MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời nói đầu .1
Chương 1: Giới thiệu chung tính năng kỹ thuật của xe UAZ-3160 .2
1.1. Giới thiệu chung .3
1.2. Các thông số cơ bản của xe UAZ-3160 .4
Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống lái hệ thống phanh xe
UAZ-3160 .10
2.1. Phân tích kết cấu hệ thống phanh UAZ-3160 .10
2.1.1. Hệ thống phanh chính UAZ-3160 .10
2.1.2. Hệ thống phanh dừng ôtô UAZ-3160 . .23
2.1.3. Nguyên lý làm việc hệ thống phanh dừng ôtô UAZ-3160. 27
2.2. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe UAZ-3160 . .28
2.2.1. Cơ cấu lái .28
2.2.2. Dẫn động lái .30
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm hệ phanh .31
3.1. Các thông số đầu vào 31
3.2. Tính toán lực tác dụng lên guốc phanh 33
3.3 Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu cơ cấu phanh
.34
3.4. Tính toán xác định áp lực trên má phanh .41
Chương 4: Xây dựng quy trình kiểm tra chuẩn đoán, bảo dưỡng hệ thống lái, hệ thống phanh xe UAZ-3160 42
4.1. Hệ thống lái .42
A. Căng dây đai dẫn động bơm trợ lực .42
B. Kiểm tra mức dầu trong hệ thống trợ lực thuỷ lực và xả khí dầu trong tay lái .43
C. Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái .46
D. Kiểm tra hiện tượng tay lái nặng 52
4.2. Hệ thống phanh .52
4.2.1. Hệ thống phanh chân 52
4.2.2. Hệ thống phanh tay 58
Kết luận 61
Tài liệu tham khảo .62
61 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5889 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng quy trình kiểm tra chuẩn đoán, bảo dưỡng hệ thống lái và hệ thống phanh xe uaz - 3160, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE UAZ - 3160
1.1. Giới thiệu chung về xe UAZ - 3160
Xe UAZ – 3160 là loại xe có tính năng việt dã cao, kiểu 2 cầu chủ động - công thức bánh xe 4 x 4, được lắp với thùng xe bằng kim loại kiểu liền có 5 cửa, động cơ xăng - chế hoà khí, 4 kỳ, 4 xy lanh bố trí thẳng hàng do nhà máy ô tô Ulianốp chế tạo. Đây là kiểu xe chỉ huy thông dụng nhất trong quân đội.
Xe UAZ - 3160chuyên dùng để chở hàng hoá và chở người phù hợp với mọi loại đường và mọi địa hình.
Xe được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ không khí từ - 450C đến + 450C với độ ẩm trung bình trong năm đến 80% tương ứng ở 150C không khí đến 1g/m3, tốc độ gió đến 20m/s, trong đó kể cả ở các vùng ở độ cao đến 4000 m so với mực nước biển và có thể vượt đèo ở độ cao đến 4650 m (khi thay đổi đặc tính tương ứng).
Hình dáng bên ngoài của xe UAZ – 3160 được biểu diễn trên hình 1.1 và các kích thước cơ bản của xe được biểu diễn ở hình 1.2.
Hình 1.1. Hình dáng ngoài của xe.
Hình 1.2: Các kích thước cơ bản của xe UAZ - 31601.
1.2 Các thông số và đặc tính kỹ thuật của xe
Các thông số và đặc tính kỹ thuật của xe UAZ - 3160 được thể hiện ở bảng 1.
Thông số kỹ thuật của xe UAZ - 3160 Bảng 1.1:
STT
(1)
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(2)
GIÁ TRỊ
(3)
ĐƠN VỊ
(4)
1
Số chỗ ngồi
5+2
Người
2
Khối lượng có ích
600
kg
3
Chiều dài toàn bộ
4240
mm
4
Chiều rộng
2020
mm
5
Chiều cao
2060
mm
6
Chiều dài cơ sở
2400
mm
7
Chiều rộng cơ sở
1446
mm
8
Khối lượng không tải
1910
kg
(1)
(2)
(3)
(4)
9
Khối lượng xe khi đầy tải
2510
kg
10
Khối lượng phân bố lên các cầu khi không tải:
+ Lên cầu trước
+ Lên cầu sau
936
974
kg
kg
11
Khối lượng phân bố lên các cầu khi đầy tải:
+ Lên cầu trước
+ Lên cầu sau
1079
1431
kg
kg
12
Tải kéo moóc cho phép khi cơ cấu nối moóc loại chỏm cầu:
+ Khi rơ moóc có phanh
+ Khi rơ moóc không có phanh
1500
750
kg
kg
13
Vận tốc lớn nhất
135
Km/h
14
Góc vượt trước
45
độ
15
Góc vượt sau
33
độ
16
Quãng đường phanh khi đầy tải với V= 80 km/h (không moóc ) không quá
43
m
17
Góc quay lớn nhất bánh xe
27
độ
18
Bán kính quay vòng nhỏ nhất theo đường trục vết bánh trước bên ngoài so với tâm quay vòng
6,4
m
(1)
(2)
(3)
(4)
19
Góc dốc lớn nhất khi đầy tải
31(60)
%
20
Bán kính quay vòng nhỏ nhất của thân xe với tâm quay vòng
6,8
m
21
Góc ổn định ngang tính khi đầy tải giá thử
20(36)
%
22
Chiều sâu lội nước
0.5
m
23
Suất tiêu hao nhiên liệu (ở vận tốc 90 km/h):
+ Với hộp số 4 cấp
+ Với hộp số 5 cấp
11,7
10,8
lít/100km
lít/100km
24
Suất tiêu hao nhiên liệu (ở vận tốc 90 km/h):
+ Với hộp số 4 cấp
+ Với hộp số 5 cấp
17,3
15,4
lít/100km lít/100km
ĐỘNG CƠ
25
Nhãn hiệu
421.10 - 10
26
Kiểu loại
Loại xăng chế hoà khí, 4 kỳ, 4 xy lanh bố trí thẳng hàng.
27
Công suất lớn nhất (ở 4000 vòng/ phút)
98
Mã lực
28
Tốc độ quay ổn định nhỏ nhất của trục khuỷu khi chạy chậm không tải
700 - 800
Vòng/phút
(1)
(2)
(3)
(4)
29
Mô men xoắn lớn nhất của trục khuỷu khi chạy không tải (ở 2200 - 2500 vg/phút)
209
N.m
30
Tỷ số nén
8,2
31
Đường kính xy lanh
100
mm
32
Dung tích công tác
2,89
lít
33
Hành trình Pít tông
92
mm
34
Hệ thống bôi trơn
Hỗn hợp:Cưỡng bức và vung té.
35
Thông khí động cơ
Loại kín
36
Hệ thống làm mát
Làm mát bằng nước, tuần hoàn cưỡng bức vòng kín.
37
Hệ thống nhiên liệu
Cấp nhiên liệu cưỡng bức.
38
Nhiên liệu
AИ -93, AИ -92
HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
39
Ly hợp
Ly hợp kiểu ma sát khô, 1 đĩa bị động, có lắp lò xo hướng tâm kiểu màng, dẫn động bằng thuỷ lực.
(1)
(2)
(3)
(4)
40
Hộp số
Hộp số loại cơ khí, đồng tốc quán tính ở tất cả các số tiến Trên xe có thể lắp hộp số loại 4 hoặc 5 số tiến, 1 số lùi.
41
Hộp số phân phối: Tỷ số truyền
+ Số truyền thẳng
+ Số truyền thấp
Cơ khí , 2 số.
1,00
1,94
42
Truyền động các đăng
Loại hở, bao gồm cả 2 trục ổ bi trục chữ thập kiểu ô bi kim.
43
Cầu trước và cầu sau
Cầu chủ động, một cấp, vỏ khối liền, có cơ cấu gài cầu trước. Bán trục giảm tải hoàn toàn.
44
Hệ thống lái
Cơ cấu lái kiểu “ Vít đai ốc - thanh răng, cung răng”. Dẫn động cơ khí. Có trợ lực thuỷ lực.
(1)
(2)
(3)
(4)
HỆ THỐNG PHANH
45
Phanh chân
Phanh bánh trước kiểu đĩa, bánh sau kiểu tang trống. Dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không.
46
Phanh tay
Phanh kiểu tang trống, điều khiển cơ khí bằng tay.
47
Hành trình tự do bàn đạp phanh
5 - 14
mm
48
Số lượng dầu phanh
0,5
lít
49
Khe hở má phanh
0,2 - 0,25
mm
50
Đường kính ngoài má phanh sau
280+0,210
mm
51
Đường kính ngoài má phanh tay
198+0,200
mm
52
Đường kính xy lanh - pít tông phanh bánh sau: + Xy lanh
+ Pít tông
28+0,021
mm
mm
53
Đường kính xy lanh phanh chính: + Xy lanh
+ Pít tông
28+0,021
mm
mm
54
Dầu phanh
(TX – 22
(TX - 22M
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI
HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ UAZ-3160
2.1. Phân tích kết cấu hệ thống phanh.
Hệ thống phanh ô tô UAZ- 3160 gồm có ba hệ thống phanh như sau: phanh chính (phanh chân), phanh dự phòng và phanh tay.
Hệ thống phanh chính (phanh chân) gồm cơ cấu phanh đĩa ở bánh trước và cơ cấu phanh trống ở phía sau, dẫn động phanh kiểu thuỷ lực có trợ lực chân không với hai nhánh (hai dòng) phân biệt từ xi lanh chính sang hai khoang một dòng đến cơ cấu phanh bánh xe cầu trước và dòng còn lại đến với cơ cấu phanh bánh xe cầu sau. Ở dòng dẫn ra cơ cấu bánh sau có lắp bộ điều chỉnh áp suất dầu cho cơ cấu phanh sau.
Phanh dự phòng: Mỗi nhánh dẫn động thuỷ lực đều là phanh dự phòng. Khi mất dẫn động phanh dòng này thì dòng khác dự phòng.
Phanh tay (phanh dừng): Là cơ cấu phanh kiểu tang trống. Được bố trí sau hộp số phân phối và tác dụng phanh truyền động các đăng ở cầu sau. Nó có dẫn động cơ khí bằng tay.
2.1.1. Hệ thống phanh chính của ô tô UAZ-3160
a. Sơ đồ nguyên lí của hệ thống phanh chính
Hình 2.1 Hệ thống phanh thủy lực của xe UAZ-3160
b. Nguyên lý làm việc của hệ thống phanh ôtô UAZ-3160
Khi tác dụng lực lên bàn đạp phanh (1), thông qua cơ cấu cần đẩy tác động vào bộ trợ lực chân không (2) tới xi lanh phanh chính (3), nén dầu có áp suất cao truyền theo đường dẫn dầu, theo dòng (I) và dòng (II) tới các xi lanh công tác của cơ cấu phanh trước và cơ cấu phanh sau, đẩy piston dịch chuyển làm cho má phanh ép sát vào đĩa (phanh bánh trước) và làm cho guốc phanh bánh sau quay quanh chốt tựa, má phanh ép sát vào tang phanh, thực hiên quá trình phanh.
Khi thôi phanh:
Đối với cơ cấu phanh trước (phanh đĩa): Vì lực phanh không còn nên đĩa phanh quay (lắc) làm cho hai má phanh tự tách ra và trở lại vị trí ban đầu, ép dầu phanh hồi về xi lanh phanh chính.
Đối với phanh sau (phanh trống): Lò xo kéo guốc phanh về vị trí ban đầu dưới tác dụng của lò xo guốc phanh các piston trong xi lanh công tác sẽ ép dầu trở lại xi lanh phanh chính và về bình chứa dầu phanh.
c. Phân tích kết cấu cơ cấu phanh chính ô tô UAZ-3160
c.1. Cơ cấu phanh bánh trước
Cơ cấu phanh bánh trước của ôtô UAZ-3160 là cơ cấu phanh đĩa, cơ cấu phanh đĩa cho phép mômen phanh (ma sát) ổn định khi hệ số ma sát thay đổi hơn cơ cấu phanh kiểu tang trống. Điều này giúp cho các bánh xe bị phanh làm việc ổn định hơn, nhất là ở tốc độ cao.
Hình 2.2 cơ cấu phanh bánh trước xe UAZ-3160.
Lò xo 9. Piston
Guốc phanh 10. Ống lót
Má kẹp 11. Đai ốc
Giá đỡ 12. Vít
Chụp bảo vệ 13. Nắp
Vòng hãm 14.Van xả
Vòng làm kín 15. Chụp bảo vệ
Mũ (chụp bảo vệ) 16. Đai ốc cố định lò xo
17. Thân xi lanh
Khối lượng các chi tiết nhỏ, kết cấu gọn nên tổng khối lượng các chi tiết không treo nhỏ, nâng cao tính êm dịu và sự bám đường của bánh xe. Khả năng thoát nhiệt ra môi trường dễ dàng, dễ dàng thay thế sửa chữa tấm ma sát, dễ dàng bố trí cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh.
Tuy nhiên phanh đĩa khó có thể tránh bụi bẩn và đất cát vì đĩa phanh không tre chắn kín hoàn toàn. Đồng thời khi phanh cấp tốc gây ra rung giật xe.
Cơ cấu phanh đĩa xe UAZ-3160 có giá đặt xi lanh di động bố trí một xi lanh, giá xi lanh di động được trên các trục nhỏ dẫn hướng để ép nốt má phanh bên kia vào đĩa phanh. Các tấm ma sát có thể tự lựa trong giá đỡ của xi lanh.
Đĩa phanh: Được chế tạo từ gang xám, bề mặt làm việc được mài phẳng trên đĩa phanh có các rãnh xuyên tâm để tạo thành bề mặt có các lỗ thoát nhiệt và được đặt sát ổ bi may ơ. Trên xe UAZ-3160 sử dụng loại đĩa có rãnh xuyên tâm
Hình 2.3 cấu tạo phanh đĩa
Tấm ma sát: có dạng phẳng được chế tạo từ thép lá dày từ 2 ÷ 3 mm và tấm má phanh dày 9 ÷ 10 mm. Tấm ma sat được lắp nhờ giá có rãnh hướng tâm và định vị bằng các mảnh hãm. Các tấm ma sát được lắp từ ngoài vào để tạo điều kiện dễ dàng khi thay thế. Khi má phanh mòn 1 ÷ 4 mm thì thay thế má mới.
Hình 2.4 Cấu tạo tấm ma sát cơ cấu phanh đĩa
c.2. Cơ cấu phanh bánh sau.
Cơ cấu phanh bánh sau của xe ôtô UAZ-3160 là cơ cấu phanh có chốt tựa một phía, có lục đẩy lên guốc là như nhau P= P2, guốc phía trước tự xiết nên khi xe tiến hoặc lùi phanh có hiệu quả như nhau.
Cơ cấu phanh bánh sau được thể hiên trên hình 2.5
Hình 2.5 Cơ cấu phanh bánh sau xe UAZ-3160
Vạch dấu trên chốt tựa; 1- chốt tựa; 2- Mâm phanh; 3-Lỗ kiểm tra tình trạng má phanh; 4-Xilanh công tác; 5- Van xả; 6,12- Guốc phanh; 7- Chụp bảo vệ; 8- Piston; 9- Đệm làm kín; 10- Vòng chặn; 11- lò xo hồi vị (lò xo kéo)
Tang phanh: Được làm bằng gang, mặt trong được gia công nhẵn để tiếp xúc với tấm ma sát. Tang phanh có lỗ để lồng qua đầu trục và lỗ để bắt với moay ơ bánh xe và quay cùng bánh xe. Trên tang phanh có các gờ để tăng độ cứng vững và khả năng thoát nhiệt, là chi tiết cùng với má phanh tạo ra mômen ma sát, tiêu thụ động năng khi phanh.
Mâm phanh: Được chế tạo bằng thép, hình tròn có gân gờ để tăng cứng vững, có lỗ để lắp chốt tựa, là chi tiết để gá xi lanh công tác, guốc phanh, lò xo phanh, đồng thời bảo vệ được các chi tiết bên trong. Mâm phanh được bắt chặt với dầm cầu.
Guốc phanh: Được chế tạo bằng thép trên mặt trụ có tám lỗ để lắp đinh tán guốc phanh với má phanh. Đinh tán thường bằng nhôm được tán thấp hơn bề mặt má phanh 1,5 ÷ 2 mm. Để kéo dài thời hạn sử dụng của má phanh đồng thời má phanh mòn sẽ đỡ làm sước bề mặt tang phanh
Hình 2.6: Kết cấu guốc phanh
Cốt guốc phanh; B- Má phanh; C-Lỗ lắp chốt tựa;D- Mặt trong má phanh; lắp với gối tỳ của piston xi lanh phanh bánh xe.
Ưu điểm của đinh tán là dễ dàng, thuận tiện cho quá trình tháo lắp độ tin cậy cao, thời gian thay má phanh giảm, độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Phải thường xuyên kiểm tra độ mòn của bề mặt ma sát, tang trống phanh. Nếu không đầu đinh tán có thể làm xước bề mặt tang phanh.
Trên guốc phanh có lỗ Φ 24 mm để lắp chốt tựa điều chỉnh và các lỗ để lắp lò xo kéo đầu guốc phanh vào gối tỳ ở piston công tác nhờ lò xo kéo.
Má phanh: Làm bằng Ferado để tăng hệ số ma sát có khả năng chịu nhiệt và chống mòn cao, các má phanh được tán bằng đinh tán với guốc phanh, má phanh có chiều dày 5,5 mm, có chiều rộng 50mm và đường kính ngoài là 280mm, góc ôm má sau là β=80.
Chốt tựa: Cả hai chốt tựa đều nằm phía dưới, các guốc phanh đều được quay quanh chốt tựa.
Lò xo hồi vị: Mỗi cơ cấu phanh xe sẽ có một lò xo hồi vị chung cho cả hai guốc trước và guốc sau. Ngoài ra còn có các lỗ ren để bắt thêm xi lanh vào mâm phanh.
d.Phân tích đặc điểm kết cấu dẫn động phanh ôtô UAZ-3160.
Dẫn động phanh chính: Nhiệm vụ là nhận lực tác dụng từ người lái vào bàn đạp phanh. Từ bàn đạp phanh truyền lực qua các cơ cấu, ép vào tạo áp suất cao cho dầu tác dụng vào các má phanh để thực hiện quá trình phanh.
Dẫn động hệ thống phanh chính gồm: bàn đạp phanh 8 bộ trợ lực chân không (4), xi lanh phanh chính (2), cơ cấu tín hiệu (11), các đường ống dẫn với các thiết bị nối các xi lanh công tác của các bánh xe.
Hình 2.7: Dẫn động phanh chính
1.Bình dầu; 2.Xi lanh phanh chính; 3. Đai ốc; 4.Bộ trợ lực chân không; 5.Giá cố định bàn đạp; 6.Lò xo bàn đạp; 7.Càng; 8.Càng bàn đạp; 9.Chốt; 10.Trục bàn đạp; 11.Tiếp điểm tín hiệu phanh
d.1. Xi lanh phanh chính
Xi lanh phanh chính của ô tô UAZ-3160 được thể hiện trên hình 2.8
Hình 2.8: Xi lanh phanh chính
1.Nắp bảo vệ; 2.Nắp có cơ cấu chống trào dầu; 3.Bình dầu; 4.Thân xi lanh; 5.Nút; 6,13.Vòng đệm; 7. ống cữ chặn; 8.Lò xo; 9. Đế lò xo; 10,16. Đệm làm kín; 11,17.piston; 12.Bu lông chặn; 14. ống lót hạn chế; 18. Đệm ngoài; 19.vòng đệm làm kín; 20.vòng hãm; 21. ống nối.
Nhiệm vụ của xi lanh phanh chính: nhận lực từ bàn đạp phanh tạo ra dầu của áp suất cao đồng thời vào cả hai đường dẫn động thuỷ lực truyền tới xi lanh công tác ở các bánh xe.
Các khoang của xi lanh phanh chính được cung cấp dầu phanh từ bình chứa dầu trên xi lanh.
Thân xi lanh: được đúc bằng gang, trên thân có gia công các lỗ bù, lỗ thông qua đồng thời dung để đặt gá đặt các chi tiết khác. Đường kính xi lanh d=28mm có ren để bắt ống nối.
Piston: có hai piston ở trong xi lanh, mỗi piston có hai lò xo hồi vị riêng. Piston được chế tạo bằng nhôm đúc trên có gờ làm kín và cố định bằng gioăng làm kín, trên mỗi piston có tám lỗ để dẫn dầu trong hành trình trả, phía đuôi của piston 17 rỗng để chứa cần đẩy có tác dụng nhận lực từ cần đẩy cùng với xi lanh và các chi tiết khác tạo ra dầu có áp suất cao trong hệ thống, vị trí tương đối của piston 11 được đảm bảo nhờ ống lót hạn chế 14 và vít hãm 15, đường kinh của piston d= 28 mm.
Vòng hãm: Làm bằng thép nằm trong rãnh của xi lanh với chức năng hạn chế hành trình của piston.
Vòng đệm ngoài (18): Làm bằng cao su được cố định tương đối với piston dùng để làm kín dầu trong xi lanh phanh chính.
Đệm làm kín ( bát cao xu) (10,16): làm bằng cao xu chịu dầu phanh dịch chuyển trong xi lanh cùng với piston có tác dụng làm kín khi dầu có áp suất cao ở hành trình nén.
Tấm van: làm bằng thép hình hoa thị (8 cánh) có khả năng đàn hồi cao dung để bịt kín các lỗ trên piston ở hành trình nén và mở lỗ ở hành trình trả làm cho hành trình trả nhanh hơn.
d.2. Cơ cấu tín hiệu:
Dùng để kiểm tra và báo hiệu cho lái xe biết về hiện tượng trong các đường dẫn dầu thuỷ lực tới cơ cấu phanh của các bánh xe. Từng khoang của cơ cấu tín hiệu nằm cả hai phía piston, được liên kết với một trong các đường dẫn dầu thuỷ lực nhờ các đường ống dẫn tương ứng.
Khi bất kì đường ống nào của dẫn động thuỷ lực bị thủng thì tín hiệu trên bảng sáng lên báo hỏng.
d.3. Bộ trợ lực chân không
Bộ trợ lực chân không dùng nâng cao hiệu quả quá trình phanh xe và cải thiện điều kiện làm việc của lái xe khi động cơ hoạt động.
Cấu tạo: gồm hai khoang ngăn cách nhau nhờ vách ngăn (18), mỗi khoang được chia thành hai ngăn nhờ piston kiểu (2,24). Các piston được liên kết với nhau qua thành nối (7). Hai ngăn (I và II) thông với khí trời, hai ngăn III và IV thông với cổ hút của động cơ, đồng thời các ngăn đó được nối với nhau qua van chân không (25), việc đóng mở van chân không nhờ thanh đẩy (32) và lò xo van, lò xo (4) có xu hướng đẩy piston về phía tận cùng bên phải, thanh nối (7) được nối trực tiếp với tổng van phanh. Bộ trợ lực chân không được thể hiện trên hình 2.9.
Hình 2.9: Bộ trợ lục chân không
Thân cơ cấu báo tín hiệu; 2.Ống nối; 3. Công tắc; 4,8. Đệm
5. Nắp đậy; 6. Piston dài; 7. Piston ngắn.
Nguyên lý làm việc: Khi người lái không tác dụng vào bàn đạp phanh, van chân không mở các van thông với nhau và thông với khí trời. Cả hai mặt piston kiểu màng ở hai khoang đều có áp suất bằng nhau. Lò xo (4) đẩy piston về vị trí tận cùng bên phải.
Khi người lái tác dụng lực lên bàn đạp phanh, lực bàn đạp được truyền qua thanh đẩy (32) đến piston của van (29), đến thanh nối 7 và tổng van phanh để điều khiển quá trình phanh xe. Đồng thời khi lực bàn đạp được truyền đến piston (29), sẽ thực hiện việc đóng van chân không, ngắt hai ngăn I và II với hai ngăn III và IV. Nghĩa là hai ngăn I và II thông với khí trời, hai ngăn III và IV thông với cổ hút động cơ có áp suất thấp. Tự tạo sự chênh lệch áp suất giữa hai bề mặt của màng piston, nhờ sự chênh lệch áp suất mà các màng piston ở hai khoang sẽ dịch chuyển về bên trái trợ lực (8), cho thanh nối (7) điều chỉnh tổng van phanh.
Khi nhả phanh: Dưới tác dụng của lò xo tổng van, bàn đạp phanh trở về vị trí ban đầu, van chân không mở ra, các khoang thông với nhau, lò xo (4), cùng với thanh nối (7) đẩy các màng piston về vị trí ban đầu (tận cùng bên phải).
Xi lanh công tác:
Phanh bánh trước: Được chế tạo từ gang xám, có đường kính trong xi lanh d= 48 mm, có lỗ ren M10x1-6H để bắt van xả khí, lỗ ren M12x1.5-6H để lắp đầu nối đường ống dẫn dầu. Xi lanh và piston nhận lực thông qua phần dẫn động truyền tới má phanh.
Phanh bánh sau: Được đúc bằng gang xám, có đường kính trong xi lanh
d= 28 mm, có lỗ ren M10x1-H6 để bắt van xả khí, lỗ ren M12x1.5-H6 để lắp đầu nối đường dẫn dầu đồng thời có lỗ để lắp chốt tựa, xi lanh công tác cùng với piston nhận lực thông qua phần dẫn động truyền tới guốc phanh.
Hình 2.10: Thân xi lanh công tác phanh bánh sau
A. Phần gờ lớp chụp bảo vệ; B. Vị trí lắp piston; Б. Lỗ ren M12-10x1-6H;
Г. Lỗ ren M8 x 1-6H; Д. Lỗ ren M12 x 1.5-6H
Piston công tác :
Phanh bánh trước: được đúc bằng hợp kim nhôm có đường kính ngoài D= 48 mm.
Phanh bánh sau: Được đúc bằng hợp kim nhôm có đường kính ngoài
D= 28 mm, trên mặt trụ ngoài có lỗ lắp gối tựa bằng thép A12 có độ cứng không nhỏ hơn 60 HRC để tránh mòn cho Piston. Piston cùng với xi lanh truyền lực từ phần dẫn động đến guốc phanh. Ngoài ra trong xi lanh còn có lò xo hồi vị để đẩy piston về vị trí ban đầu.
e. Nguyên lý làm việc của hệ thống phanh chính của xe UAZ-3160.
e.1. Khi chưa phanh:
Đối với phanh trước (phanh đĩa): do khồng có lực phanh nên hai má phanh đều tách không ép sát đĩa phanh.
Đối với phanh sau (phanh trống): Dưới sự tác dụng của lò xo phanh, đầu guốc phanh tỳ sát vào gối tựa ở các piston xi lanh công tác, áp suất dầu trong hệ thống bằng áp suất dư trước trong xi lanh chính, piston xi lanh chính nằm tại vị trí bên phải cùng với vị trí cần đẩy piston dưới tác dụng của lò xo hồi vị cách đáy piston khoảng 1,5 ÷ 2,5 mm.
Nếu khi đó khe hở giữa má phanh với đĩa phanh (phanh đĩa), tang phanh với má phanh (phanh trống) đảm bảo đúng quy định thì hệ thống phanh không làm việc
e.2. Khi phanh xe:
Người lái tác dụng lực vào bàn đạp phanh thông qua cơ cấu dẫn động, cơ cấu dẫn động tác động vào piston xi lanh phanh chính làm hai piston dịch chuyển sang trái, khi hai piston đi qua lỗ bù thì thể tích bên trái piston giảm áp suất, phía trước piston áp suất tăng làm van hoa thị đóng các lỗ trên piston, dầu có áp suất cao chuyển đến xi lanh công tác làm cho piston xi lanh công tác dịch chuyển ép tấm ma sát vào đĩa phanh (phanh trước), làm cho guốc phanh quay quanh chốt tựa đẩy má phanh ép sát vào tang phanh (phanh sau), thực hiện quá trình phanh xe.
Đồng thời trong quá trình phanh xe trợ lực phanh làm tăng áp suất trong đường ống piston của xi lanh phanh ép mạnh các guốc phanh vào tang phanh. Trường hợp phanh chưa đủ yêu cầu, người lái cần phải đạp lần thứ hai. Khi đó người lái bỏ chân phanh, do lực chênh lệch áp suất cho lên piston xi lanh phanh chính dịch chuyển sang phải, do lực cản dầu phanh ở phía trái piston xi lanh phanh chính dầu sẽ qua lỗ bù mở van hoa thị bổ sung sang bên phải piston xi lanh phanh chính. Người lái đạp lần thứ hai làm áp suất dầu trong hệ thống tăng lên ở các bánh xe, đảm bảo phanh đúng yêu cầu.
Khi thôi phanh: Người lái thôi tác dung lên bàn đạp phanh, dưới sự tác dụng của lò xo hồi vị và sự chênh lệch áp suất làm hai piston của xi lanh phanh chính dịch chuyển sang phải, dầu từ xi lanh công tác hồi về bình chứa dầu.
Phanh trước (phanh đĩa): Do không có lò xo hồi vị hai tấm ma sát không ép sát vào đĩa là nhờ khi xe chuyển động đĩa phanh quay lắc đẩy hai tấm ma sát tách dời đĩa phanh, tạo khe hở giữa má phanh và đĩa phanh, đảm bảo yêu cầu thực hiện khi thôi phanh.
Phanh sau (Phanh trống): Dưới tác dụng của lò xo phanh sẽ kéo guốc phanh trở về vị trí ban đầu và gối tựa trên piston tạo khe hở giữa má phanh và tang phanh đảm bảo yêu cầu thực hiện khi thôi phanh.
2.1.2 Hệ thống phanh dừng của xe ôtô UAZ-3160
Hệ thống phanh dừng của xe UAZ-3160 dùng để dừng, hãm ôtô trên địa hình mặt đường phẳng, dốc…giữ xe cố định trong thời gian tuỳ
ý thể hiện trên hình 2.12.
Hình 2.12: Cơ cấu dẫn động phanh tay ô tô UAZ-3160
1. Tay cầm; 2. Chốt; 3,13. Chốt chẻ; 4. Tiếp điểm của tín hiệu phanh;
5. Đai ốc; 6. Vòng đệm; 7. Dây cáp dẫn động; 8. Bu lông; 9. Đệm vênh;
10. Vít điều chỉnh; 11. Lò xo; 12. Giá treo lò xo; 14. Tay đòn; 15. Cần dẫn động; 16. Đai ốc hãm; 17. Càng điều chỉnh; 18. Tay càng dẫn động.
2.2.1. Phân tích đặc điểm kết cấu phanh dừng ôtô UAZ-3160.
Hệ thống phanh dừng UAZ 3160 là loại phanh guốc, có chốt tựa một phía được bố trí sau hộp số phân phối, dẫn động bằng cơ khí với kết cấu mở dạng chêm và điều khiển bằng tay.
Hình 2.13: Kết cấu phanh dừng của xe ô tô UAZ-3160
1. Chạc điều chỉnh; 2. Đai ốc hãm; 3. Đầu mút cáp; 4. Tấm kẹp doãng; 5. Nắp; 6. Tay đòn dẫn động; 7. Vít điều chỉnh; 8. Gối tựa guốc phanh; 9. Bộ phận đẩy cơ cấu nhả; 10. Đế bi; 11. Thân cơ cấu nhả; 12. Tang trống phanh; 13,18. Guốc phanh; 14. Lò xo hồi vị; 15. Mũ chụp; 16. Cơ cấu bi nhả; 17. Bu lông; 19. Tấm bảo hiểm phanh; 20. Thân cơ cấu điều chỉnh; 21. Thanh; 22. lò xo; 23,24. Nắp chụp lò xo.
Hình 2.14: Guốc phanh
A. Guốc phanh; B. Má phanh; Г. Đầu mút guốc phanh.
Б. Mặt trong má phanh.
Guốc phanh: Được chế tạo bằng thép 08, có hai guốc là loại chốt tựa một phía, đầu trên tựa vào cơ cấu nhả, đầu dưới tựa vào cơ cấu điều chỉnh trên mặt trụ gia công các lỗ để gá lò xo hồi vị của guốc phanh và cơ cấu điều chỉnh .
Má phanh: được chế tạo bằng Ferado, có 8 lỗ cố định với guốc phanh bằng đinh tán, má phanh có tác dụng cùng tang phanh tạo ra mômen ma sát lớn. Các đinh tán yêu cầu thấp hơn má phanh 1,5 ÷ 2 mm, để đảm bảo quá trình làm việc của hệ thống được bình thường.
Tang trống phanh: Được đúc bằng gang xám, trên tang trống phanh có gia công các lỗ và các lỗ định vị mặt trong má phanh.
Hinhg 2.15: Tang phanh trống
Chốt đẩy cơ cấu phanh: Được chế tạo bằng thép 20, có độ cứng vững 60HRC, có đường kính D=15mm.
Hình 2.16: Chốt đẩy
A. Mòn rãnh theo chiều rộng. B. rãnh bi; Б. Chốt đẩy
Thân cơ cấu mở: được chế tạo bằng gang rèn K35-10. trên có gia công các vấu móc lò xo. lỗ lắp chốt bi δ. Lỗ lắp chốt đẩy B.
Hình 2.17: Thân cơ cấu mở
A. Lỗ ren M10-6H; B. Lỗ lắp chốt đẩy; б. Lỗ lắp chốt bi; Г. Vấu móc lò xo.
Chốt bi cơ cấu mở: được chế tạo bằng thép A12 có độ cứng vững không thấp hơn 60HRB, đường kính D=20mm.
Vành điều chỉnh phanh tay: Được chế tạo bằng thép 35 trên có gia công lỗ ф 10 mm để lắp chốt, lỗ gia công then hoa và lỗ ren M12-6H.
Cá hãm phanh tay: Chế tạo bằng thép 20 có độ cứng vững đạt 48 ÷ 56HRC, trên có gia công lỗ A để bắt bu lông và gia công các răng.
Hình 2.18: Cá hãm phanh tay
A. Lỗ bu lông; б. Rãnh răng
Vỏ cơ cấu điều chỉnh phanh tay: Chế tạo bằng gang rèn K53-10, trên lỗ lắp chốt đẩy gia công ren M 10-6H.
Hình 2.20: Vỏ cơ cấu điều chỉnh
A. Lỗ ren 10 x 1-6H; B. Lỗ ren M16 x 1,5-6H; Г,б: Lỗ chốt đẩy guốc.
2.1.3. Nguyên lý làm việc hệ thống phanh dừng của ôtô UAZ-3160.
Khi chưa phanh: Người lái không tác dụng lực vào cần kéo phanh, trục điều chỉnh nằm ở bên phải, đế bi chưa tác dụng vào viên bi dưới tác dụng của lò xo kéo má phanh và guốc phanh cách tang phanh một khoảng nhất định.
Khi phanh xe: Người lái kéo cần phanh làm cho dây cáp dịch chuyển sang trái kéo trục điều chỉnh thong qua đòn bẩy làm đế bi dịch chuyển đẩy các viên bi tỳ sát vào tang phanh thực hiện quá trình phanh xe. Nếu để nguyên vị trí đó cần kéo phanh được cố định bằng cá hãm.
Khi thôi phanh: Người lái nhả cá hãm kéo phanh tay, các chi tiết lại trở về vị trí ban đầu khi chưa phanh nhờ lò xo hồi vị, khi đó xe không bị phanh.