2. Kết luận
a. Định nghĩa
Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu)
=> Tác dụng: nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.
b. Phân loại
+ Theo các yếu tố điệp: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu, điệp cấu trúc
+ Theo vị trí điệp : điệp đầu câu, điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
11 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 90 – Tiếng Việt Thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người soạn: Nguyễn Thị Quỳnh
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Vân
Ngày soạn: 02/03/2018
Lớp dạy: .Trường: THPT Hàn Thuyên
Tiết 90 – Tiếng Việt
THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng Việt.
- Kiến thức về phép điệp: phép tu từ lặp lại một số yếu tố ngôn trong văn bản (âm, vần, từ, ngữ, câu, nhịp, kết cấu ngữ pháp, ..,) nhằm nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc, hoặc tạo nên tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật.
- Kiến thức về phép đối: phép sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu văn sao cho cân xứng nhau về âm thanh, nhịp điệu, về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa nhằm mục đích tạo ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt, phục vụ cho một ý đồ nghệ thuật nhất định.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên và có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi cần thiết.
- Cảm thụ, lĩnh hội và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép điệp và phép đối.
3. Thái độ
Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin
- Năng lực phân tích, trình bày 1 vấn đề
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận nhóm
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp dạy học
Diễn giảng, vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề, tích hợp, thảo luận nhóm.
2. Phương tiện và đồ dùng học tập
- Giáo viên: sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu.
- Học sinh: sách giáo khoa, vở ghi, các đồ dùng học tập cần thiết.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số, trang phục, bàn ghế, rác bẩn, thái độ của HS. (1p)
2. Kiểm tra bài cũ: (3p)
Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Những đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật được thể hiện như thế nào trong bài thơ “Bánh trôi nước” ?
3. Giới thiệu bài mới
Ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta rất phong phú và giàu có. Điều đó có được là nhờ đến sự hài hòa của thanh điệu, từ địa phương và không thể không kể đến là việc sử dụng các biện pháp tu từ. Chính các biện pháp tu từ đã làm cho câu văn, câu thơ thêm đẹp, giàu hình ảnh và gợi nhiều liên tưởng cho độc giả. Hai biện pháp tu từ chúng ta thường gặp trong giao tiếp hằng ngày, đặc biệt trong văn chương nghệ thuật (ca dao) là phép điệp và phép đối. Ngày hôm nay cô và cả lớp sẽ có một tiết thực hành về hai phép tu từ này.
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
GV giúp HS gợi nhớ kiến thức đã học thông qua trò chơi : Ai nhanh hơn. GV
đưa ra cho HS 6 ngữ liệu, nhiệm vụ của HS là suy nghĩ rồi sắp xếp theo đúng kiểu điệp mà các em đã được học ở chương trình THCS. (Điệp âm đầu, điệp vần, điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc)
1. Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
(Ca dao)
2. Thông reo bờ suối rì rào
Chim chiều chiu chít ai nào kêu ai.
(Tố Hữu)
3. Mai về miền Nam, thương trào nước mắt.
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây.
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
4. Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay
(Trần Đăng Khoa)
5. Tôi yêu người Việt Nam này
Cả trong câu hát ca dao
Tôi yêu người Việt Nam này
Cười vui để quên đớn đau
Tôi yêu người Việt Nam này
Mẹ ơi con mãi không quên
Ngàn nụ hôn trong tim
Dành tặng quê hương Việt Nam
(Phương Uyên)
6. Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta.
(Nguyễn Đình Thi)
2. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Nhiệm vụ 1: GV HƯỚNG DẪN HS
LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ)
GV cho HS thảo luận nhóm: chia lớp làm 2 nhóm tìm hiểu các ngữ liệu trong SGK
Nhóm 1: tìm hiểu ngữ liệu (1) và thực hiện nhiệm vụ
? : Nếu thay thế “nụ tầm xuân” bằng “hoa tầm xuân” hay hoa cây này” thì câu thơ như thế nào?
? : Việc thay đổi có gợi hình ảnh người con gái hay không?
GV : Việc lặp lại ngữ liệu hai câu cuối thể hiện điều gì? Nếu không lặp lại thì ý của bài có rõ hay không?
Làm rõ hoàn cảnh của cô gái: nhấn mạnh tình thế phụ thuộc ; sự lặp lại này âm vang cái day dứt, tiếc nuối đến xót xa của nhân vật
+ Không lặp lại thì chưa rõ ý, không thể thoát ý được.
+ Cách lặp lại không giống nhau : “Nụ tầm xuân” nói sự phát triển của sự vật, sự việc theo quy luật. Còn cách lặp lại này tô đậm bi kịch của tình thế “mắc câu và vào lồng”.
Nhóm 2 :
? : Việc lặp lại các từ có ý nghĩa gi? Đó có phải là phép điệp tu từ hay không?
? : Từ VD trên kết hợp với bài học Điệp ngữ đã học trong chương trình ngữ văn 7, em hãy phát biểu định nghĩa về điệp ngữ?
GV phân biệt cho HS phép điệp tu từ và phép điệp không phải tu từ, phép lặp.
- Giống : đều là việc lặp lại một yếu tố diễn đạt
- Khác :
+ Phép điệp tu từ có tác dụng nhấn mạnh, gợi hình tượng nghệ thuật, liên tưởng cho người đọc.
+ Phép điệp không phải tu từ chỉ cốt làm rõ ý nghĩa, liệt kê nhưng không có giá trị tu từ.
+ Phép lặp là một phương thức liên kết trong văn bản nhằm duy trì và phát triển chủ đề.
+ Lặp từ là lỗi dung từ do bí từ, diễn đạt lủng củng làm câu văn rườm rà, không thoát ý.
Luyện tập: GV yêu cầu HS tìm các ví dụ về phép điệp (T125)
Nhiệm vụ 2: GV HƯỚNG DẪN HS LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
GV : Ngữ liệu (1), (2) các sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt? Tác dụng?
GV gợi ý : (về tiếng, thanh điệu, từ loại, nghĩa)
=> Sự sắp xếp từ ngữ tạo nên sự đối xứng giữa 2 vế của mỗi câu.
- Từ ngữ ở mỗi vế đối xứng nhau về số lượng tiếng (3/3, 6/6, 7/7), đối xứng nh
au về từ loại (danh từ/ danh từ, động từ/ động từ, tính từ/ tính từ, phụ từ/ phụ từ), đói xứng về nghĩa, kết cấu ngữ pháp.
? : Trong ngữ liệu (3), (4) có những cách đối khác nhau như thế nào?
GV cho HS chơi trò chơi : Tìm vế đối tương ứng
GV chia lớp ra thành 2 đội thi
Mỗi đội được quyền lựa chọn 5 phiếu câu hỏi tương ứng với 5 vế đối
Nhiệm vụ của đội chơi còn lại là suy nghĩ và đối lại vế đối còn thiếu.
- GV cho HS tự nghĩ hoặc sưu tầm các phép đối thường gặp trong giao tiếp hàng ngày.
? : Phép đối là gì?
? : Phân tích thêm về đặc điểm và tác dụng của phép đối giúp hs hiểu rõ hơn.
GV hướng dẫn HS làm các bài tập trong SGK
? : Em có nhận xét gì về phép đối trong câu tục ngữ?
GV: Vì sao tục ngữ ngắn gọn mà khái quát được hiện tượng rộng lớn, người không học cũng nhớ, không cố lưu lại vẫn được lưu truyền?
GV hướng dẫn học sinh luyện tập chung.
Bài tập: Tìm và phân tích biện pháp tu từ (điệp, đối) trong 4 câu sau:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
GV giao nhiệm vụ cho HS: tổng kết bài học bằng sơ đồ tư duy.
- HS cùng nhau thảo luận theo nhóm lần lượt các câu hỏi.
- Đại diện nhóm 1 lên trình bày.
- HS cùng nhau thảo luận theo nhóm lần lượt các câu hỏi.
- Đại diện nhóm 2 lên trình bày.
HS suy nghĩ, phát biểu
HS suy nghĩ, đại diện nhóm trả lời
HS nhớ lại kiến thức và việc phân tích của GV trả lời
HS về nhà làm.
HS theo dõi SGK, suy nghĩ và trả lời nhanh
HS cử đại diện đội theo từng cặp thi đấu
HS suy nghĩ, phát biểu
HS suy nghĩ, phát biểu
HS suy nghĩ, trả lời
I. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ)
1. Tìm hiểu ngữ liệu
Ngữ liệu 1
+ Khi thay thế câu thơ sẽ có sự thay đổi:
Việc thay đổi hình ảnh : nụ -> hoa
=> ý thay đổi
- thanh điệu: nụ - thanh trắc, hoa - thanh bằng
- nhịp điệu, âm thanh thay đổi
=> Nói tới hoa là chỉ chung người con gái. Nói tới nụ là khẳng định người con gái ở độ tuổi trăng tròn, ở tuổi đẹp nhất. “Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc”, nụ nở thành hoa => hình ảnh người con gái đi lấy chồng, hoa tàn => không thể thay thế được.
+ Lặp lại hai câu “chim vào lồng, cá cắn câu”
- nhấn mạnh ý nghĩa : hoàn cảnh không lối thoát của cô gái
- Tạo cảm xúc : buồn, xót xa.
=> “nụ tầm xuân”, “chim vào lồng”, “cá mắc câu” là phép điệp tu từ.
Ngữ liệu 2
+ Gần thì: nhấn mạnh mối quan hệ giữa con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con người trong các mối quan hệ.
+ Có có: khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày thành đạt.
+ Vì vì: khẳng định, nhấn mạnh đạo lý làm người.
- Các từ được lặp lại: “gần, thì, có, vì”.
* Tác dụng : để nhấn mạnh hay để so sánh, không gợi hình ảnh và biểu cảm
=> Là lặp từ, không phải điệp tu từ.
2. Kết luận
a. Định nghĩa
Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu)
=> Tác dụng: nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.
b. Phân loại
+ Theo các yếu tố điệp: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu, điệp cấu trúc
+ Theo vị trí điệp : điệp đầu câu, điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
c. Chú ý
Điệp từ không có giá trị tu từ : việc lặp lại từ ngữ chỉ cốt làm rõ ý nghĩa, liệt kê nhưng không có giá trị tu từ.
II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
Tìm hiểu ngữ liệu
* Ngữ liệu (1) và (2)
- Phép đối diễn ra trong 1 câu
- Mỗi câu bao gồm 2 vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3, 6/6)
- Về từ loại của mỗi từ : (chim/ người, tổ/ tông, đói/ rách, sạch/ thơm)
- Về nghĩa của mỗi từ : (tổ, tông ; sạch, thơm ; nên, vững=> cùng trường từ vựng)
- Kết cấu ngữ pháp : lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế
* Ngữ liệu (3), (4)
- Ngữ liệu 3 có đối về từ loại giữa các vế của một dòng thơ.
- Ngữ liệu 4 có đối về từ loại giữa hai dòng thơ: dòng trên đối với dòng dưới
c. Ví dụ về phép đối:
- Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo)
- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Các bài thơ Đường luật
2. Kết luận
a. Định nghĩa
Phép đối là cách sử dụng từ ngữ tạo nên sự cân xứng về cấu trúc, hài hoà về âm thanh, nhịp điệu tạo nên nét nghĩa tương phản hoặc tương đồng nhằm nhấn mạnh một nội dung nào đó.
b. Đặc điểm
+ Về lời : Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
+ Về thanh : có thanh trái nhau về bằng – trắc.
+ Về từ loại : Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).
+ Về nghĩa : Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.
Tác dụng :
+ Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
+ Tạo ra sự hài hoà về thanh.
+ Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.
3. Bài tập
* Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
-> Đối thanh : tật/ lòng (trắc/ bằng).
* Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-> Đối nghĩa : Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng.
=> Cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hoà trong diễn đạt ý nghĩa.
- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.
- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng.
- Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộc.
III. Luyện tập chung
* Các biện pháp tu từ:
+ Phép đối: Cùng trông lại/Cùng chẳng thấy.
+ Điệp từ, điệp ngữ: Cùng, thấy, ngàn dâu.
+ Phép ẩn dụ: Ngàn dâu xanh ngắt.
+ Câu hỏi tu từ: Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
- Tác dụng :
+ Phép đối: Thể hiện sự ngóng trông, nhớ thương của người chinh phụ.
+ Điệp ngữ chuyển tiếp: Thấy, ngàn dâu làm cho câu thơ liền mạch, làm nổi bật nỗi sầu, nỗi buồn li biệt diễn ra triền miên không nguôi diễn ra trong tâm hồn người chinh phụ.
+ Câu hỏi tu từ: Cực tả nỗi buồn của nàng chinh phục trong sự trông ngóng nhớ
thương.
IV. Củng cố và dặn dò
Củng cố:
Câu 1: Đoạn văn nào dưới đây có chứa phép điệp? (D)
A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa,
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.
(Ca dao)
B. Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
(Tú Xương)
C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi!
(Ca dao)
D. A và B đều chứa phép điệp.
Câu 2 : Đoạn thơ nào sau đây chứa phép đối ? (B)
Cô bé nhà bên có ai ngờ
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam)
Sớm trông mặt đất thương núi xanh
Chiều vọng chân mây nhớ tím trời
(Xuân Diệu)
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà
(Hàn Mạc Tử)
Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hổng
( Nguyễn Duy)
Dặn dò:
Nhắc HS soạn bài “Nội dung và hình thức của văn bản văn học”
V. Rút kinh nghiệm
Trò chơi: Tìm vế đối tương ứng
Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa.
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Ao sâu nước cả khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.
Phê duyệt của GVHD Người soạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuan 31 Thuc hanh cac phep tu tu phep diep va phep doi_12385835.docx