Giáo án lớp 4 môn Tập đọc - Bài: Trăng ơi... từ đâu đến

Hoạt động 1: Luyện đọc.

- Gọi 1 HS đọc bài

- Hỏi: Bài thơ trên gồm có mấy khổ thơ ?

 * GV chia mỗi khổ là 1 đoạn

- Gọi 6 HS đọc từng khổ thơ của bài

( lượt 1).

- GV sửa lỗi phát âm, giọng đọc cho HS.

- Y/c HS luyện đọc những từ có khó trong bài: “lửng lơ; diệu kì, chớp mi, trăng tròn, sân chơi, bộ đội, đất nước”

- Gọi HS nêu cách ngắt nghỉ và nhấn giọng trong 2 khổ thơ đầu.

 

docx4 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 7183 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 4 môn Tập đọc - Bài: Trăng ơi... từ đâu đến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẬP ĐỌC – Lớp 4 Trăng ơi ... từ đâu đến? Theo Trần Đăng Khoa I. MỤC TIÊU - Hiểu nội dung: Tình cảm yêu mến, gắn bó của nhà thơ với trăng và thiên nhiên đất nước (trả lời được câu hỏi SGK, thuộc 3; 4 khổ thơ trong bài) - Đọc trôi chảy, rành mạch bài thơ - Biết đọc diễn cảm một đoạn thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm, biết ngắt nhịp đúng ở các dòng thơ. - Giáo dục HS biết yêu quý vẻ đẹp những đêm trăng, những cảnh đẹp của quê hương. II. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án, tranh minh họa trong bài, SGK - HS: SGK, vở ghi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HĐ của giáo viên HĐ của học sinh 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Gọi 3 HS lên đọc nối tiếp nhau bài “Đường đi Sa Pa” + Gọi HS nhận xét bài bạn đọc + GV nhận xét, đánh giá. - Hỏi : Nội dung chính của bài nói lên điều gì? - GV nhận xét, đánh giá 3. Bài mới. a. Giới thiệu bài - GV treo tranh minh họa trong bài và hỏi: “Bức tranh trên bảng vẽ cảnh gì?” - GV nhận xét, giới thiệu bài: “Trăng ơi...từ đâu đến?” , các em sẽ được biết những phát hiện về trăng rất riêng, rất độc đáo của nhà thơ thiếu nhi Trần Đăng Khoa. Cả lớp chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu bài thơ để biết về sự độc đáo, ngộ nghĩnh của nhà thơ về ông trăng tròn. - GV ghi bài và yêu cầu HS nhắc lại tên đầu bài. b. Bài mới. Hoạt động 1: Luyện đọc. - Gọi 1 HS đọc bài - Hỏi: Bài thơ trên gồm có mấy khổ thơ ? * GV chia mỗi khổ là 1 đoạn - Gọi 6 HS đọc từng khổ thơ của bài ( lượt 1). - GV sửa lỗi phát âm, giọng đọc cho HS. - Y/c HS luyện đọc những từ có khó trong bài: “lửng lơ; diệu kì, chớp mi, trăng tròn, sân chơi, bộ đội, đất nước” - Gọi HS nêu cách ngắt nghỉ và nhấn giọng trong 2 khổ thơ đầu. - Gọi 6 HS đọc nối tiếp (lần 2) - Giải nghĩa từ “Diệu kì” - GV nhận xét, nhắc lại - Gọi 6 HS đọc nối tiếp (lần 3) - Y/c HS nhận xét bạn đọc - GV nhận xét, đánh giá - GV đọc mẫu - GV nêu cách đọc, giọng đọc Hoạt động 2: Tìm hiểu bài * 2 khổ thơ đầu: - Gọi 1 HS đọc 2 khổ thơ đầu - GV hỏi: + Trong 2 khổ thơ đầu hình ảnh trăng được so sánh với những gì? + Vì sao tác giả nghĩ trăng đến từ cánh rừng xa, biển xanh kì diệu? + 2 Khổ thơ đầu cho ta biết điều gì? * 4 khổ thơ còn lại: - 1 HS đọc 4 khổ còn lại. - GV hỏi: + Trong mỗi khổ thơ tiếp theo, vầng trăng gắn với một đối tượng cụ thể, đó là những gì, những ai? - GV giảng: Mỗi khổ thơ vầng trăng được gắn với một đối tượng cụ thể: Sân chơi, quả bóng; lời mẹ ru, chu Cuội; đường hành quân, chú bộ đội; góc sân – đó là những đồ chơi, sự vật gần gũi với trẻ em, những câu chuyện các em nghe từ nhỏ, những con người thân thiết là mẹ, là chú bộ đội trên đường hành quân bảo vệ quê hương. + 4 khổ cuối nói với ta điều gì? + Câu thơ nào cho thấy rõ nhất tình yêu, lòng tự hào về quê hương của tác giả. + Bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước như thế nào? + Nội dung của bài này là gì? - KL: Bài thơ không những cho chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, gần gũi của trăng mà còn cho thấy tình yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. - Y/c HS nhắc lại nội dung bài. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm. - Gọi 6 học lên đọc lại bài theo khổ. - Nếu lại cách đọc của bài? - Tổ chức cho HS đọc diễn cảm 3 khổ thơ. + Treo bảng phụ có sẵn 3 khổ thơ + GV đọc mẫu + GV nêu lại giọng đọc và nhấn giọng * Gv giảng: bài thơ thuộc thể thơ 5 chữ, ta thường đọc với nhịp 2/3 hoặc 3/2. + Tổ chức cho HS luyện đọc theo bàn. + Tổ chức cho HS thi đọc + GV nhận xét, đánh giá. - Tổ chức cho HS đọc nhẩm thuộc lòng 3 khổ thơ cuối theo nhóm bàn. + Gọi 3 HS lên đọc nối tiếp thuộc lòng theo khổ. + GV nhận xét, đánh giá. 4. Củng cố - dặn dò - Em thích hình ảnh nào trong bài thơ?vì sao? - Nhận xét ý kiến của HS - Nhận xét tiết học - Về nhà học thuộc lòng bài thơ và chuẩn bị bài “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” - 3 HS lên đọc nối tiếp. - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - HSTL: Ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của Sa Pa, thể hiện tình cảm yêu mến thiết tha của tác giả đối với cảnh đẹp của đất nước. - HS lắng nghe. - HS quan sát và trả lời: “Tranh vẽ cảnh cây xanh, mặt trăng và mây” - HS lắng nghe. - HS nhắc lại tên bài. - 1 HS đọc bài. - Bài thơ trên gồm 6 khổ thơ -6 HS đứng lên đọc - HS chú ý sửa lỗi. - HS luyện đọc trước lớp (2-3 HS đọc) - HS nêu: Trăng ơi\\ ... từ đâu đến? + Nhấn giọng những từ: Từ đâu đến, hồng như, tròn như, bay, soi vàng, sáng hơn. - HS đọc bài nối tiếp - 2 HS giải nghĩa - HS lắng nghe. - 6 HS lên đọc - HS nhận xét - HS lắng nghe. - HS chú ý - Giọng đọc nhẹ nhàng, thiết tha, êm ái. Câu “Trăng ơi....từ đâu đến” đọc giọng ngỡ ngàng, ngạc nhiên. - 1 HS đọc - HS suy nghĩ trả lời: + Trong 2 khổ thơ đầu trăng được so sánh “hồng như quả chín – tròn như mắt cá” + Trăng đến từ cánh rừng xa vì trăng hồng như quả chín, lửng lơ lên trước nhà. Trăng đến từ biển xanh vì: trăng tròn như mắt cá, chẳng bao giờ chớp mi. Ý 1: Hai khổ thơ đầu miêu tả hình dáng, màu sắc của mặt trăng - HS đọc + Mỗi khổ thơ vầng trăng được gắn với một đối tượng cụ thể: Sân chơi, quả bóng; lời mẹ ru, chú Cuội; đường hành quân, chú bộ đội; góc sân + Ý 2: hình ảnh vầng trăng trong con mắt của trẻ thơ. + Câu thơ: Trăng ơi, có nơi nào – Sáng hơn đất nước em. + Tác giả yêu trăng, yêu mến tự hào về quê hương đất nước, cho rằng không có trăng nơi nào sáng hơn đất nước em. + Tình cảm yêu mến, gắn bó của nhà thơ đối với trăng và thiên nhiên đất nước. - 3 HS nhắc lại. - HS đọc nối tiếp. - Giọng đọc nhẹ nhàng, thiết tha, êm ái. Câu “Trăng ơi....từ đâu đến” đọc giọng ngỡ ngàng, ngạc nhiên. + HS chú ý, lắng nghe. + Nhấn giọng ở từ: “ Từ đâu đến, hồng như,lửng lơ, tròn như, diệu kì, bay, quả bóng” - HS chú ý + HS luyện đọc + 3 HS thi đọc trước lớp. - HS nhẩm thuộc lòng 3 khổ thơ cuối + 3 HS đọc bài. - HS nêu ý kiến. + Em thích hình ảnh trăng hồng như quả chín lửng lơ treo trước nhà. Vì mỗi lần chơi dưới ánh trăng, ngẩng đầu nhìn trăng đẹp như quả chín hồng trên cây. + Em thích hình ảnh trăng bay như quả bóng- bạn nào đá lên trời. Vì chúng em rất hay chơi đá bóng. Trong đêm rằm, trăng tròn như trái bóng. - HS chú ý, lắng nghe

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTuan 29 Trang oi tu dau den_12331277.docx
Tài liệu liên quan