LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3
I. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 3
1. KháI niệm về vốn 3
2. Đặc trưng cơ bản của vốn 3
3. Phân loại vốn 3
3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 3
3.1.1 Vốn chủ sở hữu 4
3.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp 4
3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 5
3.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp 5
3.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp 6
4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 7
II. Hiệu quả sử dụng vốn 8
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 8
2. Sự cần thiết phảI nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường 9
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 10
3.1. Chỉ tiệu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 11
3.2. Chỉ tiệu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn động 12
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 13
4.1 Chu kỳ sản xuất 13
4.2 Kỹ thuật sản xuất 13
4.3 Đặc điểm của sản phẩm 14
4.4 Tác động của thị trường 14
4.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất 14
4.6 Trình độ tổ choc sản xuất kinh doanh 14
4.7 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn 15
4.8 Các nhân tố khác 15
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp
và Xuất nhập khẩu VICIMEX – VINACONEX 17
I Một số nét khái quát về công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 17
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 17
2. Bộ máy tổ chức quản của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 18
2.1. Sơ đồ cơ câu tổ chức của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 18
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 19
2.2.1. Ban lãnh đạo công ty 19
2.2.2. Các phòng ban nghiệp vụ 20
II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX – VINACONEX 21
1. Khái quát tình hình của công ty trong vài năm gần đây 21
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp
và Xuất nhập khẩu VICIMEX 25
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Xây lắp
và Xuất nhập khẩu VICIMEX .27
2.2.1. Cơ cấu tàI sản cố định của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 27
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Xây lắp
và xuất nhập khẩu VICIMEX 28
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản lý bảo toàn và đầu tư đổi mới trang thiết bị
tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 29
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xây lắp
và Xuất nhập khẩu VICIMEX 31
2.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 31
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xây lắp
và Xuất nhập hẩu VICIMEX .33
2.3.3. Đánh giá một số khía cạnh của công tác quản lý vốn lưu động
tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 34
III Đánh giá tổng quát công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX 36
1. Những thành tựu mà công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX đạt được trong 3 năm qua 36
2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định 37
3. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động 38
3.1. Công tác đảm bảo thanh toán và quản lý ngân quỹ 38
3.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 38
3.3. Công tác quản lý các khoản phải thu 38
Chương III: GiảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX – VINACONEX 40
I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 40
II. Nguyên tắc và một số phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp 40
1. Bảo toàn và phát triển vốn - nguyên tắc cơ bản trong quản lý
và sử dụng vốn 40
2. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng coa hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp 41
2.1 Đối với vốn cố định 41
2.1.1 Đánh giá và đấnh giá lại tàI sản cố định 41
2.1.2 Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý 41
2.1.3 Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định 42
2.1.4 Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cố định 42
2.1.5 Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố dịnh của doanh nghiệp 42
2.1.6 Những biện pháp kinh tế khác 42
2.2 Đối với tài sản lưu động 42
2.2.1 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động ở tong khâu luân chuyển 43
2.2.2 Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động phụ vụ cho
sản xuất kinh doanh 43
2.2.3 Các biện pháp tổng hợp 43
2.2.4 Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động 43
III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX 44
1. Giải pháp nâng cao sử dụng vốn cố định 44
1.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, đổi mới tài sản cố định 44
1.2 Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định 44
1.3 Lựa chọn phơng pháp trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý 45
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 45
2.1 Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất 45
2.2 Tổ chức tốt công tác bán hàng và đẩy nhanh việc thu hồi công nợ 45
2.3 Thực hiện tôt việc sự toán ngân quỹ 46
3. Kiến nghị 46
3.1 Kiến nghị với tổng công ty VINACONEX 46
3.2 Kiến nghị với nhà nước 47
Kết luận 48
Danh mục tài liệu tham khảo 49
Nhận xét của đơn vị thực tập 50
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây lắp và xuất nhập khẩu Vicimex - Tổng công ty xây dựng xuất nhập khẩu Việt Nam Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* Phòng chủ nhiệm công trình: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Chức năng của phòng là giúp giám đốc về công tác quản lý, tiến hành chỉ đạo và điều động tiến độ sản xuất kinh doanh , tổ chức cung cấp vật tư máy móc cho các công trình, các đơn vị đấu thầu.
Nhiệm vụ: căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty và nhu cầu thị trường để tiến hành cho công tác sản xuất kinh doanh, lắp đặt tới tận công trình một cách tốt nhất.
* Phòng KHKT &QLDA: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, là phòng giúp ban giám đốc công ty triển khai công tác kỹ thuật công nghệ lắp đặt, kỹ thuật máy móc thiết bị, triển khai công tác an toàn vệ sinh công nghiệp, chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp đặt công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ dự án của công ty về cả mặt chất lượng và số lượng, xem xét tính khả thi của từng dự án để trình lên ban giám đốc xét duyệt.
* Phòng KD&XKLĐ:
Mặc dù hiện tại chỉ là một ban nhỏ, là lĩnh vực kinh doanh tay trái của công ty nhưng phòng KD&XKLĐ lại chiếm một vị trí quan trọng và mang tính chất phát triển lâu dài của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX. Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty, phòng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan tới kinh doanh xuất khẩu lao động. Từ việc chọn lựa ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu lao động với bên đối tác đến việc tuyển công nhân có đủ điều kiện để đi xuất khẩu lao động đều đòi hỏi từ các cán bộ phòng tới ban lãnh đạo công ty phải có những nghiên cứu kỹ càng, những quyết định đúng đắn và chính xác để đưa lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này của công ty phát triển.
* Phòng bảo vệ:
Phòng có chức năng giúp ban giám đốc công ty triển khai công tác tổ chức bảo vệ pháp chế và công tác an ninh trong công ty, có nhiệm vụ lập kế hoạch triển khai công tác bảo vệ an ninh và huấn luyện hàng năm, công tác phòng cháy chữa cháy,…
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu vicimex.
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vàI năm gần đây
Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước nói chung, công ty xây dựng 6( nay là công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX ) nói riêng nay được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nhờ sự sáng tao nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, cạnh trong trong đấu thầu và các điều kiện bất lợi khách quan đem lại đã gây khong ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 1998, 1999, 2000
Đơn vị : nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ (%)
1998
1999
2000
99/98
00/99
1
Tổng doanh thu
12.039.875
15.579.460
18.654.944
129,39
119,74
2
Doanh thu thuần
11.226.166
15.579.460
18.654.944
138,78
119,74
3
Giá vốn hàng bán
8.793.119
12.909.461
15.232.216
146,81
117,99
4
Lợi nhuận trước thuế
346.891
379.334
605.679
109,35
159,66
5
Tỷ xuất LN x100
DT
3,09
2,43
3,24
-
-
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua bản phân tích cho thấy tổng doanh thu tăng qua các năm cụ thể năm 1999 tăng 3.539.585 nghìn đồng bằng 129,39% so với năm 1998, năm 2000 tăng 3.075484 nghìn đồng bằng 119,74% so năm 1999.
Trong khi năm 1999 và năm 2000 công ty không có một khoản giảm trừ nào, như triết khấu, giảm giá. Điều đó cho thấy sản phẩm của công ty rất có uy tín trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Công ty đã xác định được thị trường của mình và xác định đúng đắn chiến lược kinh doanh, đây là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mặc dù tổng doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty lại thấp.
Năm 1998 đạt được 346.891 nghìn đồng, năm 1999 đạt được 379.334 nghìn đồng, đến năm 2000 là 605679 nghìn đồng.
Sở dĩ là do chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng quá cao năm 1999 tăng 4.116.342 nghìn đồng bằng 146,81% so với năm 1998.
Song đến năm 2000 tỷ lệ này giảm đi nhưng vẫn ở mức cao, số chênh lệch so với năm 1999 là 2.322755 nghìn đồng bằng 117,99% so với năm 1999.
Điều này đòi hỏi công ty phải xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán làm ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận của công ty.
Tuy nhiên tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu ở mức 2,43 đến 3,24 (cứ 100 đồng doanh thu thì có được 2,43 – 3,24 đồng lợi nhuận).
Năm 1999 tỷ xuất lợi nhuận giảm do tổng doanh thu tăng nhanh mà lợi nhuận trước thuế lại giảm.
Trên đây là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, doanh thu hàng năm tăng 20%. Bên cạnh đó chúng ta xem xét tình hình tài chính của công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình tài chính công ty qua các năm 1998,1999,2000
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Chênh lệch 99/98
Chênh lệch 00/99
1998
1999
2000
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
Tổng tàI sản
1.000đ
12.999.262
16.036.658
19.126.102
3.037.396
23,36
3.089.444
19,26
2
TàI sản lưu động
1.000đ
5.128.875
7.958.086
9.274.022
2.829.211
55,16
1.315.936
16,53
3
Vốn bằng tiền
1.000đ
456.234
254.147
181.233
-202.087
-44,29
-72.914
-28,68
4
Tài sản cố định
1.000đ
7.870.387
7.688.884
9.500.860
-181.503
-2,31
1.811.976
23,56
5
Tổng nguồn vốn
1.000đ
12.999.262
16.036.658
19.126.102
3.037396
23,36
3.089.444
19,26
6
Nợ phảI trả
1.000đ
7.720.057
10.627.111
13.217.382
2.952.054
38,23
2.545.271
23,84
7
Nợ ngắn hạn
1.000đ
4.707.346
7.939.411
8.106.893
3.232.065
68,66
167.482
2,11
8
Vốn chủ sở hữu
1.000đ
5.279.204
5.364.546
5.854.719
85.342
1,61
490.173
9,14
9
Tỷ xuất tàI trợ(8)/(5)
%
40,61
33,45
30,61
-
-
-
-
10
Tỷ xuất đầu tư(4)/(1)
%
60,54
47,94
49,67
-
-
-
-
11
Tỷ lệ (6)/(1)
59,38
66,54
69,11
-
-
-
-
12
Tỷ xuất TT ngăn hạn(2)/(7)
1,09
1,01
1,14
-
-
-
-
13
Tỷ xuất TT tức thời(3)/(7)
0,096
0,032
0,022
-
-
-
-
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây.
Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm, năm 1999 tổng tài sản tăng 23,36% so với năm 1998 và năm 2000 tăng 19,26% so với năm1999. Giá trị tổng tài sản tăng từ 12.999.262 nghìn đồng lên 19.126.102 nghìn đồng; điều đó cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng nhiều trong việc huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đã thực sự hợp lý hay chưa ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về tỷ xuất tài trợ, năm 1998 là 40,61% đến năm 1999 giảm xuống còn 33,45%, năm 2000 chỉ còn 30,61% điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối cả vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn đều tăng. Sở dĩ tỷ xuất tài trợ giảm là do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn.
Về tỷ xuất đầu tư, năm 1998 tài sản cố định chiếm tới 60,54% trong tổng tài sản và tỷ trọng này giảm xuống còn 49,67% ở năm 2000. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp công ty giảm được giá thành sản phẩm và giảm bớt được áp lực giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng qua các năm, năm 1998 tỷ trọng này là 59,38% đến năm 2000 tỷ trọng này tăng lên 69,11%. Điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty tăng từ 1,09 năm1998 lên1,14 năm 2000 cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là rất thấp và giảm dần qua các năm. Năm 1998 tỷ suất này là 0,096; năm 1999 tỷ suất này la 0,032 đến năm 2000 tỷ suất này chỉ còn 0,022. Mặc dù công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, quá hạn do lượng tiền mặt quá ít. Vì thế công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay.
Ngoài ra ta xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần năm 1998 của công ty là 421.529 nghìn đồng; năm 1999 là 18.675 nghìn đồng và năm 2000 là 1.167.129 nghìn đồng.
Năm 2000 vốn hoạt động thuần của công ty quá lớn làm giảm hiệu quả đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sư dụng vốn của công ty.
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Doanh thu
12.039.875
15.579.460
18.654.944
2
Lợi nhuận trước thuế
346.891
379.334
605.679
3
Lợi nhuận sau thuế
260.168
283.186
454.506
4
Tổng tài sản
12.999.262
16.036.658
19.126.102
5
Vốn chủ sở hữu
5.279.204
5.364.546
5.854.719
6
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu
0,93
0,97
0,98
Tổng tàI sản
7
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận trước thuế
0,03
0,03
0,03
Tổng tàI sản
8
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
0,05
0,05
0,08
Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm nó cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công ty có xu hướng tăng cao dần.
Năm 1998 tỷ lệ này là 0,93, cứ một đồng tài sản đem lại 0,93 đồng doanh thu, năm 2000 tỷ lệ này tăng lên đến 0,98 cứ một đồng tài sản đem lại 0,98 đồng doanh thu.
Doanh lợi năm 1999 giảm so với năm 1998 điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là kém đi. Mặc dù vậy sang đến năm 2000 tỷ lệ này lại tăng lên rất cao bởi vì tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, trình độ quản lý và sử dụng vốn. ở công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX tỷ lệ này năm 2000 là 0,08 tăng gấp 1,5 lần so với năm 1998.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tiển triển nhưng ở mức độ chậm. Do vậy cần đi sâu phân tích để thấy được những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
2. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tàI sản bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Ta xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng 4 sau:
Bảng 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Vốn dàI hạn
8.265.813
8.097.246
11.019.207
- Vốn chủ sở hữu
5.279.204
5.364.546
5.854.719
- Nợ dàI hạn
2.986.609
2.732.700
5.164.488
2
TSCĐ và đầu tư dàI hạn
7.870.387
8.078.571
9.852.079
- TàI sản cố định
7.870.387
7.688.884
9.500.860
- Xây dựng cơ bản dơ dang
0
389.687
351.219
3
Vốn lưu động thường xuyên (1)-(2)
359.426
18.675
1.167.128
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua bảng ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Do đó công ty đã vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Việc sử dụng nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định là hợp lý, giúp công ty đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh. Song năm 2000 công ty phải trả lãi ngân hàng lớn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, làm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh chỉ chuẩn bị và đầu tư máy móc thiết bị thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tàI trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX trong 3 năm như sau:
Bảng 5: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Nợ ngắn hạn
4.707.346
7.939.411
8.106.893
2
Các khoản phảI thu
166.894
1.239.186
780.096
3
Hàng tồn kho
3.406.854
4.662.054
7.024.962
4
Nhu cầu VLĐ thường xuyên (2)+(3)-(1)
-1.133.598
-2.038.171
-301.835
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Trong 3 năm 1998, 1999 và năm 2000 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty đều <0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không vần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Như vậy công ty cần phải cân đối lại nguồn vốn đảm bảo cho tài sản của doanh nghiệp, tránh hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
2.2.1. Cơ cấu tài sản cố định của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định, vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của công ty. Ta có thể xem cơ cấu tài sản cố định của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX qua bảng sau:
Bảng 6: Cơ cấu tài sản cố định của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
GTCL
%
GTCL
%
GTCL
%
1
Nhà cửa vật kiến trúc
550.927
7
547.448
7,12
646.058
6,8
2
Máy móc thiết bị
6.473.393
82,25
6.505.564
84,61
8.176.441
86,06
3
Phương tiện vận tải
846.067
10,75
635.872
8,27
678.361
7,14
4
Tổng cộng
7.870.387
100
7.688.884
100
9.500.860
100
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh máy móc, vật liệu xây dựng và thi công xây lắp nên công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX có cơ cấu tài sản rất đặc trưng. Giá trị bộ phận máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng của các máy móc thiết bị chiếm 82,25% giá trị còn lại của tài sản cố định năm 1998 nhưng đến năm 2000 lại tăng lên chiếm 86,06% giá trị còn lại của tài sản cố định.
Các tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc bao gồm: trụ sở cong ty, các thiết bị văn phòng,… nói chung giử mức ổn định khoảng 7%. Những tài sản cố định này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên công ty cũng chỉ duy trì ở mức độ vừa đủ để đảm bảo quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
Do đặc thù của ngành kinh doanh máy móc, vật liệu xây dựng và xây lắp với cơ cấu tỷ trọng của phương tiện vận tải có xu hướng giảm xuống. Đặc biệt năm 1999 không được đầu tư đổi mới chỉ chiếm 8,27% giá trị còn lại của tài sản cố định.
Doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề này vì trong xu hướng phát triển của công ty sẽ mở rộng thị trường do vậy rất cần đến phương tiện vận tải.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố định,…(xem bảng 7 trang bên).
Qua bảng 7 ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định có xu hướng tăng dần. Năm 1998 một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tạo được 0,843 đồng doanh thu thuần trong một năm. Tỷ lệ này sang năm 1999 là 1,106 tăng 31,19% so với năm 1998 đây là kết quả rất đáng khích lệ.
Song đến năm 2000 tỷ lệ này là 1,169 tăng 5,69% so với năm 1999 trong khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần lớn hơn so với tốc độ tăng nguyên giá tài sản cố định. Như vậy chứng tỏ hiệu suất sư dụng tài sản cố định năm 2000 là kém, công ty phải có biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tài sản cố định.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
%
tăng giảm
99-98
%
tăng giảm
00-99
1998
1999
2000
1
Doanh thu thuần
11.226.166
15.579.460
18.654.944
38,78
19,74
2
Lợi nhuận trước thuế
346.891
379.334
605.679
9,35
59,67
3
Nguyên giá bình quân TSCĐ
13.318.209
14.082.164
15.955.463
5,74
13,3
4
Vốn cố định bình quân
8.204.648
7.779.635
8.594.872
-5,18
10,48
5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3)
0,843
1,106
1,169
31,19
5,69
6
Sức sinh lời của TSCĐ (2)/(3)
0,026
0,027
0,379
3,85
1303,7
7
Suất hao phí TSCĐ (3)/(1)
1,186
0,904
0,855
-23,77
-5,42
8
Hiệu suât sử dụng VCĐ (1)/(4)
1,368
2,002
2,17
46,34
8,39
9
Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4)
0,042
0,048
0,070
14,28
45,83
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Sức sinh lời của tài sản cố định năm 1998 là0,026 tức là trung bình một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 0,026 đồng lợi nhuận, đến năm 2000 tỷ lệ này tăng rất cao lên tới 0,379 nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế của công ty đạt ở mức cao.
Suất hao phí tài sản cố định có chiều hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao, năm 1998 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 1,186 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định, đến năm 2000 để có được một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 0,855 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đó là điều rất đáng khích lệ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định năm sau tăng đều so với năm trước.
Năm 1998 một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất thì tạo ra được0,042 đồng lợi nhuận sang đến năm 2000 thì một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận.
Nhìn chung hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty có thể nói là chấp nhận được mặc dù vẫn ở mức thấp nhưng hệ số doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu là quá thấp chỉ đạt từ 0,03 đến 0,05; chứng tỏ chi phí bán hàng và chi phí quản lý còn quá cao, công ty cần có biện pháp giảm chi phí này.
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản lý bảo toàn và đầu tư đổi mới trang thiết bị tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX.
a. Công tác khấu hao thu hồi vốn cố định
Như ta đã biết, trong một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp chỉ một bộ phận của tài sản cố định được chuyển hoá vào giá trị của sản phẩm. Như vậy, sau một chu kỳ sản xuất một bộ phận của tài sản cố định được chuyển hoá thành hình thái tiền tệ và được doanh nghiệp thu hồi lại dưới hình thức trích khấu hao tài sản cố định. Để đảm bảo cho việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giá trị trích khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định (kể cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao để đầu tư trang thiết bị tài sản cố định một cách có hiệu quả. Việc trích khấu hao của doanh nghiệp chỉ có thể thực sự chính xác khi đáp ứng được ba yêu cầu trong công tác quản lý vốn cố định.
Thứ nhất, doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định thông qua công tác kiểm kê, theo dõi tài sản cố định để giá trị tài sản cố định thực tế khớp đúng với giá trị trên sổ sách. Nguyên giá và giá trị còn lại thực tế của tài sản là cơ sở quan trọng để điều chỉnh việc tính khấu hao đảm bảo phù hợp, chính xác.
Thứ hai, doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp. Lựa chọn phương pháp trích khấu hao doanh nghiệp phải căn cứ trên mức độ hao mòn thực tế, đặc biệt là hao mòn vô hình của tài sản.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có mức khấu hao hợp lý, mức khấu hao phụ thuộc vào phương pháp khấu hao và tình trạng sử dụng tài sản trong thực tế sản xuất kinh doanh. Những tài sản hoạt động liên tục sát với công suất thiết kế cần phải được điều chỉnh mức khấu hao hợp lý để phản ánh đúng mức độ hao mòn của nó. Những tài sản tạm thời không được sử dụng cũng phải có mức khấu hao riêng để đảm bảo giá trị thực tế phù hợp với giá trị sổ sách.
Tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX trong thời gian qua việc quản lý và thu hồi vốn cố định đã được chú ý. Công ty đã xây dựng định mức khấu hao cho tài sản cố định hàng năm được thể hiện trong công tác kế hoạch hoá việc thu hồi bảo toàn và phát triển vốn cố định. Tron việc xác định phương pháp khấu hao công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để ghi giảm giá trị của tài sản cố định.
Trong việc xác định mức khấu hao,công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX đã có sự cân nhắc để đưa ra mức khấu hao phù hợp. Mức khấu hao trung bình một năm của tài sản phụ thuộc vào nguyên giá tài sản cố định và số năm sử dụng ước tính. Trong quyết định 1062 Bộ tài chính đã đưa ra cách phân loại những nhóm tài sản cố định kèm theo thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu cho tài sản thuộc các nhóm. Để ước tính số năm sử dụng tài sản công ty đã dựa vào quyết định 1062 và đặc tính sử dụng của tài sản mà quyết định số năm cần thiết để thu hồi vốn.
Bên cạnh những công tác đó, hàng năm công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX tiến hành kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định hai lần vào cuối quý II và quý IV nhờ vậy công ty đã có thể kịp thời phát hiện những tài sản đã khấu hao hết hoặc chưa hết khấu hao nhưng buộc phải thanh lý từ đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa hoặc thay thế nhằm đảm bảo tình trạng kỹ thuật, năng lực sản xuất của tài sản cố định cũng như phát hiện và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch giữa sổ sách và thực trạng tài sản.
b. Công tác đổi mới tài sản cố định.
Thấy được tầm quan trọng của tài sản cố định nên công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX luôn quan tâm đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng tốt hơn nữa những đòi hỏi ngày càng khắt khe trên thị trường. Ta có thể thấy tình hình đổi mới tài sản cố định theo nguyên giá tài sản cố định tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX qua bảng 8.
Bảng 8: Tình hình đầu tư đổi mới tài sản cố định
đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm1998
Năm1999
Năm2000
1
Số đầu năm
13.161.312
13.475.106
14.689.222
2
Số tăng trong năm
551.052
1.366.634
2.646.722
3
Số giảm trong năm
237.258
152.518
114.240
4
Số cuối năm
13.475.106
14.689.222
17.221.704
5
Hệ số đổi mới TSCĐ (2)/(4)
0,041
0,039
0,153
5
Hệ số loại bỏ TSCĐ (3)/(4)
0,018
0,011
0,008
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Nguyên giá tài sản cố định liên tục tăng qua các năm, năm 1999 tăng lên 9,01% so với năm 1998 và năm 2000 tăng 17,24% so với năm1999 chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định. Tuy năm 1998 hệ số đổi mới tài sản cố định giảm so với năm 1999 nhưng lại tăng lên so với năm 2000. Năm 1999 và năm 2000 công ty không chú ý loại bỏ những tài sản cố định cũ kỹ, lạc hậu bằng cách thah lý, nhượng bán, thể hiện ở hệ số loại bỏ TSCĐ giảm dần.
Tuy nhiên doanh nghiệp cũng đã dùng vốn vay dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định nên vấn đề quan trọng của doanh nghiệp là sử dụng những máy móc thiết bị đó như thế nào cho có hiệu quả khai thác được tối đa công suất thiết kế và thời gian sử dụng của máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao nhất tăng doanh thu ,hoàn trả được vốn vay và có lãi để tăng khả năng tích luỹ của doanh nghiệp.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
2.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Bảng 9: Cơ cấu tài sản lưu động của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Khoản mục
Năm
Tỷ lệ
tăng giảm 1999-1998 (%)
Tỷ lệ
tăng giảm 2000-1999 (%)
1998
1999
2000
I. Tiền
456.234
254.147
181.233
-42,29
-28,69
II. Các khoản phảI thu
166.894
1.239.186
780.096
642,5
-37,05
1. Phải thu của khách hàng
107.754
1.147.678
751.610
965,1
-34,51
2. Phải thu nội bộ
19.034
58.725
-
208,53
-
3. Phải thu nội bộ khác
40.106
32.783
28.486
-18,26
-13,11
III. Hàng tồn kho
3.406.854
4.662.054
7.024.962
36,84
50,68
1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
2.630.114
2.780.052
3.755.224
6,79
35,08
2. Công cụ dụng cụ tồn kho
3.559
9.087
3.496
115,32
-61,53
3. Chi phí SXKD dở dang
343.587
1.257.919
2.665.772
266,11
119,92
4. Thành phẩm tồn kho
456.594
614.996
600.470
34,69
-2,36
IV. Tài sản lưu động khác
1.098.891
1.802.697
1.287.728
64,0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0112.doc