kết thúc. III. NÂNG CẤP DOMAIN TRÊN WINSERVER 2003 + Bước 1: Từ menu Start à Run nhập vào hộp thoại là DCPROMO rồi nhấn OK Hình 1 + Bước 2: Hộp thoại Active Directory install Wizad xuất hiện, chọn Next chuyển đến hộp thoại tiếp theo. Hình 2 + Bước 3: Trong hộp thoại Domain Controller Type, chọn Domain Controller for a new domain để tạo domain mới. Nếu muốn thêm domain khác đã có thì ta chọn Additon domain controller for an existing domain. Hình 3 Ta chọn Domain controller for a new domain rồi nhấn Next. + Bước 4: Create New domain: Domain in a new forest : Tạo một miền mới trong rừng mới Child Domain in an existing Domain tree: Tạo một miền con trong cây đã có. Hình 4: Domain tree in existing forest : Tạo một cây mới trong rừng mới. Ta chọn Domain in a new forest nhấn Next chuyển sang bước tiếp theo. + Bước 5: Hộp thoại New Domain Name, đặt tên của domain trong trường Full DNS name for new domain và chọn Next . + Bước 6: Hộp thoại NextBios Domain Name. Mặc định là trùng với tên Domain, để tiếp tục chọn Next Hình 5 + Bước 7: Hộp thoại Database end Log Folders, cho phép chỉ định vị trí lưu trữ Database và các tập tin Log. Chọn vị trí cần lưu bằng cách nhấn nút Browse….., Nhấn Next để tiếp tục.. Hình 6 + Bước 8: Hộp thoại Share System Volume chỉ định vị trí thư mục SYSVOL (thư mục này phải nằm trên Parition có định dạng là NTFS). nếu muốn thay đổi thì nhấn Nút Browse.. , Nhấn Next để tiếp tục. Hình 7: + Bước 9: Hộp thoại Configure DNS chọn YES, I will config the DNS Client (Nếu muốn cấu hìn cho DNS ), No Just install and configure DNS on this computer (Nếu muốn cấu hình DNS sau này ). Ta chọn NO, Just install and Computer configure DNS on this computer, sau đó nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt. Hình 8 + Bước 10: Hộp thoại Permission. Permisssion compatible with pre- Windows 2000 Server opertion system: Nếu hệ thống là các phiên bản trước 2000 Server. Permission compatible only with Windows Server 2000 or Windows Server 2003 Operating system: Nếu hệ thống là Windows Server 2000 hay Server 2003 trường hợp này ta chọn permission compatible only with Windows 2000 hay Windows 2003 Operating syste, Nhấn Next để tiếp tục. Hình 9 + Bước 11: Hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator PassWord: Hình 10 Xác định mật khẩu dùng trong trường hợp vào chế độ Directory Services Restore Mode. Nhấn Next để tiếp tục. Bước 12: Hộp thoại Sumary. Hộp thoại này hiển thị các thông tin đã chọn ở các bước trước. Nhấn Next để tiếp tục. Hình 11 Bước 13: Hộp thoại Active Directory Install Wizad. Quá trình cài đặt được thực hiện. Hình 12 Bước 14: Hộp thoại Completing the Active Directory Installtion Wizad xuất hiện khi quá trình cài đặt hoàn tất. Nhấn Finish. Hình 13 IV. LẮP ĐẶT MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI Sau khi thiết kế đã hoàn tất thì việc triển khai lắp đặt hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThiết kế mạng lan cho một công ty tin học.doc